Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
së gi¸o dôc & ®µo t¹o hng yªn
trêng thpt nam kho¸i ch©u
======
======
TÊt c¶
v×
häc sinh
th©n yªu
Häc, Häc
n÷a,
Häc m·i
gd &
®t
LÜnh vùc : §Þa lÝ
Tªn t¸c gi¶
:
§µo ThÞ H¶i YÕn
Chøc vô : Gi¸o viªn
N¨m häc: 2015 - 2016
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-1-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
7. Cấu trúc đề tài:........................................................................................5
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN.............6
I. Kĩ năng địa lí........................................................................................6
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT
Nam Khoái Châu...........................................................................................6
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí....................................................................8
CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP
.........................................................................................................................26
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ............................................26
I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp .......................26
II. Thực trạng việc trả lới các câu hỏi phần địa lí vùng kinh tế của học
sinh...........................................................................................................26
III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh
tế...............................................................................................................27
CHƯƠNG III. NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN.................................59
PHẦN III. KẾT LUẬN..............................................................................63
1. Kết luận.................................................................................................63
2. Khuyến nghị........................................................................................63
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước
được đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất, phù
hợp giữa các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức…
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quá trình dạy học không chỉ
trang bị cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành
và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh
hoạt. Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu hình
thành cho học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
cần thiết.
Hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt, đó là mục tiêu, là nhiệm vụ, đồng
thời đó là mong muốn của cả thầy và trò trong quá trình dạy và học tích cực.
Kết quả được thể hiện ở chỗ học sinh có chủ động nắm bắt kiến thức hay
không, kết quả các bài kiểm ta, các bài thi như thế nào....Tuy nhiên hiện nay
việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở THPT nói riêng còn
gặp phải những khó khăn như sau:
- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp còn
hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài còn nhiều thuật ngữ
khó hiểu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến.
- Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện
kĩ năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống.
- Thứ ba, hiện nay việc dạy và học bộ môn địa lí trong nhà trường phổ
thông vẫn còn bị coi nhẹ. Đối với môn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là
môn phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Môn
Địa lí chỉ được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo viên
và học sinh đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-1-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi THPT quốc gia của hai
năm gần đây, Địa lý lại là bộ môn có kết quả tương đối cao trong các bộ môn
tự chọn và số HS chọn là môn thi thứ 4 cũng có xu hướng tăng.Trong đó theo
cấu trúc đề thi hiện nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí và phần địa lí các vùng
kinh tế thường chiếm từ 55- 70% tổng số điểm của bài thi.
Trong kì thi tốt nghiệp mấy năm gần đây, toàn tỉnh Hưng Yên số học
sinh có điểm từ 5 điểm trở lên khi tham gia thi môn Địa lý đạt yêu cầu trên 90
%, trong đó những bài thi đạt điểm 8, 9,10 là rất hiếm, phần lớn đạt điểm 5,6.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết
quả tốt, nhất là phần địa lí các vùng kinh tế và các kĩ năng địa lí cho HS từ đó
giúp các em làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn luyện
các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh
tế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và
kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:
- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ
thống hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa
lí cần thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn
thi tốt nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp môn
Địa lí đạt kết quả tốt.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp
tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường Nam Khoái Châu
- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ
nhận thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập
trung đi sâu vào hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi của phần địa lí các
vùng kinh tế và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ bản.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-2-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
4. Giả thuyết khoa học
Việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa
lí các vùng kinh tế của học sinh khối 12 trường THPT Nam Khoái Châu chưa
thật sự được tốt.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí như: Kĩ năng làm việc với bản đồ,kĩ
năng làm việc với Atlat đị lí Việt Nam, kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số
liệu thống kê, kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và nhận xét và kĩ
năng tính toán trong địa lí.Cùng với việc hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi
phần các vùng kinh tế sẽ giúp cho việc học môn địa lí 12 trở lên nhẹ nhành
hơn, đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số
câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế.
- Khảo sát thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số
câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế của HS khối 12 trường THPT Nam
Khoái Châu trong thời gian qua.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần
địa lí các vùng kinh tế cho HS ở trường THPT Nam Khoái Châu.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng địa lí và
hướng dẫn ôn thi.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-3-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
7. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Rèn luyện các kĩ năng địa lí.
Chương 2: Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng
kinh tế.
Chương 3: Những kết quả thực hiện.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-4-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN
I. Kĩ năng địa lí
1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật,
hiện tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...
- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải
quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư duy
kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.
2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy
móc.
- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp
nhàng, đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải
hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và ổn
định.
- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và
trở thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.
Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập
thường xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng.
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT
Nam Khoái Châu
Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT
Nam Khoái Châu, tôi đã tiến hành khảo sát 04 lớp 12 mà tôi đã dạy trong năm
học 2012 – 2013. Kết quả thu được như sau:
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-5-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân
em.
1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?
Tốt
Bình thường
Không tốt
2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt
3. Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt
4. Kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Tốt
Bình thường
Không tốt
5. Kĩ năng tính toán trong đại lí
Tốt
Bình thường
Không tốt
Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh
Kĩ năng
Lớp ( SS)
12A4 (38HS)
12A6 (42HS)
12A7 (40HS)
12A8 (45HS)
Tốt
HS
%
5
6
6
9
13%
14%
15%
20%
Bình thường
HS
%
Không tốt
HS
%
10
14
14
13
23
22
20
23
26%
33%
35%
29%
69%
53%
50%
51%
Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Nam Khoái
Châu nói chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí
của HS nhìn chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo với các
kĩ năng địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng vấn 60 học sinh về
những kĩ năng địa lí mà em biết, tôi nhận thấy như sau:
- Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-6-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; còn mô tả đặc điểm đối tượng
trên bản đồ, xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối
quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ,mô tả tổng hợp một khu vực,
một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật,
động vật, dân cư, kinh tế).
- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết. Đối
với kĩ năng này đa số học sinh biết vẽ các dạng biểu đồ nhưng phần nhận xét
thì không làm rõ được yêu cầu của đề.
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí
Căn cứ vào thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí của học sinh và
những lần trải nghiệm qua chấm thi, tôi đã tiến hành dạy và rèn các kĩ năng
địa lí cho học sinh, với các kĩ năng cơ bản:
- Các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.
- Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.
- Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.
- Kĩ năng tính toán trong địa lí.
a) Kĩ năng làm việc với bản đồ
- Kĩ năng làm việc với bản đồ là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu
không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật,
hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí
khác. Do tính chất cơ bản của kĩ năng, nên trong các đề thi môn Địa lí, việc
kiểm tra kĩ năng này được thực hiện chủ yếu thông qua yêu cầu làm việc với
Atlát Địa lí Việt Nam. Tuy nhiên, nếu HS không rõ các nhiệm vụ và kĩ thuật
sử dụng bản đồ thì không thể làm việc trên các trang bản đồ của Atlát được.
Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ là không thể thiếu khi học
môn Địa lí.
- Thông thường khi làm việc với bản đồ, HS cần phải:
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-7-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ.
+ Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ
+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
Đối với HS lớp 12, những việc làm trên tất yếu phải được thực hiện một
cách thành thạo để đạt mức cao nhất của kĩ năng bản đồ là đọc bản đồ (phân
tích được các mối liên hệ nhân quả, mô tả tổng hợp một lãnh thổ, một ngành,
một thành phần tự nhiên...).
- Muốn đọc được bản đồ, yêu cầu phải có kiến thức địa lí.
b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam
Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải
rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa
lí Việt Nam. Atlat được coi là “cuốn SGK thứ hai” có rất nhiều các bản đồ,
biểu đồ, các số liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng
địa lí sẽ giúp các em giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách
máy móc, không có hiệu quả. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ
giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để tập
trung kiến thức làm tốt bài thi.
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong
tất cả các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu HS phải
sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ
năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo. Do vậy, trong
nhiều đề thi có đến 2 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt nam
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-8-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học...".
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ
sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc riêng kiến thức đã học) để làm bài. Việc làm
đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến
thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các kiến thức về sự
phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện
tượng địa lí.... Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến thức như tình
hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm
và truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập đến một cách đầy
đủ và hợp lí.
Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp cho thấy, trong những trường hợp như vậy
phải chú ý phân biệt các loại kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí, các loại
kiến thức không thể hoặc rất khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai thác từ vốn
kiến thức đã có của bản thân. Trong mỗi ý trình bày của bài làm, cần kết hợp
hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp. Sau đây là một ví dụ kết
hợp kiến thức khai thác được trên Atlát địa lí với kiến thức đã có của bản thân.
Ví dụ: Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích
đặc điểm của đất (thổ nhưỡng) miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng:
+ Nhiều loại đất khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn
vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích
không lớn.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-9-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông
Hậu.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ nằm rải rác ven biển.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Những kiến thức phải huy động từ vốn tri thức đã có:
+ Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong
hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ trên
900.000 ha.
+ Đất phù sa của sông Cửu Long là loại đất tốt, có thành phần cơ giới
nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...
+ Đất cát ven biển nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Kết hợp cả hai nguồn kiến thức, có:
a) Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau (đất
feralit, đất phù sa...).
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các loại đất sau:
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-10-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
- Đất feralit
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành
trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m
có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi
cao, diện tích không lớn.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên
900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và
sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét,
phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đất
phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều,...
- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong
phạm vi ôn thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước cũng như kì thi
THPT quốc gia, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau:
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-11-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
+ Trình bày vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công
nghiệp/thành phố lớn,... và nêu ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên, vị
trí địa lí kinh tế).
+ Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam (địa
hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên và sự phát triển KT - XH;
đặc điểm của Biển Đông, ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta; thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực - bồi
tụ, thuỷ văn của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đất feralit, hệ sinh thái rừng nhiệt
đới ẩm gió mùa); thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng theo yếu tố và theo vùng
(sự phân hóa địa hình, khí hậu - thuỷ văn, thổ nhưỡng - sinh vật, cảnh quan
thiên nhiên).
+ Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư xã hội (địa chất, khoáng sản, địa hình, khí hậu, nhiệt độ và lượng mưa, sông
ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).
+ Trình bày và giải thích về sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai
chủ yếu (sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, một số thiên tai chủ yếu ).
+ Trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, so sánh các miền tự
nhiên (trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, một khu tự nhiên, một đai
cao tự nhiên; so sánh hai miền tự nhiên, hai khu vực tự nhiên,; trình bày và
giải thích về một ngành/phân ngành kinh tế của cả nước/vùng kinh tế, địa
phương tỉnh).
+ Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông
nghiệp, vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm, các vùng.
+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm
(nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng, các
mối liên hệ liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.
+ Trình bày và giải thích về vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
+ Trình bày và giải thích về địa lí tỉnh (thành phố) (vị trí địa lí, phạm vi
lãnh thổ và phân chia hành chính; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-12-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
nhiên; đặc điểm dân cư và lao động; đặc điểm kinh tế - xã hội; địa lí một số
ngành kinh tế chính).
- Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý kĩ
thuật sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam.
+ Sử dụng trang mở đầu của Atlát Địa lí Việt Nam:
Đối với trang này, HS cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của
Atlat; nắm chắc kí hiệu chung ở trang mở đầu.
+ Sử dụng các trang bản đồ của Atlat Địa lí Việt Nam:
Làm việc với các trang của Atlát, HS phải xác định được vị trí địa lí, giới
hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí
hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày sự phân bố các đối
tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm công
nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,...; giải thích sự phân bố các đối tượng
địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ
giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu
trúc địa chất và địa hình,...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và
kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,...; đánh giá các nguồn
lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng
phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và
các lãnh thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế về các mặt; trình bày
tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát để
trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.
- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, HS cần
lưu ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào việc
đọc các trang Atlát. Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài sau:
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế - xã hội
Những nơi (vùng, tỉnh, biển...) tiếp giáp với vùng nghiên cứu.
Diện tích (km2).
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-13-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
Ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế
- xã hội.
+ Khoáng sản
Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
+ Địa hình
Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và
sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa
hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính
chất cơ bản của địa hình.
Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến trúc địa chất
(uốn nếp, đứt gãy...), địa hình với khí hậu.
Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn; khu vực đồi: sự phân bố,
diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân
bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khí hậu
Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm,
ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm 2/năm), cân bằng
bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua
thiên đỉnh.
Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như:
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa
nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô
ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung
bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-14-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa
trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa.
Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp)
và đời sống (tác động tích cực, tác động tiêu cực).
Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
Mạng lưới sông ngòi.
Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi
(hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông...),
chế độ nước, môđul lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,
chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, chế độ
nước, hàm lượng phù sa).
Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, đánh cá, công nghiệp...). Các vấn
đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,
phân bố thổ nhưỡng).
Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật,...).
Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi vùng, nêu các loại đất
chính, đặc tính (độ phì, độ pH, thành phần cơ giới, độ chặt...), diện tích, sự
phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡng.
Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu diện tích các loại đất phân theo giá trị
kinh tế, diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương
hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ Tài nguyên sinh vật
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-15-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây...), tỉ lệ che phủ
rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn
quốc gia (hoặc khu dự trữ sinh thái), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
Vị trí
Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
+ Dân cư và lao động
Gia tăng dân số: số dân, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm
(tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng tự nhiên); gia tăng cơ giới (xuất cư, nhập cư).
Sự phân bố dân cư trên lãnh thổ.
Kết cấu dân số: kết cấu sinh học, kết cấu theo giới tính (nam, nữ), kết
cấu dân tộc, kết cấu xã hội, kết cấu theo trình độ văn hóa; kết cấu theo nghề
nghiệp, kết cấu lao động.
Nguồn lao động: quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng nguồn
lao động: trình độ chuyên môn kĩ thuật, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất.
Sử dụng nguồn lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các
ngành kinh tế, vấn đề việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế).
Phân bố dân cư (lao động): mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh
thổ, những biến động trong phân bố dân cư.
+ Quần cư
Các loại hình cư trú chính (đô thị, nông thôn).
Trong mỗi loại hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu
của dân cư.
+ Đô thị
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-16-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
Quy mô dân số.
Phân cấp đô thị.
Chức năng đô thị.
Phân bố theo lãnh thổ.
+ Công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo hình thức sở hữu, cơ cấu theo
ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm; cơ cấu lãnh thổ).
Phân bố công nghiệp (chú ý tới các trung tâm công nghiệp, khu công
nghiệp tập trung, các vùng công nghiệp).
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
Phương hướng phát triển công nghiệp.
+ Ngành trồng trọt
Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi loại
cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác (hay
gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa bàn
tập trung sản xuất.
Các vùng chuyên canh: Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí,
quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so
với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ).
+ Ngành chăn nuôi
Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.
Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố).
+ Ngành thuỷ sản: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (về sản phẩm và
phân bố).
+ Ngành lâm nghiệp
Khai thác lâm sản.
Bảo vệ rừng và trồng rừng.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-17-
Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế
+ Du lịch
Trung tâm du lịch quốc gia và du lịch vùng.
Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng,
bãi biển, thắng cảnh).
Tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hoá thế giới, di tích lịch sử,
cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền).
+ Giao thông vận tải
Các loại hình vận tải.
Các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường biển, đường hàng không). Trong mỗi loại, nêu rõ: tuyến đường, khối
lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển, luân chuyển; các hải cảng, sân bay...
Các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân bay và chức năng,
vai trò của chúng.
+ Thương mại
Nội thương.
Hoạt động xuất - nhập khẩu.
+ Các vùng kinh tế
Vị trí địa lí.
Quy mô (lãnh thổ, dân số).
Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở
vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).
Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.
Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hóa.
Khả năng phát triển trong tương lai.
- Dàn ý của mỗi thành phần, yếu tố, hay miền, vùng địa lí trên là cơ sở
để ôn luyện kiến thức địa lí thi tốt nghiệp gắn với việc sử dụng Atlát để tránh
bỏ sót ý. Trong khi làm bài, tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi, xác định các kiến
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu
-18-
- Xem thêm -