Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn hướng dẫn xây dựng và làm việc với bảng kiến thức trong dạy, học địa lí 12 ...

Tài liệu Skkn hướng dẫn xây dựng và làm việc với bảng kiến thức trong dạy, học địa lí 12 theo hướng tích cực

.PDF
31
990
121

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH THUẬN TRƯỜNG THPT TÔN ĐỨC THẮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy, học Địa lí 12 theo hướng tích cực Người thực hiện: Trần Văn Bằng Ninh Hải, tháng 4 năm 2010 Lời mở đầu Trong hệ thống kênh hình của sách giáo khoa địa lí THPT “Bảng kiến thức” trong dạy học địa lí chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn. Mỗi một Bảng kiến thức đều chứa đựng những kiến thức, các mối liên hệ nhân quả được thể hiện rõ ràng. Do vậy, trong quá trình dạy - học tích cực người giáo viên cần phải khai thác triệt để các Bảng kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh nắm vững nội dung kiến thức địa lí mà nó thể hiện, đồng thời cũng cần tự xây dựng được các Bảng kiến thức trong quá trình thiết kế bài học địa lí và giảng dạy trên lớp, coi nó như là một phương pháp dạy học, nhằm kích thích học sinh tích cực học tập. Ninh Hải, tháng 4 năm 2010 Tác giả ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... Tình hình thực 1 tế.................................................................................................. Cơ cở lý luận và pháp 2 lý...................................................................................... Định hướng đổi mới PPDH và chương tình giáo dục phổ 2.1 thông......................... Bảng kiến 2.2 thức(BKT).......................................................................................... . 2.2.1 Quan niệm về Bảng kiến thức:............................................................................. 2.2.2 Các loại Bảng kiến thức....................................................................................... Phạm vi yêu cầu và giải pháp các vấn 3 đề............................................................. II QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP............................................... Lập 1 bảng.................................................................................................... ........... Cách xây dựng 1.1 BKT............................................................................................. Một số lưu ý khi xây dựng 1.2 BKT.......................................................................... Cách sử dụng Bảng kiến thức trong quá trình dạy học địa 2 lý.............................. III ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ.................................................................................... Đánh giá 1 chung.................................................................................................. .. Ưu 1.1 điểm.................................................................................................... ........... Nhược 1.2 điểm.................................................................................................... ...... I Tran g 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 3 9 9 9 10 2 IV V Bài học kinh 10 nghiệm............................................................................................ 11 KẾT LUẬN................................................................................................ ......... 12 PHỤ LỤC................................................................................................... ......... Tài liệu tham khảo Một số bài soạn mẫu HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ LÀM VIỆC VỚI BẢNG KIẾN THỨC TRONG DẠY, HỌC ĐỊA LÍ 12 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC. Họ và tên: Trần Văn Bằng Chức vụ: Giáo viên I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tình hình thực tế: Để hoà nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới nói chung, bộ môn Địa lý có một vị trí quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi học sinh. Nhằm giúp các em có điều kiện hòa nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin về KHKT, giúp các em có thể áp dụng những kiến thức đã học ở nhà trường một cách có hiệu quả. Vì vậy cho nên các cấp giáo dục đang xoay quanh vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Địa lý. Hiện nay trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, mục tiêu chính là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản về Địa lý và những phẩm chất, trí tuệ cần thiết để tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao động. Mỗi môn học, mỗi 1 bài học nếu chúng ta biết lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp thì hiệu quả bài giảng sẽ cao hơn. Riêng môn Địa lý chương trình rất phong phú, chương trình lớp 12 có thể sử dụng phương pháp khác với chương trình lớp 11 và 10. Cụ thể trong từng bài, chúng ta cũng có thể thay đổi phương pháp cho phù hợp. Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, từng hoàn cảnh cụ thể, góp phần rất lớn cho sự thành công của bài giảng, là khâu quan trọng nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Lựa chọn phương pháp như thế nào để phát huy tư duy, tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên. Thực tế, việc xây dựng Bảng kiến thức và kết hợp với các phương pháp dạy học ở trường phổ thông đã được nhiều giáo viên(GV) sử dụng. Thế nhưng, sử dụng như thế nào cho có hiệu quả, nhuần nhuyễn là vấn đề bức thiết cho GV nói chung và GV Địa lý nói riêng. Mặt khác, chương trình SGK lớp 12 là một chương trình mới, rất phù hợp cho phương pháp xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức. Đồng thời, nội dung phong phú và hấp dẫn chắc chắn sẽ mang đến cho học sinh nhiều hứng thú trong các giờ học. Bản thân là một giáo viên, tôi muốn đóng góp sức mình vào sự nghiệp giáo dục, điển hình là trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh. Với thực tế trên, trong quá trình giảng dạy tôi rút ra được một số kinh nghiệm về: “Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy, học Địa Lí 12 theo hướng tích cực.” xin trình bày ra đây để các đồng nghiệp xem xét, nếu được thì cũng có thể ứng dụng trong công tác giảng dạy của bản thân. 2. Cơ cở lý luận và pháp lý: 2.1. Định hướng đổi mới PPDH và chương trình giáo dục phổ thông. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII(1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII(12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục(2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “ phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng của môn học, đặc điểm của từng đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nghiệm học tập cho học sinh”... Bảng kiến thức là cách tốt nhất trong qúa trình hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức. Bảng kiến thức còn là một trong những phương pháp phát huy tính tích cực độc lập, suy nghĩ tìm tòi, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm chắc kiến thức và ghi nhớ bền vững. Đây là phương pháp học sinh làm việc là chủ yếu, thầy giáo chỉ là người hướng dẫn. Nếu thầy biết áp dụng phương pháp, kết hợp với các phương pháp khác và các phương tiện khác ở từng bài cụ thể thì hiệu quả giờ học sẽ cao hơn, học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn. 2.2. Bảng kiến thức(BKT): 2.2.1. Quan niệm về Bảng kiến thức: Theo PGS. Tiến sĩ Nguyễn Đức Vũ (Tài liệu tập huấn môn Địa lí-Trung tâm nghiên cứu giáo dục và bồi dưỡng giáo viên- 2008). Bảng kiến thức là một dạng kênh hình độc đáo của sách giáo khoa Địa lí phổ thông, trong đó có các cột và hàng như bảng thống kê, nhưng nội dung của bảng không phải số liệu, mà đó là các kiến thức đã được chọn lọc và trình bày một cách ngắn gọn. Bảng kiến thức là các kiến thức được trình bày cô đọng, ngắn gọn và có tính hệ thống (kiến thức được sắp xếp vào các hàng, cột). 2.2.2. Các loại Bảng kiến thức: Có thể phân loại theo các dấu hiệu như sau: - Theo mục đích sử dụng: + Bảng dùng để giảng bài mới. + Bảng dùng ôn tập. + Bảng kiểm tra bài cũ... - Theo mức độ đầy đủ của nội dung: + Bảng chưa có nội dung. + Bảng có nội dung chưa đầy đủ. + Bảng có nội dung đầy đủ. - Theo mức độ khó: + Bảng liên hệ kiến thức. + Bảng chọn lọc, hệ thống hoá. + Bảng bài tập nhận thức. - Theo nội dung + Bảng so sánh kiến thức. + Bảng thống kê kiến thức. + Bảng nhận thức... 3. Phạm vi các yêu cầu và giải pháp các vấn đề: Trong phạm vi của SKKN này, với tư cách là một giáo viên Địa lí tôi chỉ nêu ra một số giải pháp mà bản thân đã thực hiện trong quá trình dạy học tại trường THPT Tôn Đức Thắng: - Cách xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học địa lí kết hợp với các phương pháp khác. - Một số nguyên tắc khi sử dụng Bảng kiến thức, sử dụng kết hợp với các phương pháp khác . - Thông qua việc tiến hành đề tài này ở các lớp 12 chương trình chuẩn tại trường THPT Tôn Đức Thắng, để thấy được xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học Địa Lí có ưu - nhược điểm gì? Hướng dẫn xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức có đạt hiệu quả hay không? Kinh nghiệm bản thân. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP: Sau đây là việc hướng dẫn lập và làm việc với Bảng kiến thức trong dạy học Địa lí 12, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 1. Lập bảng. 1.1.Cách xây dựng BKT. Việc xây dựng Bảng kiến thức trong dạy học địa lý được tiến hành theo các bước sau : · Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản tối thiểu và vừa đủ, mã hoá các kiến thức đó một cách ngắn gọn, cô đọng, súc tích, nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết. · Bước 2: Thiết lập Bảng kiến thức phù hợp với những nội dung đã lựa chọn ở bước 1(tương ứng với cột, hàng...). · Bước 3: Hoàn thiện. Kiểm tra lại tất cả công việc đã thực hiện. Điều chỉnh Bảng kiến thức phù hợp với nội dung dạy học logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mỹ và dễ hiểu. Ngoài ra, hiện nay chúng ta có thể sử dụng nhiều chương trình phần mềm máy tính như: Sử dụng bộ phần mềm Microsoft Office chúng ta có thể xây dựng và thiết kế các Bảng kiến thức một cách nhanh chóng, dễ dàng, cấu trúc thích hợp...và có thể tạo cho Bảng kiến thức có rất nhiều hiệu ứng tùy vào phương pháp giảng dạy của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy bằng bài giảng điện tử để từ đó nâng cao hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh. Tuy nhiên cũng cần chú ý. Tùy vào các loại bảng và mục đích sử dụng để làm gì, trong khâu nào của hoạt động dạy học mà ta có thể có các cách xây dựng tương ứng.(ví dụ: bảng trống để kiểm tra bài cũ, học bài mới, bảng đầy đủ nội dung để tổng hợp sử dụng khi ôn tập chương ...) 1.2. Một số lưu ý khi xây dựng BKT. Để xây dựng Bảng kiến thức trong dạy học địa lý cần chú ý bảo đảm : · Tính khoa học : nội dung Bảng kiến thức phải bám sát nội dung chuẩn chương trình, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép. · Tính sư phạm, tư tưởng: có tính khái quát cao, lược bỏ các kiến thức phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua Bảng kiến thức, học sinh thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng. · Tính mỹ thuật: bố cục hợp lý, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc làm rõ... 2. Cách sử dụng Bảng kiến thức trong quá trình dạy học Địa lý: 2.1.Trong tiết học trên lớp - Kiểm tra bài cũ: Sử dụng Bảng kiến thức trong việc kiểm tra kiến thức cũ của HS đầu tiết học. Giáo viên dùng bảng kiến thức trống (vẽ sẵn trên giấy hoặc thiết kế trong phiếu học tập) để học sinh điền nội dung, để hoàn thiện Bảng kiến thức. Hoặc sử dụng bảng đã hoàn thành yêu cầu HS rút ra nhận xét... Vd: Trước khi tìm hiểu bài mới “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên” GV yêu cầu: ? Hãy hoàn thành BKT về thế mạnh và hạn chế của vùng DHNTB? Nội dung tìm hiểu Thuận lợi Khó khăn Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Kinh tế - xã hội ? Hãy làm nổi bật thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng DHNTB và hoàn thành BKT sau: Dịch vụ hàng Khai thác Nghề cá Du lịch biển hải khoáng sản biển Thế mạnh Tình hình phát triển - Trong khâu định hướng: Sử dụng Bảng kiến thức trong việc định hướng nhận thức của học sinh vào lúc mở đầu bài dạy học. Để giới thiệu cho học sinh biết các nội dung sẽ nghiên cứu trong bài học. Sau đó kết hợp với tài liệu sách giáo khoa hoặc bản đồ để tìm hiểu nội dung bài học. - Giảng bài mới: Sử dụng BKT trong khâu giảng bài mới. Có nhiều cách khác nhau: · Bảng kiến thức có sẵn, có thể được tiến hành theo một số cách như sau: + Hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh các nội dung theo cột hoặc theo hàng của bảng, rút ra những kiến thức cần nắm.( đối với Bảng kiến thức có nội dung được trình bày tương ứng theo cột hoặc hàng, GV nên hướng dẫn học sinh so sánh chúng với nhau để nắm vững kiến thức.) Vd: Bảng 25.1 Tóm tắt một số đặc điểm nổi bật của 7 vùng nông nghiệp. Điều kiện sinh Điều kiện kinh Trình độ thâm Chuyên môn Vùng thái nông tế - xã hội canh hóa sản xuất nghiệp Trung Núi, cao - Mật độ dân số - Nhìn chung - Cây công du và nguyên, đồi tương đối thấp. trình độ thâm nghiệp có miền thấp. Dân có kinh canh thấp, sản nguồn gốc cận núi Bắc - Đất feralit đỏ nghiệm sản xuất xuất theo kiểu nhiệt và ôn đới Bộ vàng, đất phù sa lâm nghiệp, quảng canh, đầu (chè, trẩu, hồi...) cổ bạc màu. trồng cây công tư ít lao động và - Đậu tương, - Khí hậu cận nghiệp. vật tư nông lạc, thuốc lá. nhiệt đới, ôn đới - ở vùng trung nghiệp. ở vùng - Cây ăn quả, trên núi, có mùa du có các cơ sở Trung du trình cây dược liệu. đông lạnh công nghiệp chế độ thâm canh - Trâu, bò lấy biến. Giao đang được nâng thịt và sữa, lợn thông tương đối cao. (Trung du) Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ - Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng. - Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình. - Có mùa đông lạnh thuận lợi. - ở vùng núi còn nhiều khó khăn. - Mật độ dân số cao nhất cả nước. - Dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước. - Mạng lưới đô thị dày đặc: Các thành phố lớn tập trung công nghiệp chế biến. - Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang được đẩy mạnh. - Trình độ thâm canh khá cao, đầu tư nhiều lao động. - áp dụng các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ - Đồng bằng hẹp, vùng đồi trước núi. - Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan). - Thường xảy ra thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào. - Dân có kinh nghiệm đấu tranh chinh phục tự nhiên. - Có một số đô thị vừa và nhỏ, chủ yếu ở dải ven biển. Có một số cơ sở công nghiệp chế biến. - Trình độ thâm canh tương đối thấp: Nông nghiệp sử dụng nhiều lao động - Đồng bằng hẹp khá màu mỡ. - Có nhiều vụng biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. - Dễ bị hạn hán về mùa khô. - - Có nhiều thành phó, thi xã dọc dải ven biển. - Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi. - Trình độ thâm canh khá cao. Sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp. - Lúa cao sản , lúa có chất lượng cao. - Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả. - Đay, cói. - Lợn, bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản nước mặn, nước lợ) - Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá...) - Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su...). - Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ. - Cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá) - Cây công nghiệp lâu năm (dừa) - Lúa. - Bò thịt, lợn. - Đánh bắt và Tây Các cao Nguyên nguyên badan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau. - Khí hậu phân ra hai mùa: mưa, khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô Đông Nam Bộ - Các vùng đất badan và đất xám phù sa cổ rộng lớn, khá bằng phẳng. - Các vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản. - Thiếu nước về mùa khô. - Có nhiều dân tộc ít người còn tiến hành kiểu nông nghiệp cổ truyền. - Có các nông trường. - Công nghiệp chế biến còn yếu. - Điều kiện giao thông khá thuận lợi. - Có các thành phố lớn, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến. - Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi. - ở vùng nông nghiệp cổ truyền, quảng canh là chính - ở các nông trường các nông hộ, trình độ thâm canh đang được nâng lên - Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp. nuôi trồng thủy sản. - Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu. - Bò thịt và bò sữa. - Các cây công nghiệp lâu năm ( cao su, cà phê, điều) - Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía) - Nuôi trồng thủy sản. - Bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm. Đồng - Các dải phù sa -Có thị trường - Trình độ thâm - Lúa, lúa có bằng ngọt, các vùng rộng lớn là canh cao. Sản chất lượng cao. sông đát phèn, đất vùng Đông xuất hàng hóa, - Cây công Cửu mặn. Nam Bộ. sử dụng nhiều nghiệp ngắn Long - Vịnh biển - Điều kiện giao máy móc, vật tư ngày (mía, đay, nông, ngư thông vận tải nông nghiệp. cói) trường rộng. thuận lợi. - Cây ăn quả - Các vùng rừng - Có mạng lưới nhiệt đới. ngập mặn có đô thị vừa và - Thủy sản (đặc tiềm năng để nhỏ, có các cơ biệt là tôm). nuôi trồng thủy sở công nghiệp - Gia cầm (đặc sản. chế biến. biệt là vịt đàn) Đối với bảng trên GV nên hướng dẫn học sinh phân tích, so sánh các nội dung theo cột hoặc theo hàng của bảng, rút ra những kiến thức cần nắm. + Kết hợp BKT với hình (tranh ảnh, bản đồ…) yêu cầu học sinh kết hợp với tranh ảnh, bản đồ… và phương tiện khác phân tích, so sánh, phát hiện rút ra các kết luận. Vd: HS quan sát bản đồ giao thông vận tải, kết hợp với bản đồ hành chính Việt Nam, hoặc Atlat Địa lí Việt Nam, xác định một số tuyến đường chính theo yêu cầu và điền vào bảng: Tên tuyến đường và tên các tỉnh, thành phố mà tuyến đường đó chạy qua, ý nghĩa. Tuyến đường Chạy qua các tỉnh, thành phố Ý nghĩa Vd: HS quan sát bản đồ giao thông vận tải, kết hợp với bản đồ hành chính Việt Nam, hoặc Atlat Địa lí Việt Nam. Hãy Xác định các đầu mối giao thông chính : Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Nêu ý nghĩa của từng đầu mối. Ghi kết quả làm việc vào bảng: Đầu mối giao thông Tập trung các tuyến đường chính Ý nghĩa + Hướng dẫn HS làm việc nhóm theo phiếu học tập: Có thể dựa vào BKT soạn thảo phiếu học tập có hình thức tương tự, tổ chức cho HS hoạt động với kênh hình khác để hoàn thành phiếu, sau đó so sánh nội dụng phiếu với BKT, hoàn thiện phiếu học tập hoàn thiện bảng và nắm kiến thức. Vd: Phiếu học tập : Ở bài: Đất nước nhiều đồi núi(tt) Nhiệm vụ: Đọc SGK mục b, quan sát hình 6, hãy điền vào bảng sau đặc điểm của địa hình đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng sông Cửu Long Nguyên nhân hình thành Diện tích Hệ thống đê/ kênh rạch Sự bồi đắp phù sa Tác động của thủy triều Thông tin phản hồi: Đồng bằng Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng sông Cửu Long Nguyên nhân hình thành Do phù sa sông Hồng Do phù sa sông Tiền và và sông Thái bình bồi sông Hậu bồi tụ. Diện tích Hệ thống đê/ kênh rạch Sự bồi đắp phù sa Tác động của thủy triều tụ. 15.000 km2 Có hệ thống đê ngăn lũ. 40.000 km2. Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng trong đê không Được bồi phù sa hàng được bồi phù sa hàng năm. năm. ít chịu tác động của Chịu tác động mạnh của thủy triều. thủy triều. · Vừa dạy vừa lập bảng: Giáo viên vừa hướng dẫn học sinh khám phá các kiến thức, song song với việc hoàn thành BKT. Vừa dạy vừa lập và điền nội dung vào bảng. Đây là hình thức dạy học có sự tham gia tích cực của học sinh. Bằng phương pháp dạy học giảng giải, kết hợp với đàm thoại gợi mở, thảo luận nhóm nhỏ…, sử dụng phiếu học tập, máy tính điện tử với các phần mềm trình chiếu... các kiến thức cần thiết sẽ được hình thành dần trên Bảng kiến thức, tương ứng với tiến trình dạy học. Kết quả của nội dung dạy học sẽ thể hiện, kết tinh ở BKT. Ví dụ: Khi tìm hiểu các đai địa hình ở nước ta Đặc điểm Lớp phủ thổ Lớp phủ sinh Đai- độ cao khí hậu nhưỡng vật Đai nhiệt đới gió mùa. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi. Đai ôn đới gió mùa trên núi. Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi gợi mở, hoặc cho các nhóm thảo luận... Kết quả sau quá trình làm việc: Đai - độ Đặc điểm Lớp phủ thổ Lớp phủ sinh vật cao khí hậu nhưỡng Đai nhiệt - Khí hậu nhiệt Thổ nhưỡng có 2 + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió đới biểu hiện rõ nhóm đất: đới ẩm là rừng thường xanh. mùa có độ rệt, mùa hạ nóng + Nhóm đất + Các hệ sinh thái rừng cao trung (nhiệt độ trung feralit vùng đồi nhiệt đới gió mùa: rừng bình dưới bình tháng trên núi thấp chiếm thường xanh rừng nửa rụng 600 - 250C). Độ ẩm hơn 50% diện lá và rừng thưa nhiệt đới 700m ở thay đổi tùy nơi: tích đất tự nhiên thưa. miền Bắc, từ khô, hơi khô, (đất feralit đỏ + Các hệ sinh thái phát triển độ cao hơi ẩm đến ẩm. vàng đất feralit đỏ trên các loại thổ nhưỡng đặc 900 vàng; đất feralit biệt như hệ sinh thái rừng 1000m ở nâu đỏ phát triển nhiệt đới thường xanh trên miền trên đá badan và đá vôi, rừng ngập mặn trên Nam. đá vôi). đất mặn, ven biển, rừng + Nhóm đất phù tràm trên đất phèn; hệ sinh Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 700m đến 2600m. + Độ cao 600 700m đến 1600 m - 1700 m: Khí hậu mát mẻ, mưa nhiều. + Trên 1600 1700 m: Khí hậu lạnh do sự phân hóa theo độ cao. sa (đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn đất cát). + Độ cao 600 700m đến 1600 1700m: Đất feralit có mùn với đặc tính chua, tầng đất mỏng. + Trên 1600 1700m có đất mùn. thái xa van, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất xám vùng khô hạn. + Độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m: hệ sinh thái rừng cạn nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc; các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo... + Trên 1600 - 1700m: Thực vật thấp nhỏ, đơn giản về thành phần loài, động vật có các loài chim di cư Đất chủ yếu là đất Có các loài thực vật ôn đới mùn thô. như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đai ôn đới Khí hậu có nét gió mùa giống khí hậu ôn trên núi có đới, quanh năm độ cao từ nhiệt độ dưới 2600m trở 180C, mùa đông lên xuống dưới 50C. Ví dụ: Khi so sánh hai vùng nông nghiệp TDMNBB và Tây Nguyên. GV yêu cầu: Trung Du miền núi Bắc Tây Nguyên Bộ a) Về vị trí và vai trò của từng vùng b) Về hướng chuyên môn hóa. c) Về điều kiện phát triển Địa hình Khí hậu Đất đai Kinh tế - xã hội. Kết quả làm việc: Trung Du miền núi Bắc Bộ Tây Nguyên a) Về vị trí và Là vùng chuyên canh cây công Là vùng chuyên canh cây vai trò của nghiệp lớn thứ 3 cả nước. công nghiệp lớn thứ 2 cả từng vùng nước b) Về hướng + Quan trọng nhất là chè, sau đó là + Quan trọng nhất là cà chuyên môn quế, sơn, hồi. phê, sau đó là chè, cao su. hóa. + Các cây công nghiệp ngắn ngày + Một số cây công nghiệp có thuốc lá, đậu tương. ngắn ngày: dâu tằm,, bông vải. c) Về điều kiện phát triển Địa hình Miền núi bị chia cắt Cao nguyên xếp tầng với những mặt bằng tương đối bằng phẳng. Khí hậu Khí hậu có một mùa đông lạnh, Cận xích đạo với mùa cộng với độ cao địa hình nên có khô sâu sắc. điều kiện phát triển cây cận nhiệt đới (chè). Đất đai Đất ferlit trên đá phiến, đá gơnai và Đất badan màu mỡ, tầng các loại đá mẹ khác. phong hóa sâu, phân bố tập trung. Kinh tế - xã - Dân số 12 triệu người (2006) là - Vùng nhập cư lớn nhất hội. địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít nước ta. người có kinh nghiệm trồng cây - Cơ sở hạ tầng còn thiếu công nghiệp. nhiều. - Cơ sở chế biến còn hạn chế. · Dùng để thể hiện toàn bộ trí thức cần cho học sinh lĩnh hội (sau khi dạy xong mới lập). Vd: sau khi học xong phần đặc điểm các vùng địa hình của nước ta GV lập Bảng hệ thống lại kiến thức của bài: Giới Hướng Các dãy núi Các vùng địa hình Độ cao hạn núi chính Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc Vùng núi Bắc Trường Sơn Vùng núi Nam Trường Sơn Vd: Các nhóm Đọc SGK, quan sát Atlat Địa lí Việt Nam hãy điền vào bảng đặc điểm các vùng kinh tế trọng điểm: Thế mạnh và Cơ cấu GDP/ Định hướng phát Quy mô hạn chế Trung tâm triển - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam - Khâu cũng cố đánh giá: Dùng Bảng kiến thức trong khâu củng cố và đánh giá cuối bài học. Giáo viên đưa ra một Bảng kiến thức chưa hoàn chỉnh hoặc trống, yêu cầu học sinh tìm các kiến thức cần thiết điền vào chỗ trống và hoàn chỉnh Bảng kiến thức. Vd: Sau khi học xong bài: Đất nước nhiều đồi núi. Ở phần cũng cố GV có thể sử dụng một BKT đã kẻ sẳn trên giấy A0, yêu cầu một số học sinh điền kiến thức vào bảng. Các vùng địa hình Giới Hướng Độ cao Các dãy núi hạn núi chính Vùng núi Đông Bắc Vùng núi Tây Bắc Vùng núi Bắc Trường Sơn Vùng núi Nam Trường Sơn - Bài tập về nhà: Dùng bảng kiến thức trong việc ra bài tập về nhà cho học sinh. Ví dụ, sau khi dạy bài trên lớp, có thể yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập điền kiến thức vào các ô của Bảng kiến thức một cách hợp lí thể hiện đặc điểm của một đối tượng địa lý. Vd: sau khi học xong bài: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ. Yêu cầu học sinh về nhà lập bảng kiến thức với nội dung như sau: Các Thời gian bắt Hoạt Đặc điểm Đặc điểm khoáng Giai đoạn đầu và kết động địa lớp vỏ lãnh thổ sản được thúc cách đây chất cảnh quan hình thành Tiền Cambri Cổ Kiến Tạo Tân Kiến Tạo Học sinh trong quá trình lập bảng sẽ nắm được đặc điểm của các giai đoạn trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta, so sánh được đặc điểm các giai đoạn... Từ đó, học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức một cách tổng quát và khắc sâu hơn kiến thức. 2.2. Dùng Bảng để ôn tập: Sử dụng Bảng kiến thức trong ôn tập cuối chương, cuối phần. Nhờ Bảng kiến thức, các kiến thức địa lý hệ thống hoá một cách trực quan, giúp cho học sinh có cái nhìn tổng thể các kiến thức đã học trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau Vd: Sau khi học xong các chương, phần ... GV có thể hướng dẫn học sinh lập bảng khái quát hóa các kiến thức đã học xong. STT Tên bài Nội dung trọng tâm Ghi chú 1 Bài 1: .... ? ? 2.3. Dùng bảng để kiểm tra đánh giá: Sử dụng Bảng kiến thức trong kiểm tra kiến thức của học sinh. Để kiểm tra kiến thức của học sinh sau bài học, giáo viên có thể soạn đề kiểm tra, yêu cầu học sinh điền vào ô trống Bảng kiến thức các kiến thức cần thiết. Hoặc yêu cầu học sinh lập một Bảng kiến thức. Vd: Trong soạn đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan. GV có thể lập các bảng trống và yêu cầu học sinh hoàn thành. Hãy hoàn thiện bảng sau: Nhà máy thủy điện vùng Tây Nguyên Sông Ý nghĩa Đã xây dựng Đang xây dựng Xê Xan Xrê pôk Đồng Nai Ngoài ra, tùy thuộc vào đối tượng học sinh Bảng kiến thức còn được sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp như: trò chơi, đố vui,... Hình thức sử dụng cũng tương tự như bài học trên lớp. III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ 1. Đánh giá chung: 1.1. Ưu điểm: Sử dụng phương pháp lập bảng đã giúp học sinh tích cực suy nghĩ, tìm tòi, huy động được các tư duy sáng tạo, tạo thói quen tốt trong học tập của học sinh. Từ đó góp phần nhỏ vào việc hình thành nhân cách học sinh. - HS tự trình bày và đưa ra các quan điểm của bản thân, từ đó giúp các em mạnh dạn hơn trong học tập và trong cuộc sống. - Kết hợp tốt giữa BKT và phương pháp thảo luận, kết hợp với xây dựng phiếu học tập với lược đồ, atlat, phương tiện thiết bị hiện đại... thì kết quả sẻ cao hơn rất nhiều lần. - Tạo rất nhiều thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp thảo luận trong dạy học. - Đặc biệt khả năng tư duy của HS tiến bộ rõ rệt. Hầu hết các em không còn thói quen chép lại toàn bộ những nội dung trong SGK có liên quan đến nội dung bài giảng. Những hiệu quả nói trên đã được minh chứng khi tôi áp dụng đề tài vào trong giảng dạy ở lớp 12A1 và so sánh với lớp 12B2A ( không áp dụng). Tuy nhiên do có sự phân hoá về trình độ nên khả năng tư duy, sáng tạo của HS cũng có sự khác nhau khi thể hiện qua kết quả học tập. Lớp thực nghiệm: Lớp Sỉ số Bài dạy <5 điểm 5-6 điểm > 6-7 điểm >7-8 điểm > 8-9 điểm >9 điểm 12A 1 37 0 (0%) 10 (23,2%) 18 (41,9%) 9 (21%) 4 (9,3%) 2 (4,6%) 43 Lớp đối chứng: Lớp Sỉ số 12B 2 40 Bài dạy <5 điểm 5-6 điểm > 6-7 điểm >7-8 điểm > 8-9 điểm >9 điểm 37 5 (12,5% ) 11 (27,5%) 14 (35%) 6 (15%) 3 (7,5%) 1 (2,5%) Với kết quả kiểm tra thực nghiệm ở 2 lớp trên, tôi thấy rằng: - Số học sinh khá, giỏi ở lớp thực nghiệm 12A1 chiếm tỉ lệ lớn hơn hẳn so với lớp không thực nghiệm 12B2A. - Số học sinh đạt điểm yếu, kém ở lớp thực nghiệm là không có, trong khi ở lớp không thực nghiệm số này là khá cao. Như vậy rõ ràng việc hướng dẫn học sinh xây dựng và làm việc với BKT đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh. Ngoài ra học sinh còn hình thành được kỹ năng so sánh và làm việc theo nhóm để tìm hiểu kiến thức và như vậy vai trò tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội kiến thức ở học sinh được khẳng định. 1.2. Nhược điểm: - Quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy rằng việc xây dựng và làm việc với bảng kiến thức còn hạn chế đối với những HS yếu kém, do Bảng kiến thức mang tính khái quát hóa cao nên một phần nào đó gây sự chán nản cho các em trong quá trình GV truyền thụ kiến thức. - Dễ tạo ra sự suy diễn máy móc ở giáo viên cũng như học sinh. - Các Bảng kiến thức, không thể hiện được tính phân bố không gian của đối tượng địa lý. - Đề tài chỉ mới thực hiện được trong phạm vi hẹp của môn Địa lý chương trình lớp 12. - Trong quá trình sử dụng đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế trong tiến trình dạy học do cơ sở vật chất trường học còn thiếu thốn (mới có một phòng máy dùng chung cho nên việc ứng dụng thiết bị hiện đại trong xây dựng và làm việc với bảng còn hạn chế). Nên cần phải chuẩn bị nhiều bảng kẻ trên giấy A0 tốn rất nhiều thời gian, việc tái sử dụng các bảng đã kẻ cũng rất hạn chế. 2. Bài học kinh nghiệm: Từ thực tiễn quá trình giảng dạy và kết quả cũng như tồn tại nêu trên, bản thân tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm như sau: Khi giáo viên sử dụng, xây dựng Bảng kiến thức để dạy học địa lý như vậy sẽ làm cho bài giảng trở nên sinh động hơn, kết hợp cùng với các phương pháp khác làm cho tiết học trở nên đa dạng hơn, phong phú hơn, góp phần tích cực hoá học sinh học tập môn địa lý. Đặc biệt, nếu chúng ta sử dụng kết hợp với các phương tiện hiện đại như: máy chiếu qua đầu hay procerter, máy chiếu đa vật thể, các phần mềm soạn giảng... Bảng kiến thức tuy có nhiều ưu điểm đối với việc dạy và học địa lý nhưng các Bảng kiến thức có một số hạn chế, nên giáo viên cần có biện pháp khắc phục: - Lựa chọn kiến thức phải căn cứ vào chuẩn chương trình và đảm bảo học sinh yếu kém nếu có cố gắng thì cũng đạt được. - Dễ tạo ra sự suy diễn máy móc ở giáo viên cũng như học sinh. Nên trong quá trình dạy học, GV cần lưu ý phân tích một cách cụ thể sự vật, hiện tượng, quá trình địa lý cụ thể trong các hoàn cảnh, trường hợp cụ thể. - Các Bảng kiến thức, không thể hiện được tính phân bố không gian của đối tượng địa lý. Cách khắc phục là cần kết hợp tốt việc sử dụng Bảng kiến thức với lược đồ, bản đồ, tập Atlat ... để học sinh thấy rõ sự phân bố và đặc điểm cụ thể của sự vật hiện tượng địa lý trên các lãnh thổ nhất định. IV. KẾT LUẬN. Có thể nói rằng, đổi mới phương pháp là yêu cầu cấp thiết của một GV đứng trên bục giảng, nhằm khẳng định vị trí chủ động nhận thức của HS. Từ lý luận vận dụng vào thực tiễn cho thấy tổ chức hướng dẫn học sinh xây dựng và làm việc với Bảng kiến thức sẽ đem lại hiệu quả rất lớn cho một tiết dạy. Với đề tài này, trong quá trình giảng dạy, khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS đã tăng lên. Tuy nhiên khả năng sáng tạo của HS vẫn chưa cao lắm. Song đây cũng là một hiệu quả, thành công của đề tài. Nhìn chung, với xu thế đi lên không ngừng của thời đại phát triển kinh tế nói chung và của giáo dục nói riêng, thì đổi mới phương pháp kết hợp với phương tiện dạy học trực quan là điều tất yếu, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Để đề tài trên tiến hành có kết quả như mong muốn là một việc làm tương đối khó, lý do khách quan cũng có, chủ quan cũng có, nhưng theo tôi nghĩ là GV ai ai cũng làm được điều đó với điều kiện phải có nhận thức đúng đắn, phải dành nhiều thời gian đầu tư suy nghĩ về giáo án giảng dạy, phải dốc hết tâm huyết và sự nhiệt tình của nghề giáo... Hoạt động xây dựng và sử dụng Bảng kiến thức, kết hợp Bảng kiến thức với phiếu học tập và phương pháp thảo luận nhóm, kết hợp với các phương tiện hiện đại... là một trong những phương pháp mới được sử dụng trong mấy năm gần đây. Do đó với đề tài này, tôi mong muốn trình bày những hiểu biết của mình, để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục HS. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài còn nhiều vấn đề cần rút kinh nghiệm rất mong sự đóng góp chân tình của các đồng nghiệp. Ninh Hải, ngày 30 tháng 04 năm 2010 Nhận xét của HĐKH đơn vị viết .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. Bằng .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. .................................................................................. Chủ tịch HĐKH Người Trần Văn PHỤ LỤC 1. Tài liệu tham khảo - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa lí 12- Bộ Giáo DụcNXB Giáo Dục. 2009. - Sách giáo khoa Địa Lí Lớp 12 chuẩn- NXB Giáo Dục- Lê Thông (Tổng chủ biên). 2007. - Sách giáo viên Địa Lí Lớp 12 chuẩn- NXB Giáo Dục- Lê Thông (Tổng chủ biên). 2007. - Lí luận dạy học Địa lí- NXB Giáo Dục- Nguyễn Dược- 2006. - Tài liệu nâng cao năng lực giáo viên- Nguyễn Đức Vũ- 2008 - Rèn luyện kĩ năng Địa lí-NXB Giáo Dục- Mai Xuân San-2001. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Địa lí 12- NXB Giáo Dục – Bộ Giáo Dục- 2008. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học- Lê Công Triêm-Nguyễn Đức Vũ. - Phương tiện dạy học địa lí ở trường THPT- PGS.TS. Nguyễn Đức Vũ. 2. Một số bài soạn mẫu( Trang sau)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng