Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Vật lý Skkn hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho một bài tập về mạch điện...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh phân tích tìm lời giải cho một bài tập về mạch điện

.DOC
13
2074
104

Mô tả:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc == == =o0o= == == SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên : Ngô Văn Yến Ngày tháng năm sinh : 06/7/1983 Năm vào ngành : 2005 Chức vụ và công tác : Giáo viên trường THCS Đông Yên Trình độ chuyên môn : Cao đẳng sư phạm Hệ đào tạo : Chính quy Bộ môn giảng dạy : Vật lý Ngoại ngữ : Trình độ chính trị : 1 MỞ ĐẦU I. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Tên đề tài: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH TÌM LỜI GIẢI CHO MỘT BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN” 2. Lý do chọn đề tài: Bài tập là một phương tiện giáo dục, giáo dưỡng cho học sinh giúp học sinh hiểu, khắc sâu phần lí thuyết. Mặt khác bài tập là một hoạt động tự lực của học sinh, phần nhiều bài tập làm ở nhà không có sự giúp đỡ, chỉ đạo của giáo viên. Đặc biệt hiện nay môn Vật lý hầu như không có tiết bài tập hoặc rất ít nên thực tế nhiều học sinh lung túng không biết giải quyết các bài tập cho về nhà như thế nào, đặc biệt là những bài đòi hỏi phải tư duy nhiều. Tình trạng phổ biến hiện nay là học sinh rất thụ động, máy móc, chưa có động cơ học tập đúng đắn, còn giáo viên chỉ chủ trọng nhiều tới các bài tập tính toán cho nên học sinh chỉ thuộc công thức máy móc mà không hiểu rõ hiện tượng Vật lý, ý nghĩa Vật lý của công thức đó. Bởi vậy, để giúp học sinh thực sự biết vận dụng kiến thức để giải bài tập thì điều quan trọng trước hết là phải hướng dẫn học sinh phân tích hiện tượng, xác định những tính chất, nguyên nhân, quy luật Vật lý, áp dụng công thức vào từng bài tập cụ thể. Với các yêu cầu thời sự trên, đề tài nhằm nêu lên thực trạng về việc giải bài tập Vật lý của học sinh hiện nay, sự chuyển biến nhằm đưa ra một phương pháp hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm lời giải cho một bài tập Vật lý phần điện học, đặc biệt là các bài tập về mạch điện một cách khoa học nhất. 3. Pham vi và thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện với học sinh lớp 9A trường THCS Đông Yên năm học 2007 – 2008. II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI A. KHẢO SÁT THỰC TẾ: Ngay từ đầu năm học tôi đã được giao nhiệm vụ giảng dạy bộ môn Vật lý ở lớp 9A. Tôi đã thăm dò, trao đổi với học sinh lớp này, tôi được biết: 1. Tình trạng thực tế trước khi thực hiện đề tài: Một số học sinh tỏ ra yêu thích môn Vật lý, tuy vậy phần lớn học sinh ngần ngại và cho rằng đây là môn học khó hơn so với các môn tự nhiên còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa có một phương pháp thực sự để học, để giải các bài tập đòi hỏi tư duy. Đặc biệt sang chương trình Vật lý 9, có rất nhiều bài tập về phần điện đòi hỏi các em phải phân tích được mạch điện. Việc tóm tắt, phân tích bài toán để tìm hướng đi đúng cho bài giải đòi hỏi ở học sinh rất nhiều, rất cao và phải có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt trong xu thế các bài tập chủ yếu là bài tập trắc nghiệm). Do đó từ đầu năm tôi đã hướng và phát triển dần cho học sinh những kĩ năng cần thiết này, giúp các em có một kỹ năng nhất định trong việc giải các bài tập về Vật lý. 2. Số liệu điều tra cụ thể trước khi thực hiện đề tài: Khảo sát 45 học sinh lớp 9A bằng một bài kiểm tra sau khi học xong phần đoạn mạch nối tiếp và song song. a. Đề bài: Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ. Biết U = 12V, R1 = 20, R2 = 5, R3 = 8. Một vôn kế có điện trở rất lớn và một ampe kế có điện trở rất nhỏ. a. Tìm số chỉ của vôn kế khi nó được mắc vào hai điểm A và N trong hai trường hợp K mở và K đóng. b. Thay vôn kế bằng ampe kế, tìm số chỉ của vôn kế khi nó được mắc và hai điểm trong hai trường hợp K mở và K đóng. 2 R3 A R1 B R2 N K 2: Khi mắc song song ba điện trở R1 = 10, R2 và R3 = 16 vào hiệu điện thế U không đổi ta thu được bảng số liệu còn thiếu. Hãy hoàn thành bảng số liệu đó. I1 = 2A I2 = 1,6A I1 = ? R1 = 10 R2 = ? R3 = 16 U1 = ? U2 = ? U3 = ? b. Đáp án: Bài 1: a) Trường hợp K mở ta có mạch điện như hình a. R3 R1 A RAB = R1 + R3 = 20 + 8 = 28  I AB  RU 1228 A =>U AB AN N B Hình a I AB .R3 1228 .8 3,43V * K đóng ta có mạch điện như hình b. R1 R3 A R2 B N R1 . R2 RAB R3  R  R 12 1 I AB  2 U 12  1A R AB 12 Mà IAN = IAB = 1A => UAN = IAN.R3 = 1.8 = 8V b. * K mở: Khi mắc ampe kế vào hai điểm AN thì dòng điện không chạy qua R 3. Vậy trong mạch( hình a) chỉ có điện trở R1, ta có: I A I  U 12  0,6 A R1 20 * K đóng: Tương tự ta có: R AB  R1 .R2 20.5  4 R1  R2 20  5 I A I  U 12  3 A R AB 4 Bài 2: 3 R1 = 10 R2 = 12.5 R3 = 16 I1 = 2A I2 = 1,6A I1 = 1.25A U1 = 20V U2 = 20V U3 = 20V c. Kết quả bài làm của học sinh như sau: B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: Điểm Số lượng 1. Tìm Giỏi ( 9 – 10 ) 4/45 hiểu đối Khá ( 7 – 8 ) 12/45 tượng TB ( 5 – 6 ) 20/45 học sinh: Yếu ( 0 – 4 ) 9/45 Việc tìm hiểu đối tượng học sinh là công việc đầu tiên khi người thầy muốn lấy các em làm đối tượng thực hiện một công việc nghiên cứu nào đó. Do đó tôi đã làm sẵn một số phiếu có ghi sẵn một số câu hỏi mang tính chất thăm dò như sau: - Em có thích học môn Vật lý không ? - Học môn Vật lý em có thấy nó khó quá với em không ? - Em có thuộc và nhớ được nhiều công thức, định nghĩa Vật lý không ? - Khi làm bài tập em thấy khó khăn ở điểm nào ? - Em đã vận dụng thành thạo công thức Vật lý chưa ? - Em có muốn đi sâu nghiên cứu các bài toán về mạch điện không ? 2. Tổ chức thực hiện đề tài: a. Cơ sở: Dựa vào kết quả tìm hiểu học sinh qua các phiếu câu hỏi ở trên, tôi đã thấy được những khó khăn bức xúc của học sinh trong việc học tập Vật lý 9 và sự cần thiết phải đi sâu nghiên cứu các bài tập về mạch điện. Một lý do nữa là số tiết dành cho việc luyện tập trong chương trình Vật lý 9 là tương đối ít vì vậy tôi đã cố gắng tổ chức một số buổi ngoại khoá để giải đáp các thắc mắc của các em cũng như hướng dẫn các em suy nghĩ, phân tích một mạch điện. b. Biện pháp thực hiện: - Trang bị cho học sinh những kiến thức toán học cần thiết, đặc biệt là kĩ năng tính toán, biến đổi toán học. - Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK, SBT và một số bài tập ngoài bằng cách giao bài tập về nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương pháp giải. - Trong những giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học sinh có thể cùng tham gia giải một bài. c. Kiến thức cơ bản: - Định luật ôm: U I I Đoạn mạch nối tiếp:( 2 điện trở ) Đoạn mạch song song: ( 2 điện trở ) I I 1 I 2 I I 1  I 2 U U 1  U 2 U U 1 U 2 R R1  R2 R1 .R2 1 1 1   Hay R  R R1 R2 R1  R2 4 U 1 R1  U 2 R2 I 1 R2  I 2 R1 - Công thức tính điện trở: R  l S - Các công thức khác thuộc chương I C. BÀI TOÁN CƠ BẢN: Bài toán 1: Phân tích mạch điện trong các sơ đồ sau: R1 R2 + R1 + R2 - - Hình a Hình b +A C -B R1 K R2 D R3 Hình c * Hướng dẫn HS: - Thế nào là một đoạn mạch nối tiếp ? Thế nào là đoạn mạch song song ? - Hình c phải xét khi K đóng và khi K mở. - Dòng điện tương tự như dòng nước nên đường nào dễ đi nó sẽ đi. * Giải: Hình a: Giữa R1 và R2 có hai điểm chung vậy chúng mắc song song với nhau. Hinh b: Giữa R1 và R2 có duy nhất một điểm chung vậy chúng mắc nối tiếp với nhau. R1 Hình c: - K đóng: R2 C A+ BK R3 Dòng điện không đi qua R1 mạch điện chỉ còn R2 //R3. - K mở: Mạch điện gồm AC nt CB hay R1nt ( R2 // R3 ) D * Nhận xét: Trong bài tập này để phân tích được mạch điện đòi hỏi HS phải hiểu được thế nào là đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song song và phải hiểu được ý nghĩa dòng điện tương tự như dòng nước.( giải thích tại sao khi K đóng lại không có dòng điện đi qua R1 ) Bài toán 2: ( bài toán về mạch điện hỗn hợp đơn giản ) Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Biết R1 = 7, R2 = 3, R3 = 6.Cường độ dòng điện qua R1 là I1 = 2A.Tính UAB, UBC, UAC. * Tìm hiểu đề bài: Biết R1 = 7 R2 = 3 R3 = 6. I1 = 2A Tính UAB, UBC, UAC A+ -C R2 B R1 R3 5 * Hướng dẫn HS: - Mạch điện được phân tích như thế nào ?( Đoạn AB mắc ntn với đoạn BC) - UAB là hiệu điện thế của điện trở nào được tính bằng công thức nào? - Tương tự với UBC và UAC * Giải: Mạch điện gồm: R1nt(R2//R3) nên IAB = IBC = IAC =2A Ta có: UAB = R1.I1 = 7.2 = 14V R2 .R3 3.6  2 Đoạn BC gồm: R2 //R3 nên RBC  R2  R3 3  6 UBC = IBC. RBC = 2.2 = 4 V Đoạn AC gồm AB nt BC nên: UAC = UAB +UBC = 14 + 4 = 18V * Tìm cách giải khác. * Nhận xét : Bài toán yêu cầu học sinh phải phân tích được mạch điện và phải sử dụng công thức phù hợp. Bài toán 3: ( bài toán về mạch điện gồm 4 điện trở ) Cho mạch điện có sơ đồ R1 = 1; R2 = 10; R3 = 50; R4 = 40, điện trở của ampe kế và của dây nối không đáng kể. Ampe chỉ 1A. Tính cường độ dòng diện qua mỗi điện trở và hiệu điện thế MN ? M + N A R1 P Q R2 R3 R4 * Tìm hiểu đề bài: R1 = 1 R2 = 10 R3 = 50 R4 = 40 IA=1A I1 = ?; I2 =?; I3 = ? ;I4 = ? UMN = ? * Hướng dẫn HS: - Phân tích xem mạch điện được mắc như thế nào? - Số chỉ của ampe kế cho biết điều gì ? - Sử dụng công thức nào để tính I, U ? * Giải: .Ta có đoạn mạch MN gồm: R1 nt PQ nt ampe kế.=> I1 = IPQ = IA = 1A Đoạn PQ gồm: (R2 nt R3) //R4 R23 = R2 + R3 = 10 + 50 = 60 I 23 R4 40 2 2    I 23  I 4 Ta có: I 4 R23 60 3 3 Mặt khác: I23 + I4 = IPQ = 1A. Vậy 2 I 4  I 4 1 3 => I4 = 0,6A và I23 = 0,4A Ta có R2 nt R3 nên: I2 = I3 = I23 = 0,4A . Tính UMN = I.RMN 6 R23 .R4 60.40  24 R23  R4 60  40 RMN = RPQ + R1 = 24 + 1 = 25 Vậy UMN = 25.1 = 25V Tìm thêm cách giải khác. * Nhận xét: - Bài tập đòi hỏi học sinh phải phân tích được mạch điện khi có nhiều điện trở. - Khả năng vận dụng công thức của học sinh phải thuần thục. Bài toán 4: ( bài toán về đại lượng định mức của một dụng cụ điện) Các đèn Đ1 và Đ2 giống nhau, loại 6V, được mắc như sơ đồ hình vẽ. Hai đèn sáng bình thường. a. So sánh R1 với R2. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng bao nhiêu? b. Tính R1 và R2 ? * Tìm hiểu đề bài: A Uđm1 = Uđm2 = 6V + Đ 1 R1 Đèn sáng bình thường. a. So sánh R1và R2 Đ2 R2 b. Tính R1 và R2 * Hướng dẫn học sinh: B - Phân tích mạch điện. Chú ý xem các dụng cụ có mấy điểm chung. - Đèn sáng bình thường khi nào. * Giải: Dễ thấy Đ1 và R1 có hai điểm chung nên Đ1 // R1 Tương tự: Đ2 // R2 Đoạn mạch AB gồm: ( R1 // Đ1 )nt(R2 // Đ2 ) Hai đèn sáng bình thường nên: Uđ1 = Uđ2 = 6V; Iđ1 = Iđ2 Vì R1//Đ1 nên II = Iđ1 + I1; U1 = Uđ1 Vì R2//Đ2 nên III = Iđ2 + I2; U2 = Uđ2 Do mạch I nối tiếp mạch II nên: II = III .Vậy Iđ1 + I1 = Iđ2 + I2 hay I1 = I2. U1 U2 Ta có : R1  và R2  nên R1 = R2. I1 I2 Ta có: UAB = U1 + U2 = 6 + 6 = 12V. * Nhận xét : Học sinh phải biết được một dụng cụ hoạt động bình thường thì U = Uđm; I = Iđm RPQ  Bài toán 5: ( bài toán về điện trở của dây dẫn ) Một dây đồng tiết diện đều được uốn thành một khung hình vuông ABCD như hình vẽ. So sánh điện trở của khung trong hai trường hợp sau: a. Dòng điện di vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm D b. Dòng điện đi vào từ điểm A và đi ra khỏi điểm C C B C B A D A D *Tìm hiểu đề bài: AB = BC = CD = DA AB, BC, CD, DA cùng làm từ một vật liệu và cùng tiết diện So sánh RABCD trong hai trường hợp. *Hướng dẫn học sinh: - Khi dòng điện đi từ A đến D mạch điện được phân tích như thế nào ? - Khi dòng điện đi từ A đến C mạch điện được phân tích như thế nào ? - Dây đồng tiết diện đều vậy điện trở của các đoạn AB, BC, CD và DA có quan hệ với nhau như thế nào ? 7 - Tính điện trở của mỗi trường hợp rối so sánh. *Giải: Dễ thấy được rằng: RAB= RBC = RCD = RDA = R( do chúng cùng S, l, cùng vật liệu ) a. Khi dòng điện đi vào A và ra D: Mạch điện được phân tích (AB nt BC nt CD)//DA Điện trở của đoạn AB nt BC nt CD là : 3R Vậy: Ra  3R.R 3  R 3R  R 4 b. Khi dòng điện đi vào A và ra C: Mạch điện được phân tích: (AB nt BC )//( AD nt DC ) Điện trở đoạn R( AB nt BC) = R( AD nt DC) = 2R. Vậy Rb = R .So sánh ta thấy: Ra > Rb * Nhận xét: Đa số học sinh không phân tích được mạch điện vì các em chưa nhìn thấy điện trở. Ở đây các em phải thấy mỗi đoạn dây dẫn đóng vai trò là một điện trở. Bài toán 6: ( bài toán về biến trở ) Cho mạch điện như sơ đồ. Hai đèn Đ1 và Đ2 giống hệt nhau hiệu điện thế định mức là 6V. Khi con chạy đang ở một vị trí xác định người ta thấy đèn Đ1 sáng bình thường. a. Lúc đó đèn Đ2 làm việc ở tình trạng như thế nào ? Đ1 b. Có thể dịch chuyển con chạy để đèn Đ1 và Đ2 sáng như A C nhau không ? c. Đẩy con chạy lên phía trên thì độ sáng của đèn Đ 2 tăng hay R giảm. * Tìm hiểu đề bài: Đ1 và Đ2 giống hệt nhau. Đ2 Uđm1 = Uđm2 = 6V Đ1 sáng bình thường a. Đ2 làm việc như thế nào ? D B b. Có thể để Đ1 và Đ2 sáng như nhau không ? c. Đẩy con chạy lên trên độ sáng Đ2 tăng hay giảm ? * Hướng dẫn: Mạch điện được phân tích như thế nào Dụng cụ điện hoạt động bình thường khi nào. Đ1 và Đ2 giống hệt nhau thì ta có điều gì. * Giải: Mạch điện được phân tích: Đ1 nt CO nt ( Đ2 // OD) a. Ta có: I1 = ICO = I2 + IOD. Vậy I1 > I2. Vậy nếu Đ1 sáng bình thường thì Đ2 làm việc ở hiệu điện thế nhở hơn giá trị định mức.( 6V) b. Không thể để 2 đèn sáng như nhau vì không thể làm cho dòng điện I1 = I2. c. Gọi điện trở của phần biến trở ở phía dưới là x thì điện trở ở phần trên của biến trở là (R – x) Ta có : UAO = UAC + UCO = I. R1= I.( Ro + R – x ) ( Ro là điện trở của mỗi bóng đèn ) RO .x R .x R2  0 UBO = U2 = I.RBO = I.R2 =I. RO  x R0  x U AO R1  => Mà UAO + UBO = U U BO R2 U AO  U BO R1  R2 R2  U BO U U 2 <=> U BO R2 R1  R2 R .x R R2  O  O Dịch chuyển con chạy lên trên ta thấy: tăng do x tăng. RO  x RO 1 x Vậy U2 tăng nên Đ2 sáng mạnh lên. 8 Bài toán 7: (Bài toán về sử dụng điện ) Một xã có 450 hộ, tính trung bình công suất tiêu thụ của mỗi hộ là 120W. Điện năng này được truyền tải từ trạm điện đến. Cho biết hiệu suất truyền tải điện năng là 68% và hiệu điện thế tại nơi sử dụng là 150V. Tìm hiệu điện thế phát đi từ trạm điện và điện trở đường dây tải ? * Tìm hiểu đề bài: P1 = 120W N = 450 hộ H = 68% UAB = 150V U0 = ? Rd =? * Hướng dẫn HS: - Dây dẫn được coi mắc như thế nào so với xã ( các điện trở ở xã coi một điện như trở ). - Hiệu suất truyền tải điện năng được tính bằng công thức nào ? - Dựa vào các công thức nào để tính U và R - Tìm những cách khác nhau để giải bài toán. * Bài giải: Mạng điện được sử dụng được kí hiệu bằng điện trở giữa hai điểm A và B. B Rd U0 R Rd A Công suất điện tới xã là: P = 120W. 450 = 54 000W. Dễ thấy dòng điện chạy qua dây tải và dòng điện chạy qua công tơ của xã bằng nhau ( do Rdây nt R ) P 54000 I  360 A U 150 Gọi Ud là hiệu điện thế của dây dẫn. Theo bài ta có: H = 68%. Vậy Pd = 32% U .I 32 32.150 70V => d  U d  U .I 68 68 Vậy hiệu điện thế tại trạm điện bằng: U0 = Ud + UAB = 70 + 150 = 220V. Ud 70  0,194 Điện trở của đường dây tải điện : Rd  I d 360 * Nhận xét: Đây là dạng bài tập rất thực tế học sinh thường quên mất điện trở của dây dẫn nên không phân tích được mạch điện. D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG Qua một số buổi ngoại khoá với một số bài toán được nêu như trên, tôi đã cho học sinh làm một số bài kiểm tra khảo sát chất lượng: 1. Đề bài: Bài 1: Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Các điện trở R1 = R2 =2,5. Ba đèn Đ1, Đ2, Đ3 cùng loại đều có điện trở 5. Hiệu điện thế giữa CD là 12V. Đèn Đ 1 sáng bình thường. Bỏ qua điện trở của dây nối. C A R2 Đ1 D R1 Đ2 Đ3 9 a. Các đèn thuộc loại bao nhiêu vôn ? b. Hiệu điện thế giữa hai đầu đèn Đ2 và Đ3 ? + B Bài 2: Cho mạch điện (hình vẽ ). K Biết UAB= 12V, R1 = 8. Ampe kế và dây nối có R1 điện trở không đáng kể. A a. Khoá K mở: ampe kế chỉ 0,6A. Tính R2. B C U R2 R3 b. Khoá K đóng: ampe kế chỉ 0,75A. Tính R3. c. Đổi chỗ ampe kế cho R3 rồi đóng khoá K lại, D A tìm số chỉ của ampe kế khi đó ? 2. Đáp án và biểu điểm: Bài 1: Tóm tắt: R1 = R2 = 2,5 Uđm1 = Uđm2 = Uđm=Uđm Rđ1 = Rđ2 = Rđ3 = 5 Đ1 sáng bình thường UCD = 12V a. Uđm =? b. Uđ2 = ? Uđ3 = ? a. Mạch điện gồm:((( Đ2//Đ3)ntR2)// Đ1)nt R1 (0.5đ) Điện trở của đoạn gồm: Đ2//Đ3 là: 2,5 (0.25đ) Điện trở đoạn (Đ2//Đ3)ntR2 là:2,5 +2,5 = 5 (0.25đ) Điện trở đoạn AB gồm: ((Đ2 //Đ3)nt R2) //Đ1 là (0.25đ) R AB  5.5 2,5 55 Điện trở của mạch điện: RCD = RAB + R1 = 5 (0.25đ) Vậy : I1 = IAB= ICD = 12 : 5 = 2,4A. (0.25đ) => UAB = IAB. RAB = 2,4.2,5 = 6V (0.25đ) Mà UAB = Uđ1 = U2đ23 = 6V. Do đèn 1 sáng bình thường nên Uđm = 6V. (0.5đ) b. Dễ thấy: Uđ2 = Uđ3. Uđ2 + U2 = UAB= 6V.(1) (0.5đ) Mặt khác: U2 R 2,5  2  1(2) U d 2 Rd 23 2,5 (0.5đ) 10 Từ (1) và (2), ta có: Uđ2 = U2 = 3V = Uđ3. (0.5đ) Bài 2: Tóm tắt UAB = 12V R1 = 8 a. K mở IA = 0,6A. R2 = ? b. K đóng, IA = 0,75A R3 = ? c. Đổi chỗ ampe kế và R3. IA = ? a. K mở mạch điện được vẽ lại: A R1 R2 B (0.5đ) A Đoạn mạch AB gồm: R1 nt R2 (0.5đ) U AB 12 I = IA = 0,6A => R AB  I  0,6 20 (0.5đ) Mà RAB = R1 + R2=>R2=RAB –R1 =20 – 8 = 12 (0.5đ) b. K đóng mạch điện được vẽ lại: (0.5đ) R2 R1 AB A R3 Đoạn mạch AB gồm: R1nt(R2//R3 ) U AB 12 Ta có: R AB  I  0,75 16 (0.5đ) Mà RAB= R1 + R23 => R23 = 16 – 8 = 8 (0.5đ) R .R 1 1 1 12.8   R3  2 23  24 R23 R2 R3 R2  R23 12  8 Mặt khác: c. Đổi chỗ ampe kế và R3 và K đóng : A R1 (0.5đ) (1đ) R3 B A Khi đó RAB = R1 + R3 = 8 + 24 = 32 (0.5đ) U 12 I A  AB  0,375 A (0.5đ) R AB 32 3. Nhận xét bài làm của học sinh: - Ưu điểm: + Phần lớn học sinh hoàn thành bài 1 và một phần của bài 2. + Học sinh nắm chắc cách phân tích và vận dụng đúng công thức khi tính toán. + Học sinh thấy được lợi ích của việc tìm hiểu bài tập Vật Lý. - Nhược điểm: 11 + Một số học sinh chưa hoàn thành được phần 2c vì chưa nắm chắc được cách biến đổi mạch điện. + Việc trình bày của một số học sinh còn chưa chặt chẽ, lôgic. 4. Kết quả cụ thể: Tổng số HS Phân loại (điểm) Giỏi ( 9- 10 ) Khá ( 7 – 8 ) TB ( 5 – 6 ) Yếu, kém ( dưới 5) 45 Số lượng 12 20 13 0 Phần trăm 26,7 44,4 28,9 0 So sánh với khi chưa thực hiện Tăng 8 em Tăng 8 em Giảm 7 em Giảm tuyệt đối KẾT LUẬN Việc giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu giúp học sinh có thái độ tích cực, tự giác tìm lời giải cho mỗi bài toán. Đến tiết bài tập, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài giải chi tiết, nhiều em có thể cùng tham gia giải một bài tập, kích thích khả năng độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh. Giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến mạch điện nói riêng. Tạo hứng thú say mê học tập trong bộ môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng quát. Đó chính là mục đích mà tôi đặt ra. III – NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ NGHỊ Hệ thống bài tập trong chương trình Vật lý là rất lớn, thời gian cho các tiết bài tập là rất ít nên khả năng tích luỹ kiến thức của học sinh là rất khó khăn.. Nhà trường và cấp trên nên tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất cho giáo viên có một số giờ để giáo viên và học sinh có thể trao đổi, giải quyết những bài tập khó. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Đông Yên, ngày 10 tháng 5 năm 2008 Tác giả Ngô Văn Yến 12 MỤC LỤC Nội dung Mở đầu I. Nội dung đề tài 1. Tên đề tài 2. Lý do chọn đề tài 3. Pham vi và thời gian thực hiện đề tài II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI A. KHẢO SÁT THỰC TẾ 1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện đề tài 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện B. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Tìm hiểu đối tượng học sinh 2. Tổ chức thực hiện đề tài a. Cơ sở b. Biện pháp c. Kiến thức cơ bản C. CÁC BÀI TOÁN CƠ BẢN D. KẾT QUẢ CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG KẾT LUẬN III. NHỮNG ĐỀ NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ Trang 2 2 2 2 2 2 2 2 3 5 5 5 5 5 6 6 12 15 16 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan