Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn hướng dẫn kĩ thuật xây dựng bảng trong cơ sở dữ liệu accsess nhằm nâng cao ...

Tài liệu Skkn hướng dẫn kĩ thuật xây dựng bảng trong cơ sở dữ liệu accsess nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tin học lớp lớp 12 tại trường thpt quảng xương 4

.DOC
14
281
90

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỂ TÀI: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT XÂY DỰNG BẢNG TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4 Người thực hiện: Lê Thị Tình Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Quảng Xương 4 SKKN thuộc môn: Tin học THANH HÓA NĂM 2013 2 MỤC LỤC 1. Phần 1: Đặt vấn đề……………………………………………………………5 2. Phần 2: Nội dung…………...……………………………………………..….6 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………….…...6 2.Thực trạng của việc giảng dạy……………………………….…….…...7 2.1. Thuận lợi…………………………………….……………..….7 2.2. Khó khăn…………………………………………….……..….7 3. Giải pháp xây dựng bảng trong CSDL……………..………………..…8 3.1. Dạng 1……………………………………………………..…..8 3.2. Dạng 2……………………………………………………..…10 4. Kết quả thu được……..……………………………………………..…13 3. Phần 3: Kết luận………………………………………………………….….14 4. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………....16 3 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt BGD & ĐT HS KDL NXB PPCT SGK SGD & ĐT SKKN THPT Ý nghĩa Bộ giáo dục và đào tạo Học sinh Kiểu dữ liệu Nhà xuất bản Phân phối chương trình Sách giáo khoa Sở giáo dục và đào tạo Sáng kiến kinh nghiệm Trung học phổ thông PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong giai đoạn hiện nay, ở tất cả các quốc gia trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hoá ở nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Việc sử dụng máy tính không còn chỉ bó hẹp trong viện nghiên cứu, các trường đại học, các trung tâm máy tính mà còn mở rộng ra mọi cơ quan, tổ chức kinh tế,… và trong các gia đình. Song song với quá trình trên, việc giảng dạy Tin học trong các trường đại học, THPT 4 cũng được đẩy mạnh đi đôi với việc tăng cường trang bị máy vi tính. Ngoài những tiết học lí thuyết, các em còn được học thực hành để rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính nhằm giải quyết tốt các bài toán thường gặp trong thực tế. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin học và đã đưa môn học này vào trường phổ thông như những môn học khác bắt đầu từ năm học 2006-2007. Chính vì vậy, đối với mỗi giáo viên giảng dạy môn Tin học ở các trường phổ thông, việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề về Tin học, cùng với việc tìm các biện pháp giảng dạy Tin học trong nhà trường phổ thông là một công việc cần phải làm thường xuyên, nhằm đáp ứng với sự đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Vì đây là một môn học mới được đưa vào trường THPT trong những năm gần đây, học sinh tiếp cận môn học này còn khá lạ lẫm, chưa hình thành được các cách học quen thuộc như những môn học khác, chưa tạo thành “đường mòn” do được rèn luyện lâu dài trong suốt quá trình 12 năm học của học sinh. Đặc biệt hơn CSDL mãi lớp 12 học sinh mới được tiếp cận vì vậy thời gian để các em học và tìm hiểu không được nhiều. Bên cạnh đó, theo cách nghĩ của các em đây là môn học phụ nên thời gian đầu tư và những cố gắng trong việc tìm hiểu và xây dựng CSDL còn rất nhiều hạn chế. Đây cũng là một khó khăn lớn trong quá trình dạy học cho các em. Qua thời gian dạy học môn Tin học lớp 12, bản thân tôi thấy rằng: Việc xây dựng một CSDL bằng CSDL Access đối với các em chưa thực sự hiệu quả nếu các em chưa biết cách chia đối tượng để xây dựng bảng, từ các bảng đó các em xác định được thuộc tính cần quản lí trong bảng là một công việc cần thiết. Nó quyết định rất lớn đến sự thành công khi xây dựng một CSDL. Thực tế giảng dạy nhiều năm ở lớp 12 tôi nhận thấy, nếu giáo viên đưa ra định hướng để giúp HS xác định được cụ thể đối tượng cần quản lí, và từ đó giúp các em xây dựng được các bảng, các thuộc tính cần thiết trong bảng đó thì hầu hết các bài toán quản lí các em đều thực hiện được. Chính điều này sẽ làm tăng hứng thú học tập của các em khi tự các em bước đầu có thể tự xây dựng được một CSDL nhằm giải quyết các bài toán đơn giản. 5 Như thế các em sẽ thấy không nhàm chán trong việc học CSDL và có thể phát huy hết khả năng ứng dụng thực tế của bản thân mình. Xuất phát từ các yêu cầu cụ thể ở trên, bằng những kinh nghiệm giảng dạy môn Tin học lớp 12 của mình, tôi xin đưa ra cách để các em HS dễ dàng chia đối tượng để tạo bảng. Tác giả viết SKKN với nội dung: “Hướng dẫn kĩ thuật xây dựng bảng trong CSDL Access nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Tin học lớp 12 tại trường THPT Quảng Xương 4” dựa trên thực tế giảng dạy tại trường THPT Quảng Xương 4, với những mong muốn có thể giúp được phần nào cho các đồng nghiệp, các em HS hoặc các độc giả quan tâm đến vấn đề này thấy dễ dàng hơn khi gặp một bài toán xây dựng CSDL trong thực tế với giới hạn nội dung chương trình Tin học lớp 12 của bộ giáo dục và hướng dẫn thực hiện phân phối chương trình của sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Ngày nay Tin học hóa trong công tác quản lí chiếm khoảng 80% các ứng dụng Tin học. Việc giúp đỡ cho HS có thể xây dựng một CSDL để đáp ứng cho nhu cầu quản lí của một cơ quan, tổ chức là một việc làm thực sự cần thiết. Ngay từ đầu chương trình Tin học lớp 12, các em đã được tiếp cận với một hệ quản trị CSDL mới đó là hệ quản trị CSDL Access. Đây là hệ quản trị CSDL nhằm giải quyết các bài toán quản lí gần gũi trong cuộc sống hằng ngày mà các em thường gặp. Bởi vậy mỗi giáo viên khi dạy học cần rèn luyện được kĩ năng xây dựng CSDL cho HS lớp 12 nhằm phát huy được tính tích cực, chủ đạo của HS trong học tập CSDL. Một trong những thành công của việc xây dựng CSDL Access đó là giúp HS xây dựng được các bảng dữ liệu chuẩn, những bảng dữ liệu chuẩn này sẽ rất thuận lợi cho các em trong quá trình giải quyết các bài toán quản lí thường gặp trong thực tế. 6 2. Thực trạng của việc giảng dạy môn Tin học ở trường TPHPT Quảng Xương 4. 2.1. Thuận lợi: - Xuất phát từ những tiết dạy đầu tiên trên lớp ở chương trình Tin học lớp 12, các em được tiếp cận những ví dụ khá gần gũi, quen thuộc (VD: CSDL quản lí thư viện, CSDL quản lí học sinh, CSDL quản lí nhân viên,…), chính điều đó đã tạo động lực cho các em dễ dàng phân tích bài toán từ những kiến thức thực tế, giúp các em hứng thú hơn khi học môn học này. - Cơ sở vật chất tại trường THPT Quảng Xương 4 đã tạo điều kiện lớn cho quá trình dạy và học của giáo viên và HS. Tất cả các khối lớp đều có máy chiếu tại lớp học nên giáo viên có thể dạy học trực quan và HS cũng được thực hành luôn trong tiết học đó. 2.2. Khó khăn: - Đối với giáo viên: + Quan niệm của HS đây là một môn học “phụ” nên các em không giành nhiều thời gian nghiên cứu dẫn đến khó khăn cho việc giảng dạy của giáo viên. -Đối với học sinh: +Môn Tin học là một môn học mới, CSDL access mãi lớp 12 HS mới được tiếp cận nên đa số các em HS đều rất lạ lẫm. + Khi bắt đầu dạy những tiết học mà có ví dụ về giải quyết những bài toán cụ thể cần xây dựng một CSDL thì học sinh đưa ra rất nhiều ý kiến nhau, cách nghĩ khác nhau, không thể có một phương pháp thống nhất nên việc xây dựng bảng để lưu trữ thông tin trong CSDL vẫn chưa thể đạt kết quả cao. Giáo viên cùng đưa ra một bài toán nhưng để HS giải quyết độc lập thì kết quả là có rất nhiều bảng dữ liệu khác nhau, dẫn đến HS có tâm lí thụ động, chán nản do không thể tự giải quyết đúng các bài toán quản lí thường gặp. + Một bộ phận HS khi gặp những bài toán xây dựng CSDL trong thực tế đã chia được các bảng CSDL nhưng lại lúng túng khi xác định thông tin chính xác cần lưu trữ ở bảng dữ liệu đó. 3. Giải pháp xây dựng bảng trong CSDL Access. 7 Chính từ những khó khăn trên, để giúp các em học tập tốt hơn, tầm nhìn của các em ít lệch nhau hơn khi phân tích một CSDL tôi xin trình bày cách để xây dựng bảng trong CSDL Access. Với cách làm này, ngay ở từ những tuần đầu học tập các em đã thống nhất được cách phân tích một CSDL để xây dựng các bảng, giúp cho việc xây dựng chương trình sẽ thuận lợi hơn, đơn giản hơn. Từ đó đa số em HS đều có thể tự mình xây dựng được một CSDL hoàn chỉnh và hứng thú học tập từ đó cũng được nâng cao. Kĩ thuật xây dựng bảng được chia làm hai dạng cơ bản gồm: 3.1. Dạng 1: Khi gặp một bài toán yêu cầu xây dựng CSDL thì học sinh tự xây dựng bảng cho CSDL đó. a. Phương pháp tiến hành : Khi gặp những loại bài toán như trên học sinh cần thực hiện những bước sau: - Bước 1: Xác định các bảng cần quản lí trong bài toán bằng cách: HS xác đinh được mục tiêu của bài toán quản lí về vấn đề gì? Từ đó xác định rõ các đối tượng nào? ứng với mỗi đối tượng là một bảng. - Bước 2: HS xác định với mỗi đối tượng cần quản lí những thông tin nào? Từ đó xác định được các thuộc tính của bảng. - Bước 3: Xác định kiểu dữ liệu cho từng thuộc tính bảng. - Bước 4: Chọn khóa cho mỗi bảng: Chọn khóa nhằm mục đích để phân biệt các bộ với nhau. Khóa có thể là một thuộc tính hoặc có thể là nhiều thuộc tính. Khi khóa là các tập thuộc tính có từ ba thuộc tính trở lên thì nên chọn trường ID có kiểu dữ liệu là AutoNumber làm khóa cho thuận tiện. b. Ví dụ áp dụng Xây dựng CSDL quản lí việc mượn/ trả sách của thư viện trường THPT . Phương pháp tiến hành: - Bước 1: Xác định mục tiêu của bài toán là quản lí việc mượn/ trả sách của thư viện trường THPT. Cần phải xác định đối tượng cần quản lí là: sách, người mượn và thông tin mượn/trả => Bài toán gồm ba bảng. 8 - Bước 2: + Đối với bảng học sinh cần có những thông tin liên quan đến học sinh gồm : Số thẻ, họ tên ngày sinh, giới tính, lớp, ngày cấp. + Đối với bảng sách cần có các thông tin liên quan đến sách gồm: Mã sách, tên sách, số trang, NXB, năm xuất bản, giá tiền, tác giả. + Đối với bảng mượn sách cần có những thông tin: Mã thẻ, mã sách, ngày mượn, ngày trả, số lượng mượn sách . - Bước 3: Xác định kiểu dữ liệu cho mỗi bảng TÊN BẢNG TÊN TRƯỜNG Ma_the Ho_ten Ngay_sinh HOC_SINH GT Lop Ngay_cap Ma_sach Ten_sach So_trang SACH NXB Nam_xb Gia_tien Tac_gia Ma_the Ma_sach MUON_SACH Ngay_muon Ngay_tra So_luong MÔ TẢ Mã thẻ Họ tên Ngày sinh Giới tính Lớp Ngày cấp Mã sách Tên sách Số trang Nhà xuất bản Năm xuất bản Giá tiền Tác giả Mã thẻ Mã sách Ngày mượn Ngày trả Số lượng KIỂU DỮ LIỆU Text Text Date/time Text Text Date /time Text Text Number Text Number Number Text Text Text Date/time Date/time Number - Bước 4: Chọn khóa cho các bảng: +Bảng học sinh khóa là: Mã thẻ. +Bảng sách khóa là : Mã sách. 9 +Bảng mượn sách khóa là: Mã thẻ, mã sách, ngày mượn. Qua các bước tiến hành để giải quyết những bài toán dạng 1 như trên đã rèn luyện được cho HS được kĩ năng tự xây dựng bảng cho một CSDL để giải quyết các bài toán quản lí trong thực tế. Đa số HS đều có thể có thể xây dựng bảng mà ít lệch nhau, độ chính xác cao, từ đó giúp các em say mê tìm hiểu và xây dựng các bài toán quản lí khác. 3.2. Dạng 2: Bài toán cho các thông tin cần quản lí trong CSDL. Yêu cầu học sinh phân nhóm thuộc tính rồi từ đó tạo các bảng. a. Phương pháp tiến hành: - Bước 1: Xây dựng các nhóm dữ liệu bằng cách: Chọn lấy các trường làm khóa chính và đặt ra các nhóm. Có bao nhiêu trường được chọn làm khóa chính thì có bấy nhiêu nhóm dữ liệu. Sau đó chọn các thuộc tính có liên quan đến khóa và nhóm vào nhóm tương ứng. Các trường không thuộc bất kì nhóm nào đưa về một nhóm. - Bước 2: Chia thông tin trùng nhau: Một nhóm có hai trường trùng nhau thì chỉ định một trường làm khóa cho một bảng, trường còn lại đưa sang bảng khác nhằm mục đích tạo sự liên kết. - Bước 3: Đặt tên cho từng bảng và xác định kiểu dữ liệu cho từng bảng. b. Ví dụ áp dụng Trường THPT A quản lí sổ điểm của học sinh trong trường bằng máy tính. Các thông tin mà nhà trường cần quản lí gồm có: Ten, MaHS, MaMH , Malop, ID, Hodem, MaMH, Tenlop, NgayKT, MaHS, Malop, TenMH, Diemso. Yêu cầu: Em hãy tạo các bảng để quản lí các thông tin trên. Số lượng các bảng và tên các bảng do em tự tạo, mỗi thông tin trên chỉ được xuất hiên một lần duy nhất và ứng với một trường trong bảng. 10 Phương pháp tiến hành: - Bước 1: Xây dựng các nhóm dữ liệu bằng cách : Các trường chọ làm khóa chính gồm: MaHS, MaMH, Malop, ID. + Đối với trường MaHS có các trường liên quan gồm: Hodem, Ten. + Đối với trường mã MaMH có các trường liên quan gồm: TenMH. + Đối với trường Malop có các trường liên quan gồm: Tenlop + Đối với trường ID là khóa cho bảng tổng hợp gồm tất cả những trường còn lại không liên quan đến các nhóm đã chọn gồm: NgayKT, Diemso. Bước 2: Chia thông tin trùng nhau: Theo đề bài ra thì: + Có hai trường MaHS, ở trên ta đã chọ 1 trường làm khóa cho một bảng, trường còn lại nhằm mục đích đưa sang bảng tổng hợp để tạo liên kếttrường MaHS còn lại đưa vào bảng có trường làm khóa chính là ID. + Có hai trường MaMH, ở trên ta đã chọn một trường làm khóa cho một bảng, trường còn lại nhằm mục đích đưa sang bảng tổng hợp để tạo liên kết trường MaMH còn lại đưa vào bảng khóa chính là ID. + Có hai trường MaLop, ở trên ta đã chọn một trường làm khóa cho một bảng, trường còn lại nhằm mục đích đưa sang bảng tổng hợp để tạo liên kết  trường MaLop còn lại đưa vào trường có khóa chính là ID. - Bước 3: Đặt tên cho bảng và xác định kiểu dữ liệu cho từng bảng. Vậy có 4 nhóm dữ liệu được chia làm 4 bảng như sau: + Bảng HOC_SINH gồm 3 trường: MaHS. Hodem, Ten. + Bảng MON_HOC gồm 2 trường: MaMH, TenMH. + Bảng LOP gồm 2 trường: MaLop, TenLop. + Bảng BANG_DIEM gồm 6 trường: ID, MaHS,MaMH, MaLop, NgayKT, Diemso. 11 Kiểu dữ liệu: TÊN BẢNG HOCSINH MONHOC LOP BANGDIEM TÊN TRƯỜNG MaHS Hodem Ten MaMH TenMH MaLop Tenlop ID MaHS MaMH MaLop NgayKT Diemso MÔ TẢ KIỂU DỮ LIỆU Mã học sinh Họ đệm Tên Mã môn học Tên môn học Mã lớp Tên lớp ID Mã học sinh Mã môn học Mã lớp Ngày kiểm tra Điểm số Text Text Text Text Text Text Text Autonumber Text Text Text Date/time Number Đây là một dạng bài tập chia bảng mà HS hay lúng túng trong quá trình phân nhóm thông tin cho bảng. Qua cách tiến hành như trên thì đa số HS đã biết cách phân nhóm thông tin để đưa vào các bảng cho hợp lí. Từ đó giúp các em xây dựng CSDL chính xác và rèn luyện kĩ năng chia bảng rất tốt. 4. Kết quả thu được -Trong quá trình học tập xây dựng CSDL ở môn Tin học lớp 12 trong trường THPT Quảng Xương 4, các em HS đã chủ động tìm hiểu yêu cầu của đề bài và xây dựng được các bảng CSDL khá là sát với mong muốn của giáo viên. Từ đó việc giải quyết các bài toán quản lí thường gặp trong thực tế đối với các em không phải là việc khó. 12 - Trong năm học 2012 – 2013 kết quả khảo sát ba lớp gồm: Lớp 12B (46 HS), lớp 12D (42 HS) và lớp 12E (36 HS) trước và sau khi áp dụng đề tài ra đề kiểm tra tương ứng với cùng nội dung như sau: Thời điểm áp dụng Kết quả trước khi thực hiện đề tài Lớp 12B (46 HS) 12D (42 HS) Kết quả sau khi thực hiện đề tài 12E (36 HS) Điểm Số học Tỉ lệ % 3 4 5 6 7 8 9 10 3 4 5 6 7 8 9 sinh 0 3 27 5 5 4 2 0 0 0 4 7 4 9 10 10 3 4 5 6 7 8 9 8 0 0 2 4 7 12 8 19.1 0 0 5.6 11.2 19.4 33.3 22.3 10 3 8.3 0 6.5 58.7 10.8 10.8 8.8 4.4 0 0 0 9.5 16.7 9.5 21.4 28.3 Phần 3. Kết luận: 13 - Đề tài này là những kinh nghiệm bản thân tôi đúc rút được trong quá trình dạy học môn Tin học lớp 12 ở trường THPT Quảng Xương 4. Khảo sát kết quả ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy thì kết quả của đề tài là rất tốt. Hai cách xây dựng bảng trên là những kinh nghiệm bản thân tôi đúc rút được trong nhiều năm giảng dạy Tin học lớp 12. Qua những cách làm đó đã giúp HS học tập hiệu quả hơn, giải quyết các bài toán quản lí trong thực tế nhanh hơn và rèn luyện được kĩ năng xây dựng bảng cho bản thân. Hơn nữa, sau mỗi tiết lí thuyết, các em đều được thực hành ngay trên máy tính nên kết quả trực quan hơn, các em rất hứng thú và mong đợi một CSDL hoàn chỉnh do bản thân mình xây dựng. Chính từ đó đã khơi cho các em lòng say mê học tập ở môn học này. - Thực tế qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi rất mong muốn tìm tòi, đúc rút được thật nhiều kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho việc dạy học của mình. Đồng thời giúp HS có được những tiết học thật sự hiệu quả. Với những chia sẻ như trên, tuy nó chưa nhiều nhưng bản thân tôi thấy đó cũng là cách để giáo viên giúp HS lớp 12 học môn Tin học tốt hơn. Dù đã có nhiều cố gắng, song sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện, rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp, của bạn đọc quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn! Thanh Hóa, ngày 10/05/2013 XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người thực hiện: Lê Thị Tình 14 4. Tài liệu tham khảo: 1. Sách giáo khoa Tin học 12 Hồ Sĩ Đàm chủ biên 2. Sách giáo viên Tin học lớp 12 Hồ Sĩ Đàm chủ biên 3. Sách bài tập Tin học lớp 12 Hồ Sĩ Đàm chủ biên 4. Sách Phương pháp giải các dạng bài tập Tin học lớp 12 (Đậu Mạnh Hoàn chủ biên) \ 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất