Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lí ở bậc thcs...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lí ở bậc thcs

.DOCX
24
873
125

Mô tả:

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu: Như chúng ta đã biết việc làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”. Như chúng ta đã biết do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết khác nhau nên sẽ có những lý do giải thích khác nhau. Ví dụ: Học sinh thường thắc mắc đường bê tông hay sân của trường mình sau khi đổ bê tông xong tại sao người ta lại dùng máy cắt cắt chia khúc ra mà không để liền như đường nhựa ... Vì vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy. Thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em bước đầu vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của môn học đó là: được trực tiếp quan sát, đo đạc, tự tay tháo lắp các dụng cụ thiết bị và đo lường các đại lượng ... đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế, các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này. Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên. Vì vậy nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn Vật lí, tôi đã chọn phương pháp: “Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở bậc THCS” đó là lí do của đề tài sáng kiến. 1 2. Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở bậc THCS 3. Người thực hiện: Lê Đức Hạnh - Giáo viên Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm Vật lí ở bậc THCS Tôi thực hiện đề tài sáng kiến này nhằm mục đích giúp giáo viên và học sinh: Hiểu mục đích, cách khắc phục một số khó khăn và tổ chức tốt một số thí nghiệm Vật lí trong chương trình, vận dụng làm thành thạo các thí nghiệm. Với mong muốn đưa ra được phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm có hiệu quả nhất tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Làm thử theo sáng kiến kinh nghiệm. - Hướng dẫn học sinh áp dụng kinh nghiệm để làm thí nghiệm. - Nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm. - Bổ sung sửa đổi phương pháp làm thí nghiệm. - Viết thành sáng kiến kinh nghiệm. 5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 01/2015 đến nay 6. Mô tả bản chất của sáng kiến: 6.1. Nội dung của sáng kiến: Phần 1: Cơ sở lý thuyết: 1. Phân loại các thí nghiệm Vật lí: Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về một trong hai dạng thí nghiệm sau: 1.1. Thí nghiệm biểu diễn: Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp. Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại: a. Thí nghiệm nêu vấn đề: Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học. Ví dụ: Trước khi dạy bài Sự nổi trong Vật lí 8, giáo viên có thể làm thí nghiệm: Thả miếng gỗ và miếng sắt giống hệt nhau vào trong cốc nước - HS quan sát. Giáo viên nêu vấn đề cho bài học: “Tại sao miếng gỗ thì nổi, miếng sắt thì chìm? Để giải thích được, chúng ta đi vào nghiên cứu bài mới.” b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề: Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm: - Thí nghiệm khảo sát 2 Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết. Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản. - Thí nghiệm kiểm chứng Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết. Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó trong Vật lí 8 Bài 10 Lực đẩy Ac-si-met. c. Thí nghiệm củng cố: Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ thuật. Ví dụ: Khi nghiên cứu về Lực ma sát trong Vật lí 8 giáo viên có thể làm thí nghiệm với ổ bi trong trường hợp không được bôi dầu mỡ và được bôi dầu mỡ để thấy được có thể làm tăng hoặc giảm lực ma sát như thế nào đồng thời củng cố kiến thức. Hoặc trong chương Âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc đàn bằng những kiến thức đã học như đàn nước ... 1.2 Thí nghiệm thực hành Vật lí: Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự hướng dẫn của giáo viên. Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại: a. Căn cứ vào nội dung: Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại: - Thí nghiệm thực hành định tính Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng chảy, đông đặc của các chất. - Thí nghiệm thực hành định lượng Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,... b. Căn cứ vào tính chất: 3 Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại: - Thí nghiệm thực hành khảo sát Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới. Ví dụ: Thí nghiệm khảo sát về sự cân bằng lực - Quán tính trong Vật lí 8, các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài Nguồn âm - Vật lí 7. - Thí nghiệm kiểm nghiệm Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn. c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm: Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại: - Thí nghiệm thực hành đồng loạt Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là: + Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn. + Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh. Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế: + Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả. + Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị. - Thí nghiệm thực hành loại phối hợp Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng. Ví dụ: Trong bài “Công thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân công: + Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên và khối lượng của vật. 4 + Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật. + Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên với chất làm vật. => Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái quát thành công thức tính nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên: Q = m.c. Δ t - Ưu điểm của loại thí nghiệm này: + Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể. + Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm. - Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm không được rèn luyện đầy đủ các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm. Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm luân phiên nhau làm lại thí nghiệm. - Thí nghiệm thực hành cá thể Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau. Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7. - Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm. - Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức tạp. Vì vậy hình thức này đòi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên. 2. Các loại bài học thí nghiệm thực hành Vật lí: 2.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp: Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội dung có thể là định tính hay định lượng. 2.2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp: Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng. Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy Acsimét - Vật lí 8 2.3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau hoặc củng cố bài học. 5 Ví dụ: Thí nghiệm kéo hòn đá ở dưới nước hay kéo trong không khí để so sánh chuẩn bị cho bài mới. Thí nghiệm với hai vật đồng chất, cùng kích thước nhúng vào hai chất lỏng khác nhau để thấy được sự mất cân bằng nhằm củng cố và so sánh lực đẩy Acsi-met. Phần 2: Cơ sở thực tiễn: Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến khối lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên cứu mang tính đặc thù của từng môn. Vật lý là môn khoa học thực nghiệm thế nhưng tình trạng phổ biến hiện nay vẫn là : - Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh. - Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế. - Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém. Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học cơ sở vẫn còn hạn chế nhất định, chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Từ những nguyên nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt. Do đó trong 4 giải pháp đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở thì giải pháp “Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp là giải pháp được đặt lên hàng đầu” (Theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” của tác giả Trần Kiều) Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở các tiết Vật lí có thí nghiệm, thí nghiệm thầy cần tạo điều kiện để các em học sinh được tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận (tức là được trải nghiệm trong thực tế) các em học sinh học tập hứng thú hơn phát huy được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều. Trong chương trình Vật lí 7 với đề tài Quang học - Âm học - Điện học, các phần này hầu như bài nào cũng có thí nghiệm. Từ các thí nghiệm học sinh hình thành khái niệm. Ví dụ: nguồn sáng, sự phản xạ ánh sáng.... Cũng từ các thí nghiệm học sinh nhận biết được sự dao động của một số nguồn âm, phát hiện sự truyền âm trong chất rắn, chất lỏng, chất khí ... Trong các phần này, chủ yếu là các thí nghiệm biểu diễn hình thành tri thức mới và một vài thí nghiệm chứng minh. Thí nghiệm kiểm tra đóng vai trò khai thác sâu kiến 6 thức biến kiến thức thành kỹ năng kỹ xảo vận dụng vào giải bài tập. Cần khai thác các thí nghiệm làm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh một cách cao nhất. Phần 3: Nội dung của sáng kiến 1. Đối với thí nghiệm biểu diễn: Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi luôn có gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 1.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này, giáo viên phải: - Am hiểu bản chất của các hiện tượng Vật lí xảy ra trong thí nghiệm. - Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài. 1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí: Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ. 1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát: Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải: - Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc phù hợp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp. - Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện: + Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong. + Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác. 1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về những điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí nghiệm 7 phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu không loại bỏ được thì phải làm thêm thí nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể. 1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đối với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng không để vương vãi. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch điện nhất thiết phải có cầu chì ngắt điện và không được dùng dây trần. Phải nắm vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ. 1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn: Điều đó đòi hỏi: - Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc. - Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là phương pháp đàm thoại và vẽ hình. - Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết. 2. Đối với thí nghiệm thực hành: Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành: Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm. 2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành: Tôi thường tiến hành theo các bước sau: a. Chuẩn bị: - Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì. 8 - Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm. - Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu. b. Tiến hành thí nghiệm: - Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép. c. Xử lí kết quả thí nghiệm: - Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học. - Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại. d. Tổng kết thí nghiệm: - Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc. - Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp. MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ Tiết 4: THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ (VẬT LÍ 9) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Nêu đựoc cách xác định điện trở từ công thức tính trở bằng vôn kế và ampe kế 2. Kĩ năng: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế. 3. Thái độ: Có ý thức chấp hành nghiêm túc qui tắc sử dụng các thiết bị điện trong thí nghiệm 4. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS: Rèn luyện năng lực tự học, năng lực tính toán, năng lực hợp tác. II. CHUẨN BỊ TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN: 1. Giáo viên: 1 dây dẫn có điện trở chưa biết gi trị, 1 nguồn có thể điều chỉnh được các giá trị HĐT từ 06v một cách liên tục,1 ampe kế 9 2. Học sinh: Chia 4 nhóm , mỗi nhóm 1 Ampe kế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A, 1 vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V, 1 công tắt điện, 7 đoạn dây nối mỗi đoạn dài khoảng 30cm. - Kẻ sẵn báo cáo thực hành SGK/Tr.10, trả lời các câu hỏi ở phần 1 III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH: 1. Hoạt động dẫn dắt vào bài: - Kiểm tra bài cũ: Em hãy Viết công thức tính điện trở? Phát biểu định luật ôm? viết hệ thức của định luật? Nêu tên và đơn vị từng đại lượng trong công thức? - GV: Nhận xét, ghi điểm. - Tình huống bài mới: Giáo viên nêu tình huống như ghi ở SGK 2. Hoạt động hình thành kiến thức: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của h/s Mục tiêu: Viết công thức tính điện trở; nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính trở bằng vôn kế và ampe kế - GV: Kiểm tra việc chuẩn bị báo cáo thực hành của h/s. - Cho h/s viết biểu thức của ĐL Ôm HS: Viết công thức - GV: Yêu cầu h/s trả lời câu hỏi b và c. HS: Trả lời * Rút kinh nghiệm: ............................................................................... . ............................................................................... . ............................................................................... . Hoạt động 2: Tiến hành thực hành Mục tiêu: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế. GV: Yêu cầu h/s vẽ sơ đồ mạch điện vào báo cáo II. Nội dung thực hành. thực hành. 1. Vẽ sơ đồ mạch điện. - Theo dõi và giúp đỡ h/s vẽ sơ đồ. Đoạn dây dâẫn đang xét HS: Vẽ sơ đồ mạch điện TN GV: Yêu cầu h/s mắc mạch điện theo vẽ sơ đã vẽ. - Theo dõi và giúp đỡ h/s mắc mạch điên. A + V HS: Mắc mạch điện theo nhóm. + k A B - GV: Yêu cầu h/s tiến hành TN với nguồn điện + có hiệu điện thế khác nhau, ghi vào kết quả bảng. H1.1 - HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN, ghi kết quả vào bảng. - GV: Yêu cầu h/s hoàn thành báo cáo thực hành. 2. Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ. - HS: Điền kết quả vào bảng  hoàn thành báo 3. Tiến hành đo. * Kết quả đo: cáo thực hành. 10 GV: Thu báo cáo thực hành của HS. Kq đo HĐT CĐDĐ ĐT L. đo kinh nghiệm: (V) (A) (Ω) * Rút 1 ............................................................................... . 2 3 ............................................................................... 4 . ............................................................................... . ............................................................................... . Hoạt động 2: Tổng kết giờ học Mục tiêu: Qua tiết thực hành hs thu được những kết quả gì và những điều cần rút kinh nghiệm cho những tiết sau - GV: Cho các nhóm, cả lớp tự nhận xét lẫn nhau - HS rút kinh nghiệm qua bài thực hành. về kết quả thực hành. - HS: Tự nhận xét về kết quả thực hành. GV: Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực hành của các nhóm, cả lớp. HS: Nghe gv nhận xét. ............................................................................... . ............................................................................... . ............................................................................... . ............................................................................... . 3. Hoạt động luyện tập cũng cố kiến thức - GV có thể đặt câu hỏi để Hs trả lời các nội dung của bài học. 4. Hoạt động vận dụng 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: IV. RÚT KINH NGHIỆM: ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH Trường: THCS Gia Khánh Tiết 4: Báo cáo thực hành Vật Lí 9: Ngày … tháng … năm 20 … XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG VÔN KẾ VÀ AMPE KẾ 11 Lớp: 9 … Nhóm: …… Họ và tên: …………………………… ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH - Trả lời các câu hỏi: - Trật tự : - Nhanh, gọn: - Chính xác: Tổng điểm: 1. Trả lời câu hỏi: a. Viết công thức tính điện trở ………………......................................................... …………………………………………………………………………………………… b. Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng cụ đó như thế nào với dụng cụ cần đo ? ………………………………………………………………………………… c. Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo ? ………………………………………………………………………………… d. Vẽ sơ đồ mạch điện dùng vôn kế và ampe kế để xác định điện trở của dây dẫn ? 2. Kết quả đo: Kết quả đo Hiệu điện thế (V) Cường độ dòng điện (A) Điện trở () Lần đo 1 2 3 4 5 a. Tính trị số điện trở của dây dẫn đang xét trong mỗi lần đo . b. Tính giá trị trung bình cộng của điện trở . …………………………………………………………………………………………… c. Nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác nhau (nếu có) của các trị số điện trở vừa tính được trong mỗi lần đo . …………………………………………………………………………………………… Tiết 51: THỰC HÀNH VÀ KT THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ I/ MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: - Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của TKHT. - Đo được tiêu cự của TKHT theo phương pháp nêu trên. 2.Kĩ năng: Rèn được kĩ năng thiết kế được kế hoạch đo tiêu cự bằng pp thu thập được. 3.Thái độ: Phát huy được sự say mê khoa học, hợp tác tiến hành theo nhóm. II/ CHUẨN BỊ: 12 * Đối với mỗi nhóm học sinh - 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo. - 1 giá quang học có thước đo, 1 màng hứng ảnh (màu trắng) - 1 cây nến cao 5cm, 1 bao diêm. - 1 vật sáng có chữ L hoặc F. * Đối với HS: Mẫu báo cáo TH, trả lời phần câu hỏi. III/ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : HĐ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * HĐ 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh - Kiểm tra báo cáo thực hành của HS:  + Mỗi nhóm kiểm tra 1 bản GV sửa những chỗ HS còn thiếu xót. - Trong cách dựng hình. - Yêu cầu HS trả lời câu c. - HS trả lời câu c. NỘI DUNG I. Lý thuyết  d =2f ảnh thật, ngược chiều với vật. h’ = h d’ = d = 2f - Công thức tính f? d d' - Gọi đại diện 2 nhóm trình bày các bước  f   4 tiến hành GV chuẩn bị và ghi tóm tắt các d + d’ = 4f bước tiến hành TN để HS yếu có thể hiểu + B1: Đo chiều cao của vật h = ……… được. + B2: Dịch chuyển màn và vật ra xa  TK khoảng cách bằng nhau dừng khi * H.Đ 2:Tiến hành thực hành. thu được ảnh rõ nét. - Yêu cầu HS làm theo các bước TN. + B3 : Kiểm tra: + Đề nghị đại diện các nhóm nhận biết: Hình II. Nội dung thực hành dạng vật sáng , cách chiếu để tạo vật sáng , 1/ Thực hành đo tiêu cự của thấu cách xác định vị trí của thấu kính của vật và kính. màn ảnh . - GV theo dõi quá trình thực hiện TN của HS, giúp các nhóm HS yếu. - Từng nhóm HS thực hiện các công việc 2/ Hoàn thành báo cáo thực hành. sau: a/ Tìm hiểu các dụng cụ có trong bộ TN . b/ Đo chiều cao h của vật. c/ Điều chỉnh để vât và màn cách thấu kính những khoảng bằng nhau và cho ảnh cao bằng vật. s/ Đo các khoảng cách (d.d’) tương ứng từ vật và từ màn đến thấu kính khi h = h’. d d' 4 1 4 + b4: f = = - HS tiến hành thực hành theo nhóm kết quả vào bảng.  Ghi 13 HĐ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG f1  f 2  f 3  f 4 4 - f= (mm) - Lưu ý cho các nhóm HS: + Lúc đầu đặt thấu kính ở giữa giá quang học, rồi đặt vật và màn ở khá gần thấu kính , cách đều thấu kính, cần đo các khoản cách này để đảm bảo d0 = d0’ - Sau đó xê dịch đồng thời vật và màn những khoảng lớn bằng nhau (chừng 5cm) ra xa dần TK để luôn đảm bảo d = d’. - Khi ảnh hiện trên màn rõ nét cao bằng vật . Kiểm tra điều này bằng cách đo chiều cao h’ của ảnh để so sánh với chiều cao h của vật : h = h’. - HS hoàn thành báo cáo thực hành . * Hoạt động 4: Củng cố - Hướng dẫn về nhà. - GV nhận xét, kỉ luật khi tiến hành TN. Kĩ năng thực hành của các nhóm. - yêu cầu HS hoàn thành báo cáo và nộp báo cáo. - Ngoài PP này các em có thể chỉ ra PP nào xác định đuợc tiêu cự. - GV có thể gợi ý: Dựa vào cách dựng ảnh của vật qua TKHT chứng minh như bài tập.  - Đo được đại lượng nào Tìm ra công thức tính f. * Hướng dẫn về nhà : Xem trước bài “Sự tạo ảnh trên phim trong máy ảnh” IV. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................... ........... ..................................................................................................................................... MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH Trường: THCS Gia Khánh 14 Ngày … tháng … năm 20 … Tiết 51: Báo cáo thực hành Vật Lí 9 ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ Lớp: 9 … Nhóm: …… Họ và tên: …………………………… ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH - Trả lời các câu hỏi: - Trật tự : - Nhanh, gọn: - Chính xác: Tổng điểm: 1. Trả lời câu hỏi a) Dựng ảnh của một vật đặt cách thấu kính hội tụ một khoảng bằng 2f. …………………………………………………………………………………………… b) Dựa vào hình vẽ để chứng minh rằng trong trường hợp này thì khoảng cách từ vật và từ ảnh đến thấu kính là bằng nhau. …………………………………………………………………………………………… c) Ảnh này có kích thước như thế nào so với vật? …………………………………………………………………………………………… d) Lập công thức tính tiêu cự của thấu kính trong trường hợp này. …………………………………………………………………………………………… e) Tóm tắt cách tiến hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ theo phương pháp này. …………………………………………………………………………………………… 2. Kết quả đo Bảng 1 Kết Khoảng cách từ Chiều cao của Chiều cao của Tiêu cự của quả vật đến màn vật ảnh thấu kính đo ảnh (mm) (mm) (mm) Lần đo (mm) 1 2 3 4 Giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được là: ………………………..(mm). 6.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Các giải pháp cụ thể: Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí hoá là sự khái quát hoá các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Dựa trên các thí nghiệm học sinh thực hiện được các thao tác tư duy để tiếp thu tri thức mới. Bài học 15 có thí nghiệm kích thích óc tò mò khám phá khoa học, ham hiểu biết, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh. Sau đây tôi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm cũng như được trao đổi với các đồng nghiệp về giải pháp tổ chức học sinh tiếp thu kiến thức và có kỹ năng làm thí nghiệm để để đạt hiệu quả trong bài học: 6.2.1. Chuẩn bị thí nghiệm: Nói chung thí nghiệm phải kích thích được hứng thú óc sáng tạo của học sinh. Muốn đạt được điều đó giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung bài dạy, các thí nghiệm sẽ làm. Ví dụ: khi nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng tức là phải trả lời được câu hỏi: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn không? Từ đó giáo viên xác định rõ mục đích thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho phù hợp. Các dụng cụ thí nghiệm phải đơn giản dễ làm và chất lượng tốt đảm bảo độ chính xác cao. Trong quá trình giáo dục rất cần có óc sáng tạo của giáo viên để có được các dụng cụ thí nghiệm phù hợp, vì không phải dụng cụ thí nghiệm nào cũng có và cũng hoạt động tốt, nhiều khi giáo viên phải tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm phục phụ cho giảng dạy. Để kích thích thị giác giáo viên cũng cần phải chọn các thí nghiệm có đồ dùng màu sắc tương phản “bắt mắt” giúp học sinh quan sát tốt hơn. Thí nghiệm thành công tức là phải được chuẩn bị kỹ, làm đi làm lại nhiều lần nếu thất bại sẽ phá vỡ tiến trình bài học gây tâm lí hoang mang thất vọng đối với học sinh. Điều không thể thiếu được là giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm vận dụng các kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới một cách logic. 6.2.2. Hướng dẫn học sinh làm thực hành trước. Trước những tiết học thực hành tôi đã cho một nhóm các em đến lớp và phòng thiết bị tự chuẩn bị dụng cụ, hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, như vậy đa số các em đã biết mục tiêu của giờ thực hành sắp học. Giáo viên hướng dẫn học sinh việc lắp ráp, cách tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về cách sử dụng để đảm bảo an toàn cho người 16 và dụng cụ tránh hỏng hóc trên cơ sở đó học sinh biết cách sử dụng dụng cụ và chủ động hơn trong giờ thực hành hôm sau. Đặc biệt giáo viên ưu tiên các nhóm yếu, một số học sinh nữ còn nhút nhát. Ngay từ đầu năm học tôi phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh cứ đến tiết học nào có thí nghiệm thì trước giờ vào lớp cùng thầy chuẩn bị thí nghiệm mà thầy hướng dẫn chuẩn bị trước. Lớp trưởng chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng nhóm lần lượt theo tuần. Với cách làm như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng quan sát, đo lường phổ biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm Vật lí tốt hơn trong giờ thực hành đồng thời khích lệ được tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm. Thực tế khi tôi áp dụng biện pháp này các em tỏ ra rất hứng thú, thích được tận tay chọn dụng cụ thí nghiệm và tích cực hơn trong học tập. 6.2.3. Vận dụng các bước tiến hành thí nghiệm: *Bước 1: Thu thập thông tin Giáo viên hướng cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm được những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo.... Lập kế hoạch khám phá thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí nghiệm, chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ ra những yếu tố cần giữ nguyên, không thay đổi khi làm thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả không phù hợp với vấn đề đặt ra Ghi kết quả khám phá, đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ cẩn thận và chính xác cần thiết, lập bảng kết quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ ...... *Bước 2: Xử lí thông tin Ví dụ như : lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ kết quả thí nghiệm từ biểu bảng đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan sát..., so sánh, phân tích, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận 17 *Bước 3: Thông báo kết quả làm việc Mô tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm bằng lời, bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị... nêu kết luận đã tìm thấy được. *Bước 4: Vận dụng ghi nhớ kiến thức Vận dụng giải các bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ chơi, dụng cụ học tập ... Trong mỗi tiết dạy có thí nghiệm, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở những mức độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo viên điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực hiện hoàn toàn...) Ví dụ: Ở bài “Sự truyền ánh sáng” Khi nghiên cứu về đường truyền ánh sáng đầu tiên giáo viên phải yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa để thu thập thông tin để tìm hiểu mục đích của thí nghiệm, dụng cụ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh bố trí thí nghiệm như hình 2.1 trong SGK và quan sát ánh sáng phát ra từ dây tóc đèn pin bằng ống thẳng và ống cong sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: ánh sáng từ dây tóc đèn pin truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ? Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải tự làm thí nghiệm, quan sát tìm tòi được những thông tin cần thiết cho quan niệm đường truyền của ánh sáng. Tiếp theo yêu cầu học sinh xử lí thông tin bằng thí nghiệm kỉêm tra (bố trí thí nghiệm như hình 2.2 SGK) với thí nghiệm này học sinh kiểm tra xem khi không dùng ống ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng không ? Việc xử lí thông tin này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm tòi, tiến hành thí nghiệm, lựa chọn thông tin đã thu thập ở thí nghiệm hình 2.1 để tìm ra lời giải đáp đúng về đường truyền của ánh sáng. Từ đó học sinh phải hoàn thành được phần kết luận trong SGK (đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng) Để phát huy hiệu quả các thí nghiệm học sinh tự tìm tòi kiến thức một cách chủ động sáng tạo. Điều vô cùng quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp thí nghiệm với hệ thống câu hỏi dẫn dắt. Ở chương II Phần Âm học hầu hết các thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm kiểm chứng để xây dựng và mở rộng kiến thức. Ví dụ bài “Nguồn âm” ngoài các dụng cụ như dây cao su, trống, âm thoa....giáo viên có thể tạo thêm một thí nghiệm nhạc cụ (đàn ống nghịêm) và hướng cho học sinh tự làm và kiểm tra được kết luận. Với 18 thí nghiệm củng cố này học sinh sẽ rất hứng thú và nắm vững được đặc điểm của nguồn âm đó là “Vật dao động phát ra âm”. Có làm được như vậy theo tôi đã đạt được mục đích đặt ra. 6.2.4. Kiểm tra việc thực hành vận dụng của học sinh Khi kiểm tra bài cũ hoặc trong bài kiểm tra 45 phút, đưa các câu hỏi dưới dạng thực hành. Đối với những dạng câu hỏi này chỉ khi học sinh hiểu về thí nghiệm, kết quả thí nghiệm các em sẽ trình bày được. Ví dụ: Trong bài kiểm tra 45 phút định kì hoặc học kì đưa ra câu hỏi về đo thể tích vật rắn không thấm nước: Cho một bình chia độ, một hòn đá cuội (không bỏ lọt bình chia độ), một cái bát, một cái đĩa và nước. Hãy tìm 2 cách xác định thể tích hòn đá cuội. 6.2.5. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá. Hướng dẫn học sinh trong cùng một nhóm đánh giá nhau về ý thức, tác phong tham gia thí nghiệm, biện pháp này áp dụng đối với các bài thực hành. Biện pháp này nhằm mục đích làm cho học sinh tích cực, tự giác, chủ động hơn trong khi thực hành. Giáo viên quan sát cả lớp nhưng cũng không thể bao quát từng học sinh còn ở mỗi nhóm học sinh biết rõ bạn nào tích cực, bạn nào không tích cực cho nên đánh giá sẽ chính xác hơn. Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu tự đánh giá của học sinh và quy định rõ điểm tối đa cho phần tự đánh giá là 3 điểm, điểm cho báo cáo thực hành là 7 điểm. Tuy nhiên người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên. Phiếu tự đánh giá này thu cùng báo cáo thực hành. Mẫu phiếu tự đánh giá của học sinh: Họ tên Ý thức, thái độ tham gia các hoạt động. (3 điểm) Tham gia Tham gia Tham gia Chất tham gia thụ động chủ động tích cực, lượng (0đ) (1 đ) nhưng có hiệu báo cáo hiệu quả quả (3đ) (7đ) Không STT chưa cao (2 đ) 1 … 19 Tổng điểm (10đ) 6.2.6. Tự thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà: Ngoài việc các thí nghiệm được chuẩn bị ở trường, tại phòng thí nghiệm còn có nhiều thí nghiệm học sinh hoàn toàn tự bố trí và làm trước ở nhà. Giáo viên có thể hướng dẫn như một bài tập thực nghiệm, học sinh tự thiết kế tự tay làm và viết báo cáo để trao đổi với thầy và với các bạn trong lớp, nhất là các em đang học theo mô hình trường học mới. Thông qua đó học sinh càng có lòng say mê học tập môn học, có kỹ năng thực hành thí nghiệm, trải nghiệm sự sáng tạo của mình. Với thí nghiệm tự thiết kế và làm ở nhà còn giúp cho học sinh có kiến thức, kỹ năng giải các bài tập thực nghiệm, một dạng bài tập hết sức quan trọng trong bộ môn Vật lí. 6.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin Đây là biện pháp được áp dụng trong các bài thực hành đồng loạt, hoặc trong các bài dạy mà thí nghiệm không có dụng cụ hoặc dụng cụ hỏng không có độ chính xác (Ví dụ như bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt). Giáo viên thực hiện hỗ trợ thêm về thí nghiệm ảo hoặc cho học sinh xem video clip giới thiệu về thí nghiệm. Biện pháp này giúp giáo viên đạt được mục tiêu kiến thức đề ra, giúp học sinh quan sát được hiện tượng và rút ra được kết luận cần thiết. 6.2.8. Trao đổi ở tổ nhóm: Ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi giáo viên cần tích cực học hỏi, trao đổi dự giờ đồng nghiệp nhất là giao lưu chuyên môn, các giờ dạy tốt dạy giỏi ở trường khác ... Đặc biệt trong trường hàng tháng tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ như đăng ký dạy tốt, thảo luận về việc vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng vào từng tiết học. Bàn bạc trong tổ về cách thức sáng tạo các thí nghiệm trong từng bài dạy. Nhờ đó mà kỹ năng thí nghiệm và chất lượng giảng dạy được nâng nên rõ rệt. 6.2.9. Phạm vi áp dụng của các giải pháp đã nêu trên: Các giải pháp đã nêu trên được áp dụng thường xuyên trong các bài giảng dạy Vật lí của cấp học, vì các bài học thường xuyên có các thí nghiệm đặc trưng cho môn học. Các giải pháp trên được áp dụng phù hợp với cả chương trình hiện hành và chương trình mô hình trường học mới với việc giảng dạy theo chủ đề. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan