Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Lịch sử Skkn hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn lịc...

Tài liệu Skkn hướng dẫn học sinh lập bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn lịch sử.

.DOC
23
1582
108

Mô tả:

Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số:………….... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ Người thực hiện: HOÀNG VĂN TÂM Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục: Phương pháp dạy học bộ môn LỊCH SỬ Phương pháp giáo dục: Lĩnh vực khác:     Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2011-2012 1 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: HOÀNG VĂN TÂM 2. Ngày tháng năm sinh: 20- 04 -1973 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: 18/4 QL15 khu phố 1 – Phường Tam Hòa – Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 0613811264 (NR); ĐTDĐ: 0989008720 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn. 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1995 - Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Lịch sử - Số năm có kinh nghiệm: 14 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + “SỬ DỤNG KÊNH HÌNH VÀ VĂN THƠ NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC LỊCH SỬ” năm học 2006-2007 + “MOÄT VAØI KINH NGHIEÄM VAØ BIEÄN PHAÙP BOÀI DÖÔÕNG HOÏC SINH GIOÛI MOÂN LÒCH SÖÛ ÔÛ TRÖÔØNG THPT” năm học 2007-2008 + MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIẾM TRA MIỆNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT” năm học 2008-2009 + “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN LỊCH SỬ” năm học 2009-2010 + “MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12” năm học 2010-2011 2 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Đề tài HƯỚNG DẪN HỌC SINH LẬP BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP MÔN LỊCH SỬ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giáo dục có vai trò quan trọng trong việc “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nêu trên thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đang được đặt ra một cách cấp thiết hiện nay. Vì vậy, lí luận dạy học đã khẳng định, mục tiêu quan trọng nhất trong dạy học Lịch sử là phát triển nhận thức, nhằm hình thành cho các em năng lực tư duy và hành động. Điều này cũng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm “học phải đi đôi với hành”, phát huy tính tích cực, phát triển trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Luật giáo dục cũng qui định, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện để hình thành cho các em nhân cách của con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên, đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để “học đi đôi với hành” có hiệu quả, thì giáo viên phải phát huy được vai trò chủ thể của học sinh trong việc nhận thức, khắc phục việc dạy học giáo điều, nhồi sọ, không phát triển tư duy và kĩ năng thực hành của học sinh. Trong tình hình thế giới hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, giáo dục cần rèn cho các em: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình. Bộ môn Lịch sử cũng góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển theo phương hướng đó, trên cơ sở quán triệt quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chương trình giáo dục phổ thông (ban hành tháng 5/2006) đã xác định mục tiêu giáo dục môn Lịch sử như sau “Môn Lịch sử ở trường phổ thông nhằm giúp cho học sinh có được những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân tộc cách mạng, bồi dưỡng các năng lực tư duy, hành động, thái độ ứng xử đúng đắn trong đời sống xã hội” Do đó, trong quá trình học tập, học sinh phải thỏa các yêu cầu sau: - Nắm vững kiến thức lịch sử cơ bản và các kiến thức bổ trợ cần thiết. - Trình bày nội dung sự kiện lịch sử qua miêu tả, tường thuật… - Nắm được các khái niệm lịch sử, hiểu được những vấn đề then chốt để làm sáng tỏ những sự kiện, vấn đề lịch sử. - Có được các kĩ năng như hệ thống hóa kiến thức, giải thích, đánh giá, vẽ bản 3 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử đồ,… - Biết vận dụng kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới, có thái độ với cuộc sống hiện nay. Theo tôi, một trong những phương pháp hữu hiệu góp phần giúp học sinh đạt được được mục tiêu học tập môn Lịch sử đó chính là thiết lập và sử dụng Bản đồ tư duy. Vì vậy, trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm về việc “Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn lịch sử” để cùng nhau chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, các giáo viên đang áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để từng bước chuyển dần cách dạy học từ chỗ trang bị kiến thức cho học sinh sang dạy cho học sinh cách tiếp cận và tìm tòi kiến thức. Từ đó, học sinh có thể vận dụng kiến thức vào thực tế và biến đổi thành kỹ năng cho riêng bản thân mình. Việc áp dụng Bản đồ tư duy kết hợp với học nhóm,….. hiện đang là công cụ phù hợp và đạt hiệu quả mà ở một số trường đang dần thực hiện trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Trong phương pháp dạy học trước đây thì việc dạy học bằng Bản đồ tư duy đã được nhiều giáo viên áp dụng như vẽ sơ đồ hay biểu bảng nhưng ở mức độ đơn giản và áp dụng không thường xuyên. Còn đối với phương pháp dạy và học bằng Bản đồ tư duy hiện nay là một phương pháp được thực hiện với mức độ cao và ưu điểm vượt trội nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi, đào sâu hay mở rộng một ý tưởng,… bằng việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét và chữ viết với sự tư duy tích cực. Cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể trình bày dưới dạng Bản đồ tư duy theo một cách riêng, với cách dùng màu sắc, hình ảnh và cụm từ diễn đạt khác nhau. Chính từ đó mà việc lập Bản đồ tư duy luôn phát huy được khả năng sáng tạo của học sinh. Chương trình môn Lịch sử ở trường THPT được chia thành các bài học cụ thể song lại được kết cấu trong một hệ thống, có mối liên hệ logic với nhau. Trong đó, các sự kiện lịch sử được sắp xếp theo tiến trình thời gian xảy ra. Do vậy, các sự kiện lịch sử thường chỉ được học một lần trong một bài nhất định, những bài sau lại giới thiệu những sự kiện mới với thời gian mới, không gian mới, nhân vật mới. Vì vậy, hướng dẫn học sinh thiết lập Bản đồ tư duy trong học tập Lịch sử sẽ giúp các em nhớ và hiểu sâu sắc các sự kiện. Việc làm đó được làm thường xuyên trong từng bài học của chương trình và trong các kiểu bài ôn tập, sơ kết, tổng kết. Sử dụng Bản đồ tư duy giúp cho học sinh không chỉ nhớ mà còn nhận biết được mối liên hệ bản chất giữa các sự kiện lịch sử và rèn luyện cho các em khả năng tư duy logic. Ngày nay, với phương tiện học tập hiện đại, phong phú đa dạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập và sử dụng Bản đồ tư duy vào việc học tập Lịch sử nói riêng và các bộ môn khác nói chung. Vật liệu làm Bản đồ tư duy dễ kiếm, kinh tế, cách làm đơn giản và có thể vận dụng với bất kỳ điều kiện nào của các nhà trường hiện nay, đặc biệt là đối với các trường vùng khó. Bản đồ tư 4 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử duy có thể được vẽ trên giấy bìa, bảng phụ, sử dụng bút chì, màu, phấn, tẩy… hoặc cũng có thể thiết kế trên powerpoint hay các phần mềm chuyên dùng để hỗ trợ thiết kế Bản đồ tư duy. Với các trường có cơ sở hạ tầng thông tin tốt có thể cài vào phần mềm máy tính cho giáo viên, học sinh sử dụng. 2. Cơ sở lý luận Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. Cơ chế hoạt động của Bản đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Bản đồ tư duy là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ tiếp nhận kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương.Vì thế, vận dụng Bản đồ tư duy trong học tập Lịch sử sẽ giúp học sinh có phương pháp học hợp lý, nhằm phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của các em một cách triệt để. Với hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết và sự vận dụng kiến thức trong sách vở và trong cuộc sống đã khiến cho bài học thêm sinh động và hấp dẫn hơn. Đây là phương pháp hỗ trợ tích cực cho học bài hàng ngày, ôn tập kiến thức cho học sinh một cách khoa học. Qua đó học sinh ghi nhớ sâu sắc kiến thức, tránh được kiểu học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc. 3. Nội dung của đề tài a. Thực trạng và giải pháp a1. Học tập Lịch sử theo Bản đồ tư duy tăng cường tính tích cực của học sinh Qua thực tế cho thấy việc vận dụng Bản đồ tư duy trong học tập Lịch sử đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập Bản đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình. Bản đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài học). Từ phần nội dung chính, học sinh vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài học và chú thích theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài học đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng sẽ giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài học. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên Bản đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức, chọn 5 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử lọc những nội dung nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Bản đồ tư duy thực chất là một bản đồ mà không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một bài học sinh động, đầy màu sắc và thực sự hiệu quả. Học tập theo Bản đồ tư duy phát huy tính tích cực nhiều nhất trong việc ôn tập. Khi học sinh trở thành chủ thể, thành nhân vật trung tâm trong mỗi bài học, các em sẽ trở nên hào hứng và hăng say hơn trong học tập. a2. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng Bản đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Giờ đây, thông qua việc giáo viên hướng dẫn lập Bản đồ tư duy, học sinh sẽ tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua Bản đồ tư duy. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào Bản đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Việc vận dụng Bản đồ tư duy trong học tập sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Trong dạy học: Việc sử dụng Bản đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học. Vận dụng Bản đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu của học sinh với dạng Bản đồ tư duy mà các em tự thiết lập. Sau khi cho học sinh làm quen với một số Bản đồ tư duy có sẵn, giáo viên đưa ra một chủ đề chính, đặt chủ đề này ở vị trí trung tâm bảng (hoặc vào trang vở, tờ giấy) rồi đặt câu hỏi gợi ý để học sinh vẽ tiếp các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... Mỗi bài học được tự vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy, giúp học sinh dễ ôn tập, dễ xem lại kiến thức khi cần. Đối với học sinh: học sinh thường xuyên tự lập Bản đồ tư duy sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, ngắn gọn, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng từ trước đến nay học sinh chưa biết lĩnh hội những kiến thức lịch sử một cách có hiệu quả. Khái niệm của Bản đồ tư duy: Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ não. Học sinh có thể tạo một Bản đồ tư duy ở dạng đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý: từ một chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn, từ mỗi nhánh lớn lại tỏa ra nhiều nhánh nhỏ và cứ thế mở rộng ra vô tận. (Cách vẽ cũng rất giản đơn và còn rất nhiều tiện ích khác khiến cho Bản đồ tư duy ngày càng trở nên phổ biến toàn cầu). a3. Những lưu ý học sinh khi thiết lập Bản đồ tư duy 6 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó – cách này rất mới mẻ và tốn ít thời gian. Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút. Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh chỉ viết một, hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của học sinh sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh. b. Học tập Lịch sử với công cụ Bản đồ tư duy b.1 Giới thiệu đôi nét về Bản đồ tư duy Bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới. Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình). Việc phát triển tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Bản đồ tư duy. b.2 Nguyên lý và công dụng của Bản đồ tư duy trong dạy học Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Kỹ thuật tạo ra loại bản đồ này được gọi là Mind Mapping và được phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. 7 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho Bản đồ tư duy có tính hiệu quả cao và nền tảng của chúng là: Bản đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Bản đồ tư duy có nhiều ưu điểm đó là: giúp ta khai phá tiềm năng vô tận của bộ não. Bản đồ tư duy là công cụ để ta làm chủ với cuộc sống như: ghi nhớ, quản lý, sáng tạo, lập kế hoạch…. Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đem lại một công dụng lớn cho não. Sự kết hợp đó sẽ làm tăng cường các liên kết giữa hai bán cầu đại não đưa lại kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong học tập ở trường phổ thông, sẽ giúp học sinh trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới… sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ tư duy trong học tập sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong học tập của học sinh. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “Bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Cái hay của Bản đồ tư duy ở chỗ, nó giúp học sinh có cái nhìn tổng thể, không bỏ sót các ý tưởng, từ đó học sinh có thể đánh số thứ tự các kiến thức để sắp xếp có lôgic hiệu quả. Bản đồ tư duy còn có các công dụng: + Ghi chú: khi thông tin được gợi ra, Bản đồ tư duy giúp học sinh tổ chức thông tin theo một hình thức mà dễ dàng được xuất hiện và ghi nhớ. + Gợi nhớ: bất cứ khi nào thông tin được xuất hiện trong bộ não, thì Bản đồ tư duy cho phép các ý tưởng được ghi lại rất nhanh + Sáng tạo: bất cứ khi nào học sinh muốn khích lệ sự sáng tạo, Bản đồ tư duy sẽ giúp giải phóng cách suy diễn cổ điển theo phương thức ghi chép sự kiện theo dòng, cho phép các ý tưởng mới được hình thành nhanh chóng theo luồng tư duy xuất hiện. c. Hướng dẫn lập Bản đồ tư duy trong học tập môn Lịch sử c1. Một số hướng dẫn chung khi lập Bản đồ tư duy. 8 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử - Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp học sinh sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp các em tập trung được vào chủ đề và làm cho học sinh hưng phấn hơn. ( Hình ảnh trung tâm có thể là một chủ đề, một vấn đề, một giai đoạn, một thời kì lịch sử……). - Từ hình ảnh trung tâm học sinh thiết lập nội dung của các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 v.v……Để dễ liên tưởng và khắc sâu kiến thức, học sinh có thể dùng hình ảnh, kí hiệu để thể hiện cạnh nội dung. - Luôn sử dụng màu sắc: vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. - Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…bằng các đường kẻ. Các đường kẻ ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi học sinh nối các đường với nhau, bộ não làm việc bằng sự liên tưởng, từ đó sẽ hiểu và nhớ nhiều kiến thức hơn. - Mỗi từ / hình ảnh / ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ. - Học sinh có thể tạo ra một kiểu bản đồ cho riêng mình (về kiểu vẽ, màu sắc, cách lựa chọn hình ảnh, kí hiệu…) - Nên dùng các đường kẻ cong ( hạn chế đường kẻ thẳng) vì các đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. BẢN ĐỒ TƯ DUY MINH HỌA Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI 9 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Bản đồ tư duy là sản phẩm riêng của học sinh: một khi học sinh hiểu cách tạo ra những ghi chú trong Bản đồ tư duy, học sinh có thể phát huy các quy tắc của riêng mình để làm cho nó tốt hơn. Những đề nghị sau đây có thể giúp các em đạt hiệu quả cao khi thiết lập Bản đồ tư duy: * Sử dụng những từ ngữ đơn giản để thể hiện thông tin: Hầu hết các từ trong cách viết bình thường đều là nhồi nhét, bởi vì chúng đảm bảo rằng thông tin được chuyển tải đúng ngữ cảnh và trong một dạng thức dễ đọc. Trong Bản đồ tư duy, những từ khóa có ý nghĩa có thể chuyển tải cùng ý nghĩ như thế một cách rõ ràng hơn. Những từ dư thừa chỉ làm Bản đồ lộn xộn hơn. * Chữ in: Cách viết dính nhau hoặc không rõ ràng sẽ khó đọc hơn. * Sử dụng màu sắc để tách các ý khác nhau: Điều này sẽ giúp học sinh tách các ý ra khi cần thiết. Nó cũng giúp học sinh làm Bản đồ trực quan hơn để gợi nhớ lại kiến thức. Màu sắc cũng giúp cho việc sắp xếp các chủ đề khoa học hơn. * Sử dụng những ký hiệu và hình ảnh: Khi một ký hiệu hoặc hình ảnh có ý nghĩa gì đó với học sinh, hãy sử dụng chúng. Hình ảnh có thể giúp học sinh nhớ thông tin hiệu quả hơn là từ ngữ. * Sử dụng liên kết đan chéo: Thông tin trong một phần của Bản đồ tư duy có thể liên quan đến phần khác. Khi đó, học sinh có thể vẽ những đường 10 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử - thẳng để chỉ ra sự liên quan đan chéo. Việc này sẽ giúp cho học sinh thấy mức ảnh hưởng một phần trong chủ đề đến các phần khác. * Chú ý: lập Bản đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các Bản đồ tư duy không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp học sinh liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác. c2. Ví dụ minh họa: Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy bài 6 NƯỚC MỸ chương trình chuẩn lớp 12 Để thiết lập bản đồ bài 6: Nước Mỹ, trước hết học sinh cần phải nắm được kiến thức cơ bản của bài theo cấu trúc các đề mục: I. Kinh tế- khoa học kĩ thuật 1. Về kinh tế: a. Từ 1945-1973: a1. Thành tựu: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: Công nghiệp chiếm 56,5% thế giới. Nông nghiệp bằng 2 lần các nước Anh, Pháp, Ý, Đức, Nhật cộng lại. Tài chính : chiếm ¾ dự trữ vàng của thế giới. GTVT: chiếm hơn 50% số tàu bè đi lại trên mặt biển. Chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới. Hai mươi năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành trung tâm kinh tế -tài chính lớn nhất thế giới. a2. Nguyên nhân phát triển. - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động sáng tạo…..... - Mỹ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí. - Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh cơ câú sản xuất hợp lí. - Các tổ hợp công nghiệp, quân sự, các công ty tập đoàn tư bản Mỹ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả. - Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có hiệu quả. b. Từ năm 1973-1991 - 1973-1982: kinh tế khủng hoảng và suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng thế giới 1973. - Từ 1983 kinh tế phục hồi và phát triển nhưng tỉ trọng kinh tế Mỹ giảm sút so với trước. c. Từ năm 1991-2000 - Vẫn đứng đầu thế giới: năm 2000, GDP là 9.765 tỉ USD, bình quân GDP đầu người là 34.600 USD, tạo ra 25% sản phẩm của toàn thế giới; chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế-tài chính quốc tế như WTO,WB, IMF.. - Khó khăn: khoảng cách giàu nghèo quá lớn (400 người có thu nhập 185 triệu USD tương phản với 25 triệu người sống dưới mức nghèo) tỉ trọng kinh tế Mỹ trong kinh tế thế giới giảm. 11 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử 2. Về khoa học kĩ thuật - Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần hai, đạt được nhiều thành tựu lớn trong các lĩnh vực: công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), nguồn năng lượng mới (năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch), chinh phục vũ trụ, đi đầu trong cuộc cách mạng xanh ... - Hiện nay, chiếm 1/3 số lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới. II. Chính sách đối ngoại : 1. Thời kì chiến tranh lạnh: 1945-1991 (Chiến lược toàn cầu): a. Mục tiêu: với tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thống trị thế giới. Mục tiêu Chiến lược toàn cầu của Mĩ được thực hiện, bổ sung điều chỉnh qua nhiều học thuyết khác nhau với 3 mục tiêu chủ yếu: + Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH. + Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế; phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới . + Ba là, khống chế chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ. b. Biện pháp - Từ 1945-1973: + Khởi xướng chiến tranh lạnh trên phạm vi toàn thế giới. + Trực tiếp gây chiến hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền trên thế giới, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược VN 1954-1975, chiến tranh Trung Đông… + Thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng châu Âu, lập khối NATO và nhiều khối quân sự toàn cầu: SEATO, SENTO, ANZUS….. + Năm 1972 tổng thống Mỹ Nichxơn thăm Trung Quốc và Liên Xô nhằm hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc. - Từ 1973-1991: + Sau thất bại ở VN, Mỹ kí Hiệp định Pari (1973) và rút quân về nước. + Tăng cường chạy đua vũ trang, phát triển lực lượng hạt nhân (với học thuyết Rigân và chiến lược “trực tiếp đối đầu”) không mang lại kết quả. + Giữa những năm 80, kinh tế và chính trị Mỹ suy giảm; trước sự cạnh tranh của Tây Âu và Nhật 1989 Mỹ -Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh. c. Kết quả thực hiện: - Từ 1945-1950: các nước tư bản đồng minh phụ thuộc Mỹ, là đồng minh của Mỹ trong các cuộc chiến tranh xâm lược ở một số nơi. - Thất bại nhiều nơi trên thế giới: Trung Quốc, Cuba, Việt Nam. - Góp phần thúc đẩy sự sụp đổ nhanh CNXH ở Liên Xô và Đông Âu. 2. Thời kì sau Chiến tranh lạnh (1991-2000) (thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng”) a. Mục tiêu: - Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 12 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử - Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. - Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. b. Mục tiêu bao trùm: - Thiết lập một trật tự thế giới “một cực” chi phối và lãnh đạo thế giới nhưng rất khó. - Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố khiến Mỹ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI. Trên cơ sở những kiến thức cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định: - Hình ảnh trung tâm: là chủ đề NƯỚC MỸ từ 1945-2000 - Sau đó tiến hành lập các nhánh cấp 1: gồm 2 nhánh tương ứng với hai vấn đề: Kinh tế-khoa học kĩ thuật và Chính sách đối ngoại. - Dựa trên kiến thức cơ bản mà học sinh tiếp nhận, học sinh suy nghĩ lựa chọn, ghi nhớ những thông tin, nội dung cô động, ngắn gọn súc tích và màu sắc cần thiết để tiếp tục thiết lập các nhánh cấp 2, cấp 3 v.v… đến cấp n và hoàn thành Bản đồ tư duy như sau: 13 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Bản đồ tư duy Bài 6 “Nước Mĩ” 14 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Với phương pháp trên, học sinh có thể thiết lập Bản đồ tư duy cho mỗi mục của bài, mỗi bài, mỗi chương v.v… của toàn bộ khóa trình lịch sử để nâng cao hiệu quả học tập. Thực tế cho thấy, nếu so với các cách thức ghi chép truyền thống thì việc thiết lập Bản đồ tư duy trong học tập Lịch sử có những điểm vượt trội như sau:  Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.  Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.  Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.  Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.  Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ.  Mỗi bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.  Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng, bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ. Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính. d. Một số Bản đồ tư duy do học sinh thiết lập: 15 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử 16 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử 17 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử Bài 13: I. Ba tổ chức cách mạng ra đời (1925-1930) 18 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử 19 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm Hướng dẫn học sinh lập Bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn Lịch sử III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Việc sử dụng Bản đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ tư duy đã mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “Bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. Sau một thời gian hướng dẫn cho học sinh thiết lập và sử dụng Bản đồ tư duy trong học tập môn Lịch sử, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Học sinh đã biết lập và sử dụng Bản đồ tư duy để củng cố và ghi nhớ kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Với Bản đồ tư duy, học sinh nắm vững bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng Bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng Bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Thực tế kết quả kiểm tra học kỳ II năm học 2011 - 2012 cho thấy việc thiết lập và sử dụng Bản đồ tư duy đã góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn Lịch sử. Cụ thể là môn Lịch sử mà tôi phụ trách khối 12 đã có nhiều chuyển biến tích cực: Sau đây là kết qủa khảo sát chất lượng sau khi áp dụng đề tài Lớp Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài ( Kết quả thi học kì I) ( Kết quả thi học kì II) Giỏi Khá TB Yếu Kém Giỏi Khá TB Yếu Kém 12A1 0 3 10 13 16 9 10 19 4 0 12A4 12A7 0% 7,1% 23,8% 31% 38,1% 21,4% 23,8% 45,2% 9,5% 0% 0 5 13 15 11 13 14 13 3 1 0% 11,4% 29,5% 34,6% 25% 29,5% 31,8% 29,5% 6,8% 2,3% 5 9 18 6 4 15 16 6 5 0 11,9% 21,4% 42,9% 14,3% 9,5% 35,7% 38,1% 14,3% 11,9% 0% IV. KHUYẾN NGHỊ Để thực hiện có hiệu quả việc hướng dẫn học sinh lập và sử dụng Bản đồ tư duy trong học tập môn Lịch sử, yêu cầu giáo viên phải thực hiện tốt các bước sau đây: 1. Đối với giáo viên - Giáo viên phải cung cấp cho học sinh kiến thức chuẩn. Học sinh phải nắm chắc hệ thống kiến thức đã học trong khóa trình, thậm chí cả kiến thức liên 20 Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012 Giáo viên: Hoàng Văn Tâm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan