Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn hướng dẫn học viên ngành gdtx sử dụng sách giáo khoa môn ngữ văn ...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học viên ngành gdtx sử dụng sách giáo khoa môn ngữ văn phần văn học.

.DOC
8
972
84

Mô tả:

SỞ GD - ĐT ĐỒNG NAI TTGDTX LONG THÀNH --- & ---- CÔÔNG HÒA XÃ HÔÔI CHỦ NGHĨA VIÊÔT NAM Đô Ôc lâ Ôp – Tự do – Hạnh phúc Long Thành, ngày 20 tháng 4 năm 2012 KINH NGHIÊÔM HƯỚNG DẪN HỌC VIÊN NGÀNH GDTX SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA MÔN NGỮ VĂN - PHẦN VĂN HỌC I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Từ thực tế hơn 20 năm giảng dạy môn Ngữ văn cho học viên Bổ túc văn hóa (nay là ngành học Giáo dục thường xuyên); sau khi tiếp thu, vâ ân dụng chuyên đê “ Hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa” của Sở Giáo dục – Đào tạo(GD – ĐT) Đồng Nai ở các năm qua; nhất là viê âc học tâ âp, vâ ân dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình chuẩn và sách giáo khoa (SGK) mới của Bô â GD – ĐT trong những năm gần đây, tôi càng nhâ ân thấy rõ tầm quan trọng và kết quả thiết thực của nó trong công tác giảng dạy của mình. Nó đã đem lại hiê âu quả khả thi cho viê âc tiếp thu kiến thức của học viên. Song cũng đòi hỏi người GV phải có y thức, trách nhiê âm cao, linh hoạt vâ ân dụng thích hợp các biê ân pháp trong mỗi phân môn, mỗi bài học, mỗi đối tượng học, ở từng lớp cụ thể. Là mô ât GV Ngữ văn, tôi đã y thức thực hiê ân nghiêm túc viê âc: Hướng dẫn học viên ngành Giáo dục thường xuyên(GDTX) sử dụng SGK môn Ngữ văn ở các lớp mình giảng dạy (kể cả lớp bồi dưỡng học viên giỏi) và đã tích lũy được mô tâ số kinh nghiê âm nhỏ. Nó đã có tác dụng thiết thực cho viê âc dạy và học môn Ngữ văn ở bâ âc BTTH. Đă âc biê ât là giúp học viên ngành GDTX chủ đô nâ g lĩnh hô âi kiến thức, cảm thụ và thực hành văn chương đạt hiê âu quả khá tốt so với trước đó. Chính vì vâ ây, năm học 2007 2008 tôi đã đưa ra kinh nghiê âm “ Hướng dẫn học viên bổ túc trung học sử dụng sách giáo khoa môn Ngữ văn”. Năm học này(2011-2012), tôi tiếp tục đưa ra kinh nghiê âm: Hướng dẫn học viên ngành Giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa môn Ngữ văn, đi sâu vào phần văn học. Rất mong đồng nghiê âp cùng tham khảo và đóng góp, bổ sung để tôi và đồng nghiê âp áp dụng có hiê âu quả cao. Kinh nghiê âm này đã được triển khai và áp dụng trong đơn vị và có cải tiến, đổi mới, mở rô nâ g từ kinh nghiê âm “ Hướng dẫn học viên bổ túc trung học sử dụng sách giáo khoa môn Ngữ văn” của tôi đã đưa ra năm học 2007 - 2008 và đã được Hô iâ đồng khoa học của Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai đánh giá xếp loại A. II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIÊÔN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI. 1. Thuâ Ôn lợi: - Giáo viên được tiếp thu các chuyên đê của các cấp, nên đã thấy rõ được tầm quan trọng của nó. - Giáo viên đã giảng dạy đối tượng học viên ngành Giáo dục thường xuyên (trước đây là BTVH) khá nhiêu năm ở tất cả các khối lớp, nên hiểu được thực trạng sử dụng sách giáo khoa của các đối tượng học viên và cũng đã tự đúc rút được mô ât số kinh nghiê âm bổ ích, thiết thực. - Ban Giám đốc của đơn vị sở tại rất quan tâm đến vấn đê vâ ân dụng chuyên đê, những kinh nghiê m â vê viê câ “Hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa”. 2. Khó khăn: - Đối tượng học viên BTVH đa dạng, phức tạp, ở nhiêu lĩnh vực làm viê âc, công tác khác nhau nên nhâ ân thức các kiến thức không giống nhau. - Học viên rất ít SGK, thâ âm chí có SGK cũng không sử dụng, lười sử dụng, hoă âc không có thời gian tham khảo trước ở nhà, hay không biết cách sử dụng như thế nào?... 3. Số liê Ôu thống kê: *Từ năm học 2002 – 2003 trở vê trước: - Trong mỗi lớp học chỉ có khoảng 15% đến 20% học viên có SGK - Kiểm tra vở chuẩn bị bài của học viên: + Đối tượng cán bô â, công nhân đi học:90% đến 95% không chuâ nâ bị bài. + Đối tượng tuổi 15 – 18 ( tuổi HS ): khoảng 20% - 30% chuẩn bị bài ( lớp ban ngày) - Thời gian chép các bài tâ pâ trong SGK, ghi bài học chiếm nhiêu trong tiết học. * Từ năm học 2003 – 2004 đến nay: Thực trạng ở trên đã giảm hẳn. Học viên đã sử dung SGK có hiê âu quả, thiết thực hơn trong viê âc chuẩn bị, cảm thụ bài học; ghi chép bài học … - Đối tượng cán bô â, công nhân : 60% - 70% có SGK; 10% - 15% có chuẩn bị bài, nghiên cứu bài học trước khi dến lớp. - Đối tượng từ 18 tuổi trở xuống : 50% - 60% có SGK; 25% - 45% có nghiên cứu, chuẩn bị bài bài học trước khi dến lớp. - Đối tượng học viên giỏi: 100% có SGK và biết sử dụng nó. 50% sử dụng đạt hiê âu quả : biết tìm tòi, so sánh, nhân xét mở rô nâ g kiến thức. III. NÔÔI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luâ Ôn: Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa là mô ât công viê âc người giáo viên phải thường xuyên thực hiê ân. Nhưng đối với học viên ở ngành học Giáo dục thường xuyên để thực hiê ân có hiê âu quả thì không đơn giản, bởi đối tượng này thường rất ít SGK. Song khi có SGK, họ lại không biết sử dụng như thế nào để đạt hiê âu quả cho viê âc tiếp nhâ nâ các nô âi dung kiến thức ở trong đó, nhất là đối tượng cán bô â, công nhân. Đây chính là vấn đê đă tâ ra cho mỗi giáo viên ở ngành học GDTX khi giảng dạy môn Ngữ văn nói chung và phân môn văn học nói riêng. Trước vấn đê này, trước thực trạng của đối tượng ngành học, tôi đã suy nghĩ, nắm bắt tình hình sử dụng SGK của học viên mô ât sát thực và có những biê ân pháp cụ thể, kịp thời, phù hợp để điêu chỉnh, uốn nắn ngay để học viên sử dụng SGK có hiê uâ quả trong nhiêu năm nay. Trong đó, tôi đã chú y quan tâm giành thời gian để “ Hướng dẫn học viên sử dụng SGK môn Ngữ văn”, nhất là phần văn học. 2. Nô Ôi dung, biê Ôn pháp thực hiê Ôn các giải pháp của đề tài . Hướng dẫn học viên ngành GDTX sử dụng SGK, đă âc biê ât đối với phân môn văn học là mô ât vấn đê được tôi xem trọng và tiến hành thường xuyên. Tôi xin đưa ra mô tâ số biê ân pháp đã thực hiê ân của mình như sau: a. Nghiên cứu, chuẩn bị nô Ôi dung hướng dẫn cho học viên: SGK là mô ât tài liê âu không thể thiếu được cho cả người dạy và người học. Nô âi dung kiến thức trong SGK rất quan trọng, rất cần thiết mà người dạy phải giúp học viên tiếp thu, nhâ nâ thức được. Để học viên biết cách tiếp thu, cảm thụ kiến thức văn học mà mỗi bài, mỗi lớp yêu cầu, người GV phải nghiên cứu, tìm hiểu, nắm vững nô iâ dung kiến thức, xác định được những yêu cầu trọng tâm của mỗi bài dạy cụ thể và những kiến thức có liên quan. Từ đó, mới đưa ra những biê ân pháp thích hợp, cụ thể để hướng dẫn học viên sử dụng SGK đạt hiê âu quả cao. Cụ thể là: + Đọc kĩ, nghiên cứu các phần, mục ở SGK: Tiểu dẫn; văn bản; chú thích; hướng dẫn chuẩn bị bài. + Chọn lựa, so sánh, phân loại các nô âi dung kiến thức bài học, bài tâ pâ … b. Hướng dẫn học viên sử dụng SGK ở nhà. Viê âc học viên đọc, tìm hiểu trước ở nhà những kiến thức bài học trong SGK là mô ât khâu rất cần thiết. Nhưng sử dụng SGK ở nhà như thế nào để đạt hiê âu quả nhất là mô ât vần đê không phải học viên nào cũng thực hiê ân. Do đó hướng dẫn học viên sử dụng SGK ở nhà là mô ât công viê âc mà GV cần phải giành thời gian và có phương pháp hướng dẫn thích hợp từng bài học cho HV. Ngoài các câu hỏi trong phần “Hướng dẫn chuẩn bị bài” ở cuối SGK, tôi còn đưa ra thêm mô tâ số câu hỏi, công viê âc, yêu cầu học viên phải nghiên cứu kĩ các mục tiểu dẫn, chú thích, đọc kĩ văn bản ở SGK để thực hiê ân. Cụ thể như: * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi (Ngữ văn lớp 10), tôi yêu cầu học viên phải thực hiê ân mô ât số hoạt đô nâ g như: + Đọc kĩ các mục: tiểu dẫn, chú thích, văn bản để hiểu rõ vê tác giả, nô iâ dung khái quát của văn bản. + Trả lời các câu hỏi ở SGK ra vở chuẩn bị bài. + Kể ra những cuô âc chiến thắng mà quân ta đã giành được và những thất bại thảm hại của quân giă âc? Tìm những chi tiết, những hình ảnh tiêu biểu mà bài Cáo đã thể hiê ân. + Xác định tư tưởng, chủ đê của bài Cáo. + Xem xét, nhâ ân xét lời tuyên cáo ở tác phẩm: “ Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiê ât với lời tuyên cáo ở “ Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi? * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “ Khái quát văn học Viê ât Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945” (Ngữ văn Lớp11): Ngoài viê câ tìm hiểu, trả lời các câu hỏi trong SGK, tôi đưa ra mô tâ vài công viê âc yêu cầu học viên sử dụng SGK để thực hiê ân. + Hãy hê â thống những tác giả, tác phẩm tiêu biểu của các thể loại (tiểu thuyết, truyê nâ ngắn, phóng sự, thơ ca ) ở đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945? + Hãy phân biê ât các trào lưu văn học ở giai đoạn này? Nêu mô tâ số tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho mỗi trào lưu? * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điêm (Ngữ văn lớp 12),: + Hãy cho biết mục đích sáng tác của trường ca “Mă ât đường khát vọng” nói chung và văn bản “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điêm? + Tìm những câu thơ mà Nguyễn Khoa Điêm đã cảm nhâ ân và lí giải đất nước ở các phương diê ân lịch sử, địa lí, văn hóa? + Tìm những chất liê âu dân gian mà Nguyễn Khoa Điêm đã sử dụng trong bài “Đất nước”? + So sánh, nhâ nâ xét thể thơ mà Xuân Quỳnh đã sử dụng trong bài “Sóng” và Nguyễn Khoa Điêm đã sử dụng trong bài “Đất nước”? * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “ Ai đã đă tâ tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường (Ngữ văn lớp 12): + Tìm, phân tích, nhâ nâ xét mô ât số chi tiết, hình ảnh mà Hoàng Phủ Ngọc Tường đã sử dụng để khắc họa các vẻ đẹp của sông Hương? So sánh mô ât số nét khác biê ât của sông Hương với đă âc điểm của sông Đà mà Nguyễn Tuân đã miêu tả trong bài “Người lái đò sông Đà”? + Anh (chị) tìm hiểu, so sánh, nhâ ân xét vê nghê â thuâ ât viết tùy bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường và Nguyễn Tuân? * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “ Chiếc thuyên ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu: + Nhân vâ ât người đàn bà hàng chài có những biểu hiê ân như thế nào khi bị chồng đánh? Khi ở trên tòa án?(tìm, phân tích mô tâ số chi tiết cụ thể để minh họa). + Với tác phẩm“ Chiếc thuyên ngoài xa”, Nguyễn Minh Châu muốn gửi đến người dọc thông điê âp gì? * Hướng dẫn học viên chuẩn bị bài “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn lớp 9): + Đọc và tóm tắt ngắn gọn nô âi dung truyê nâ “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. + Lí do gì mà bé Thu không nhâ nâ và ghét anh sáu (ba nó)? + Anh (chị) hiểu như thế nào vê viê âc Nguyễn Quang Sáng đă ât tên cho tác phẩm là “Chiếc lược ngà”? …… c. Hướng dẫn học viên sử dụng SGK ở trên lớp: Trước khi lên lớp giảng dạy, tôi cũng như đông nghiê âp đêu phải nghiên cứu, chuẩn bị nô iâ dung và phương pháp giảng dạy. Trong đó, có viê âc định ra những nô âi dung, hướng dẫn học viên sử dụng SGK ở trên lớp. Tôi đã đưa ra những câu hỏi, những yêu cầu bắt buô câ học viên phải chú y, dựa vào SGK để xem xét, phát hiên, nhâ ân biết…thì mới trả lời được (kết quả tiếp thu kiến thức bài học). Cụ thể như: * Trong tiết đọc văn ở lớp 10 – phần Đọc – Hiểu văn bản bài: “ Bình Ngô đại cáo”, tôi tiến hành mô ât số thao tác sau: + Yêu cầu mô ât học viên đọc phần 2 của bài Cáo, cả lớp theo dõi đọc thầm SGK. Các học viên khác hãy ghi ra giấy nháp (gạch dưới) những chi tiết, hình ảnh mà tác giả đã sử dụng để nói vê tô âi ác của giă âc Minh? Hình ảnh nào man rợ nhất? + “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi có bố cục như thế nào? Nô âi dung của từng phần? * Tiết đọc văn bài “ Vô Ôi vàng” của Xuân Diê Ôu (Ngữ văn lớp 11): Khi cho HV đọc xong bài thơ, GV yêu cầu HV dựa vào SGK để trả lời mô ât số câu hỏi sau: + Trong bài “Vô âi Vàng”, Xuân Diê âu đã sử dụng các phép điê âp từ, điê âp ngữ nào? Mục đích của viê âc sử dụng đó? (Nêu và phân tích mô ât số hình ảnh, chi tiết để minh họa). + Tìm, phân tích những chi tiết tiêu biểu trong bài thơ “Vô âi vàng” đã thể hiê ân lòng yêu cuô âc sống, yêu đời của Xuân Diê âu? * Tiết đọc văn bài “ Tây tiến” của Quang Dũng (Ngữ văn lớp 12): Trước khi cho mô tâ số HV đọc bài thơ, GV yêu cầu tất cả HV ở dưới lớp đọc thầm, theo dõi và dùng viết chì gạch dưới các từ ngữ mà Quang Dũng đã sử dụng để khắc họa những phẩm chất cao đẹp vê người chiến sĩ Tây Tiến? * Tiết đọc văn bài “Sóng” của Xuân Quỳnh( Ngữ văn lớp 12): GV yêu cầu HV: Theo dõi, quan sát vào bài thơ “Sóng” trong SGK, hãy xác định thể thơ, nhịp thơ của bài thơ. Trong các phần Luyê nâ tâ pâ : Nhiêu câu hỏi, đoạn trích dẫn ở bài tâ pâ rất dài. Do đó, khi thực hiê ân giảng dạy các tiết luuyên tâ âp, GV không thể không hướng dẫn học viên sử dụng SGK để hoàn thành các bài tâ pâ luyên tâ âp. Tôi nhâ ân thức được điêu đó và thời gian học viên chép lại bài tâ pâ sẽ không thực hiê ân ở lớp, học viên phải sử dụng SGK để nắm bắt những yêu cầu đă ât ra và tiến hành trao đổi, thực hành luyê ân tâ pâ để ôn luyê nâ , củng cố, mở rô âng kiến thức. Cuối mỗi tiết đọc văn, phần tổng kết bài học, tôi yêu cầu HV chú y vào phần ghi nhớ ở SGK để khái quát lại nô âi dung và nghê â thuâ ât của tác phẩm, hoă âc đoạn trích và vê nhà tự ghi vào vở; Gv sẽ kiểm tra vào các tiết sau đó. d. Hướng dẫn học viên giỏi sử dụng SGK (Đối với lớp bồi dưỡng HV giỏi): - Trước hết, tôi tư vấn đối tượng này nhâ nâ thấy rằng: Muốn trở thành học viên có năng khiếu cảm thụ tốt các tác phẩm văn chương thì cần phải có đúng, đủ các kiến thức cơ bản vê văn học sử, tác giả, tác phẩm…Mà cái đó lại ở ngay trong SGK – SGK là nguồn tài nguyên kiến thức. Khi nắm vững được các kiến thức cơ bản rồi, ta sẽ cảm nhâ nâ nó, vâ ân dụng, liên hê â nó với thực tế đời sống xã hô âi, bản thân bằng những cảm xúc chân thâ ât, sâu sắc, mãnh liê ât của mỗi cá nhân và trình bày những điêu đó bằng nghê â thuâ ât riêng – qua các bài làm văn do chính mình hình thành. - Yêu cầu học viên hê â thống, so sánh, nhâ nâ xét, cảm nhâ nâ các kiến thức, nhân vâ ât…khi các em tìm hiểu, cảm thụ cái hay, cái đẹp của văn chương. - Trình bày những cảm nhâ nâ của bản thân bằng các bài làm văn cụ thể. Ví dụ: * Hãy đọc, cảm nhâ nâ vê cách diễn tả mùa thu, tình thu của Nguyễn Khuyến và Xuân Diê âu qua mô tâ số bài thơ của họ bằng mô ât bài văn nghị luâ nâ ? * Hãy cảm nhâ nâ vê vẻ đẹp tâm hồn của tuổi trẻ Viê ât Nam thời chống Mĩ qua ba tác phẩm: “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành? * Cảm nhâ nâ của anh (chị) vê thân phâ nâ và phẩm chất của những người phụ nữ nông dân trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, “Vợ nhă ât” của Kim Lân, Chiếc thuyên ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu? * Cảm xúc của anh (chị) vê vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương khi đến với tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân, “Ai đã đă tâ tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường? e. Kiểm tra viê Ôc sử dụng SGK của học viên: Công viê âc này tôi tiến hành trong cả tiết dạy, ngay cả ở bước kiểm tra bài cũ. Cụ thể là: - Đă ât câu hỏi, yêu cầu mô ât số học viên trả lời ( trả lời bằng miê âng hoă âc ghi ra giấy), sau đó tôi nhâ nâ xét, đánh giá kết quả trả lời của học viên bằng cách cho điểm nô iâ dung trả lời của học viên mô ât cách khách quan, công bằng. Ví dụ: + Hãy nêu khái quát vê cuô âc đời và sự nghiê âp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu? ( Văn học 11 ). + Hãy tóm tắt ngắn gọn vê cuô âc đời của cô Mị trong đoạn trích giảng “ Vợ chồng A Phủ” ( Văn học 12) + Truyê nâ “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành có những nhân vâ ât nào? Các nhân vâ ât ấy có mối quan hê â với nhau như thế nào? ( Văn học 12 ). + Kiểm tra vở soạn bài – chuẩn bị bài học ở nhà của học viên mô ât cách thường cuyên, nhất là những đối tượng đáng lưu y. Mô ât mắt, tôi trực tiếp kiểm tra, ngoài ra tôi giao cho cán bô â lớp, cán sự bô â môn thường xuyên kiểm tra và báo cáo trung thực kết quả để tôi nắm bắt tình hình. Từ đó, tôi lại lại đưa ra tiếp các biê ân pháp đối với học viên không sử dụng SGK nên không chuẩn bị bài: + Liên tục kiểm tra những học viên không chuẩn bài ( có hẹn báo trước và cả đô tâ xuất). + Đánh giá, ghi điểm thưởng – phạt cụ thể; theo dõi sự tiến bô â và khuyến khích học viên thực hiên. + Đưa ra những câu hỏi, công viê âc, yêu cầu học viên phải dựa vào SGK để cảm thụ, trả lời ( trong viê âc kiểm tra bài cũ cũng như xây dựng bài hoc; trả lời miê âng hoă âc trả lời viết ) Ví dụ: + Hãy tìm hiểu những chi tiết, hình ảnh miêu tả cảnh thiên nhiên ở khổ thơ 1 trong bài “ Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mă âc Tử? (Văn học 11) + Đọc thầm bài thơ, xác định thể thơ và nói rõ bố cục, đă âc điểm của thể thơ đó qua bài thơ “ Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm ( dạy tiết đọc văn – bài “ Nhàn”, Ngữ văn 10) + Đọc hai câu cuối trong bài thơ “ Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi ( xem thêm phần chú thích ), xác định nhịp thơ rồi cho biết cảm nhâ nâ vê hai câu thơ đó ( dạy tiết đọc văn ở lớp 10 – khi dạy bài “ Cảnh ngày hè” )? + Hãy đọc kĩ phần ghi nhớ trong SGK, cho biết những nô iâ dung nào mà anh ( chị ) chưa hiểu? Vê nhà học thuô âc và hiểu rõ, nắm vững nô iâ dung phần ghi nhớ ở SGK ( cuối mỗi tiết dạy ở môn Ngữ văn lớp 10 ). Khi yêu cầu học viên thực hiê ân trao đổi theo nhóm hoă âc tự cá nhân hoạt đô nâ g, tôi luôn yêu cầu, hướng dẫn, gợi y học viên phải bám sát SGK để cảm thụ, chọn nô iâ dung trả lời. Đồng thời kết hợp chọn các phương pháp kiểm tra vê kết quả trả lời, viê âc sử dụng SGK của học viên sao cho thích hợp với từng đối tượng học viên. Tôi đã cho học viên thấy rằng: Không dựa vào SGK sẽ không trả lời được các câu hỏi mà thầy cô yêu cầu. Từ đó, dần dần học viên thấy được tác dụng, hiê âu quả của viê âc sử dụng SGK. Nhâ nâ xét, đánh giá kết quả trả lời của học viên ( trả lời miê âng hoă âc viết ) mô ât cách công bằng, công khai, khách quan; nhất là khích lê ,â tuyên dương những tổ, nhóm, học viên tiến bô â. IV. KẾT QUẢ: Sau khi thực hiê ân mô ât số biê ân pháp hướng dẫn sử dụng SGK môn Ngữ văn cho học viên, tôi đã thu được mô tâ số hiê âu quả thiết thực cho viê âc dạy và học. Cụ thể là: - Học viên đã có y thức sử dụng SGK ngày càng có hiê âu quả rõ rê ât hơn. Tự viê âc có y thức và biết cách sử dụng SGK có hiê âu quả, nên học viên đã chủ đô nâ g nắm bắt kiến thức bài học, chủ đô nâ g xây dựng nô âi dung bài học ( kết quả này ở mỗi lớp không giống nhau ). - Trong các phần thực hanh, luyê nâ tâ âp đã giảm bớt thời gian chép bài tâ âp. Vì vâ ây, mà có thời gian nhiêu hơn đểlàm bài tâ âp thực hành, thời gian ghi bài học cũng giảm ( học ở SGK ). - Chất lượng cụ thể trong viê âc cảm thụ, vâ ân dụng kiến thức để thực hành làm bài kiểm tra, làm bài thi tốt nghiê âp cuối cấp đã thể hiê ân rõ ở kết quả các kì thi, nhất là thi tốt nghiê âp Bổ túc THPT từ năm 2002 – 2003 đến nay đêu vượt mă ât bằng của Sở Giáo dục – Đào tạo Đồng Nai (môn Văn ). - Từ khi ngành GDTX tổ chức thi học viên giỏi Văn cấp Tỉnh, năm nào tôi cũng bồi dưỡng được học viên đạt giải cấp Tỉnh. V. BÀI HỌC KINH NGHIÊÔM: - Khi kiểm tra cần lưu y đến các đối tượng học viên. - Đô nâ g viên, khuyến khích học viên phải có đủ SGK để học tâ pâ . - GV phải có trách nhiê âm, chịu khó nghiên cứu, chuẩn bị nô âi dung hướng dẫn HV sử dụng SGK cho HV. VI. KẾT LUÂÔN CHUNG: Như vâ ây, viê âc hướng dẫn học viên ngành GDTX sử dụng SGK môn Ngữ văn, nhất là phần văn học là mô ât công viê âc rất quan trọng của giáo viên. Nó góp phần tạo nên những hiê âu quả rất lớn cho viê âc thực hiê ân chuyên đê “ Hướng dẫn học viên ngành GDTX sử dụng SGK” của Sở Giáo dục – Đào tạo Đông Nai và thực hiê ân đổi mới phương pháp dạy và học theo chương trình chuẩn và sách giáo khoa mới của Bô â GD – ĐT hiê ân nay. Trên đây là mô ât số kinh nghiê âm nhỏ của tôi trong viê âc hướng dẫn học viên ngành Giáo dục thường xuyên sử dụng SGK môn Ngữ Văn – Phần van học. Tôi rất mong đồng nghiê âp đóng góp, xây dựng thêm để nhằm giúp tôi thực hiê ân tốt những yêu cầu của Trung tâm GDTX Long Thành, của Sở Giáo duc dục – Đào tạo Đồng Nai đê ra. Xin trân trọng cảm ơn! Người viết Dương Thị Nhắn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan