SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Nhơn Trạch
Mã số:……………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
MỘT CÁCH HỨNG THÚ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Khánh
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý Giáo dục
Phương pháp giảng dạy bộ môn : Văn
Phương pháp giáo dục
Lĩnh vực khác
Sản phẩm đính kèm:
Mô hình
Phần mềm
Phim ảnh
Hiện vật khác: Đĩa CD Rom
Năm học 2010-2011
0
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Khánh
2. Ngày tháng năm sinh: 24-10-1956
3. Nam/ nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp 1, xã Phú Thạnh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: Cơ quan: 0613.518248- Nhà riêng: 0613.582164- ĐTDĐ:
0907823986
6. Email:
[email protected]
7. Chức vụ: Giáo viên Văn- Phó Chủ tịch Công Đoàn trường
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nhơn Trạch
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị: Thạc sĩ khoa học Ngữ Văn
Năm nhận bằng: 1996
Chuyên ngành đào tạo: Văn học Việt Nam (trung đại)
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy văn học
Số năm có kinh nghiệm: 25 năm
Các SKKN đã có trong 5 năm gần đây
* Năm 2006 : Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả văn chương
* Năm 2007 : Vận dụng các hình thức trắc nghiệm vào việc giảng dạy
và kiểm tra môn Văn
* Năm 2008 : Vận dụng những phương pháp dạy học tích cực vào
việc môn Ngữ Văn
* Năm 2009: Kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn
* Năm 2010: Khai thác tư liệu hình ảnh, thơ, nhạc, phim để đưa vào
giáo án điện tử môn Ngữ Văn
1
Đề tài:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
MỘT CÁCH HỨNG THÚ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Làm văn là một phân môn của môn Văn trong nhà trường phổ thông. Khi
học phân môn này, học sinh được rèn luyện rèn luyện các thao tác nghị luận như
giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận, qua các kiểu bài tự
sự, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội
Bài nghị luận văn học giúp cho học sinh cách cảm thụ, phân tích đánh giá
một áng văn, áng thơ, những nhân vật trong tác phẩm văn chương. Việc rèn luyện
kiểu bài này rất cần thiết cho học sinh khi làm các bài kiểm tra, bài thi học kỳ, thi
tốt nghiệp, thi tuyển sinh Cao đẳng Đại học khối C, D- và một số ngành khoa học
xã hội- nhưng lại ít cần thiết cho người học khi vào đời.
2
Bài nghị luận xã hội rèn luyện cho học sinh cách nhìn nhận, kiến giải, trình
bày những ý kiến riêng về một vấn đề tư tưởng đạo lý hoặc một vấn đề xã hội đáng
quan tâm. Việc rèn luyện kiểu bài này không chỉ cần cho học sinh khi làm các bài
kiểm tra, bài thi mà còn cần cho người học khi vào đời. Bởi vì trong cuộc sống, dù
làm bất cứ công việc gì, ở bất kỳ lĩnh vực nào, mỗi người cũng có lúc phải trình
bày ý kiến riêng của mình về một vấn đề xã hội.
Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên đều rút ra được kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh thực hiện bài làm văn. Bài viết này không nêu ra những lý
thuyết chung về kỹ năng làm văn nghị luận xã hội (đã có trong SGK) mà chỉ nêu
lên một vài kinh nghiệm về việc hướng dẫn học sinh làm văn nghị luận một cách
hứng thú
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ
TÀI
1.
Thuận lợi
Trước năm 2009 (năm đầu tiên thi tốt nghiệp theo chương trình sách giáo
khoa mới) trong các đề thi dành cho chương trình phân ban thử nghiệm đã có câu
Làm Văn Nghị luận xã hội. Tuy nhiên, đề thi không phân ban lại thường chỉ có
những câu hỏi về văn học nước ngoài và Văn học Việt Nam. Giáo viên và học
sinh thường tập trung ôn Văn học nước ngoài và Văn học Việt Nam để làm bài
kiểm tra hoặc bài thi.
Từ năm 2009, trong cấu trúc đề thi đã quy định có câu làm văn Nghị luận xã
hội. Đây là câu được 3 điểm trong thang điểm 10 của toàn đề thi. Giáo viên và học
sinh đã quan tâm nhiều hơn đến bài văn Nghị luận xã hội.
Trong trường THPT hiện nay, HS được luyện viết ba dạng đề NLXH: Nghị
luận về một tư tưởng đạo lý, nghị luận về một hiện tượng cuộc sống, nghị luận về
một vấn đề tư tưởng-xã hội- nhân sinh được đặt ra từ một tác phẩm. Cấu trúc đề thi
tốt nghiệp tập trung vào hai dạng đề tư tưởng đạo lý và hiện tượng cuộc sống. Các
dạng đề này cũng tạo nhiều hứng thú cho học sinh
Khảo sát dưới đây cho thấy sự hứng thú của học sinh đối với các dạng đề
Nghị luận xã hội
3
Câu hỏi khảo sát: Anh/chị thích dạng đề nào trong ba dạng đề thường
gặp ở chương trình THPT?
1. Đề nghị luận về một tư tưởng đạo lý. VD: Anh (chị) hiểu thế nào về câu
nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng chia ra thì càng được nhân
lên”?
2. Đề nghị luận về một hiện tượng cuộc sống. VD: Viết một bài văn nghị
luận bàn về thái độ “vô cảm” trong một bộ phận thanh niên hiện nay
3. Đề nghị luận về một vấn đề từ một câu chuyện kể , hoặc từ một tác
phẩm Văn học
VD1: Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của câu chuyện sau:
Xén lá
Mẫu đơn là vua các loài hoa. Có anh nhà giàu, mua được một
gốc, trồng ở giữa sân. Khi hoa nở, màu đỏ rực rỡ, lá xanh rợp
mát. Người nào đi qua trông thấy cũng thốt lên: “Hoa đẹp biết
bao !”. Anh nhà giàu nghe người ta chỉ khen hoa, mà không
thấy nói gì đến cành lá, bèn xén trụi cành lá. Rốt cuộc ai thấy
cũng lắc đầu, nhíu mày bỏ đi. Anh nhà giàu hoang mang không
hiểu, làu bàu: “Sao hôm qua thì ngợi khen hoa thế, mà hôm
nay thấy hoa lại lắc đầu như vậy?”.
(Theo Trần Tứ ích – Ngụ ngôn thi thoại – NXB Thành phố Hồ Chí
Minh, 2003)
VD2: Từ bài thơ “Từ ấy” nghĩ về lẽ sống của thanh niên hiện nay.
Dạng đề anh/ chị thích là (đánh dấu x vào ô tương ứng): 1 2
3
Trình bày ngắn gọn lý do anh/ chị thích dạng đề trên: ............................................
...................................................................................................................................
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ,
có những HS thích cả hai hoặc ba dạng đề)
Đề bài gợi lên
Số HS thích
Lý do thích dạng đề
những bài học về
4
đạo đức, nhân cách
sống, có ý nghĩa
giáo dục. Dễ phân
tích,
chứng
minhDạng đề
NL về một hiện
70
tượng xã hội60
Dễ làm, gần gũi với HS,có thể vận
dụng kiến thức có sẵn để làm bài
NL về một tư
tưởng đạo lý
NL về một vấn đề
30
XH từ tác phẩm
Đề bài là một bài thơ, câu chuyện thú
vị, buộc người đọc phải suy nghĩ
Khi làm bài văn NLXH, học sinh cũng có nhiều hứng thú. Khảo sát dưới
đây cho thấy những yếu tố khiến HS hứng thú với bài văn Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/ chị có hứng thú gì khi làm văn Nghị luận xã hội?
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ)
Yếu tố tạo nên hứng thú khi làm văn NLXH
Được trình bày suy nghĩ riêng
Được biết thêm nhiều câu danh ngôn,câu thơ/ văn, câu chuyện hay
Được hiểu biết thêm về những vấn đề cuộc sống
Được bồi dưỡng thêm về phẩm chất đạo đức
Được rèn luyện thêm về các kỹ năng làm văn
Số HS
=Tỉ lệ
50
65
70
60
83
Ý kiến khác: Có thể cùng nhiều người bàn luận về các vấn đề “nhức nhối”
của xã hội
2.
Khó khăn
Đề nghị luận xã hội là đề mở, đem đến cho học sinh sự hứng khởi khi được
bày tỏ những suy tư cá nhân về một câu danh ngôn, một vấn đề cuộc sống, nhưng
cũng khiến nhiều học sinh lúng túng nếu chưa hiểu đề, chưa nắm vững kỹ năng
làm bài, chưa có vốn sống thực tế. Thậm chí có học sinh còn cảm thấy loại đề này
khô khan, không có cảm hứng khi viết văn.
5
Kết quả khảo sát dưới đây cho thấy những khó khăn khiến HS lúng túng với
bài văn Nghị luận xã hội
Câu hỏi khảo sát: Anh/ chị có khó khăn gì khi làm văn Nghị luận xã hội?
Kết quả: ( số liệu khảo sát từ 100 HS mỗi khối. Số trả lời bằng với số tỉ lệ)
Những khó khăn khi làm văn NLXH
Ít tài liệu, ít dẫn chứng để làm văn
Hiểu chưa đúng ý câu danh ngôn , câu thơ, câu văn, câu chuyện
Hiểu đề, có ý tưởng, nhưng lúng túng trong việc trình bày, diễn đạt
Bị khuôn ép ý tưởng trong các dàn bài, không được viết tự do theo ý
riêng
Ý tưởng nhiều mà số lượng chữ trong bài làm văn có giới hạn (400600 chữ)
Số HS
=Tỉ lệ
90
52
70
54
20
Ý kiến khác: không có
Vẫn còn những HS chưa tập trung vào các đề Văn NLXH, đối với các em,
học một bài văn NL Văn học có sẵn trong sách văn mẫu dễ hơn tìm ý cho một bài
NLXH. Thậm chí, các em chỉ cần “qua cầu” ở môn Văn, tìm điểm bù lại ở các
môn sở trường như Toán Lý Hóa, hoặc tìm sự may mắn ở những môn trắc nghiệm
III.NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.
Cơ sở lý luận
Học sinh thường cảm thấy khó khăn, ngại ngần trong việc làm văn khi
không hứng thú với đề văn, không nắm vững các thao tác nghị luận, không nắm
vững quy trình làm văn, không có ý tưởng để xây dựng dàn ý, không tìm được dẫn
chứng cho bài viết. Giáo viên cần có những phương pháp phù hợp để khích lệ,
động viên học sinh vượt qua những khó khăn trở ngại ấy, rèn luyện các kỹ năng
viết và trình bày vấn đề, một kỹ năng cần thiết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ trong thời đại mới .
Đề nghị luận xã hội- như tên gọi của nó- còn cần gắn liền với những vấn đề
xã hội, tư tưởng, đạo đức, nhân sinh, để giúp học sinh có những nhận thức và hành
6
động đúng đắn. Hứng thú với kiểu bài NLXH, học sinh sẽ được bồi dưỡng nhân
cách phẩm chất một cách tự nhiên, tránh áp đặt, giáo điều
Hứng thú với bài NLXH, học sinh dễ viết được những bài văn đạt điểm tốt
trong các đợt kiểm tra, thi cử
2.
Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Nội dung biện pháp (ND-BP) 1: Giúp HS nắm vững các bước làm văn nói
chung và làm văn NLXH nói riêng
Sách giáo khoa từ lớp 10 đến lớp 12 đều có hướng dẫn học sinh cách làm
các kiểu bài văn, trong đó có văn nghị luận xã hội.
HS có thể hứng thú hơn, khi GV giới thiệu với các em các bước viết một bài
văn trong một tài liệu nước ngoài để các em đối chiếu, tham khảo. Các tài liệu này
có nhiều trên Internet. HS có thể tự đọc, hoặc GV tóm lược các ý chính cho HS,
chú ý những chỗ hài hước, dí dỏm của tài liệu
VD: Tài liệu "How To Write an Essay: 10 Easy Steps". Trong tài liệu này,
học sinh tham khảo 10 bước dễ dàng để làm văn, trong mỗi bước, cách hướng dẫn
lại dí dỏm. Chẳng hạn như trong bước 1: Nghiên cứu (Research-tìm hiểu đề) “Hãy
tự biến bạn thành một chuyên gia” (making yourself an expert), hay như trong
bước 5: Lập dàn ý (Outline) “Dùng những câu một dòng để nêu luận điểm của
đoạn văn, và những dấu bullet để nêu lên ý chính trong nội dung mỗi đoạn văn.
Hãy chơi trò sắp xếp thứ tự các luận điểm trong bài văn” (Use one-line sentences
to describe paragraphs, and bullet points to describe what each paragraph will
contain. Play with the essay’s order)
Brief Overview of the 10 Essay Writing Steps
7
1. Research: Begin the essay writing process by researching your topic, making
yourself an expert. Utilize the internet, the academic databases, and the library.
Take notes and immerse yourself in the words of great thinkers.
2. Analysis: Now that you have a good knowledge base, start analyzing the
arguments of the essays you're reading. Clearly define the claims, write out the
reasons, the evidence. Look for weaknesses of logic, and also strengths. Learning
how to write an essay begins by learning how to analyze essays written by others.
3. Brainstorming: Your essay will require insight of your own, genuine essaywriting brilliance. Ask yourself a dozen questions and answer them. Meditate with
a pen in your hand. Take walks and think and think until you come up with
original insights to write about.
4. Thesis: Pick your best idea and pin it down in a clear assertion that you can
write your entire essay around. Your thesis is your main point, summed up in a
concise sentence that lets the reader know where you're going, and why. It's
practically impossible to write a good essay without a clear thesis.
5. Outline: Sketch out your essay before straightway writing it out. Use one-line
sentences to describe paragraphs, and bullet points to describe what each paragraph
will contain. Play with the essay's order. Map out the structure of your argument,
and make sure each paragraph is unified.
6. Introduction: Now sit down and write the essay. The introduction should grab
the reader's attention, set up the issue, and lead in to your thesis. Your intro is
merely a buildup of the issue, a stage of bringing your reader into the essay's
argument.
(Note: The title and first paragraph are probably the most important elements in
your essay. This is an essay-writing point that doesn't always sink in within the
context of the classroom. In the first paragraph you either hook the reader's
interest or lose it. Of course your teacher, who's getting paid to teach you how to
write an essay, will read the essay you've written regardless, but in the real world,
readers make up their minds about whether or not to read your essay by glancing
at the title alone.)
8
7. Paragraphs: Each individual paragraph should be focused on a single idea that
supports your thesis. Begin paragraphs with topic sentences, support assertions
with evidence, and expound your ideas in the clearest, most sensible way you can.
Speak to your reader as if he or she were sitting in front of you. In other words,
instead of writing the essay, try talking the essay.
8. Conclusion: Gracefully exit your essay by making a quick wrap-up sentence,
and then end on some memorable thought, perhaps a quotation, or an interesting
twist of logic, or some call to action. Is there something you want the reader to
walk away and do? Let him or her know exactly what.
9. MLA Style: Format your essay according to the correct guidelines for citation.
All borrowed ideas and quotations should be correctly cited in the body of your
text, followed up with a Works Cited (references) page listing the details of your
sources.
10. Language: You're not done writing your essay until you've polished your
language by correcting the grammar, making sentences flow, incoporating rhythm,
emphasis, adjusting the formality, giving it a level-headed tone, and making other
intuitive edits. Proofread until it reads just how you want it to sound. Writing an
essay can be tedious, but you don't want to bungle the hours of conceptual work
you've put into writing your essay by leaving a few slippy misppallings and pourly
wordedd phrazies..
You're done. Great job. Now move over Ernest Hemingway — a new writer is
coming of age! (Of course Hemingway was a fiction writer, not an essay writer,
but he probably knew how to write an essay just as well.)
ND-BP 2: Giúp HS hiểu đúng từ ngữ trong đề văn NLXH
Đề văn NLXH, đặc biệt là đề NL về một tư tưởng đạo lý, có những từ ngữ
tuy không khó, nhưng nếu HS hiểu không đúng, bài văn sẽ bị lệch hướng, lạc đề.
Những từ ngữ như lý tưởng, mục đích, hoài bão, ước mơ…thường HS có
hiểu, nhưng khó diễn đạt thành ý mạch lạc. Trong trường hợp này, GV nên hướng
dẫn HS tra từ điển tiếng Việt hoặc từ điển Hán Việt để hiểu nghĩa gốc của từ ngữ
9
VD1: Nhà văn Nga L.Tôn-xtôi nói: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường.
Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương
hướng thì không có cuộc sống”. Từ câu nói trên, anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai
trò của lí tưởng trong cuộc sống con người.
Để làm tốt đề này, HS cần hiểu đúng nghĩa của từ “lý tưởng” mới có thể giải
thích, phân tích, chứng minh đúng hướng. Dựa theo từ điển, “lý tưởng” được hiểu
là:
Lý
tưởng: điều tốt đẹp xuất hiện trong tâm trí con người, do con người
tưởng tượng, mong muốn
Lý
tưởng: khái niệm diễn tả một vẻ đẹp tuyệt vời, một hình ảnh hoàn hảo
(VD: người yêu lý tưởng, chỗ ở lý tưởng…)
Lý
tưởng sống: quan niệm về lối sống tốt đẹp, toàn thiện mà con người ước
mơ, khao khát kiếm tìm, xây dựng. nỗ lực phấn đấu để đạt tới (VD: Lý
tưởng sống của tuổi trẻ)
VD2: Giải thích và bình luận quan điểm sau đây của UNESCO về giáo dục:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình”
Đây là quan điểm do UNESCO đề xướng, khái quát 4 trụ cột giáo dục (The
Four Pillars of Education), HS cần giải thích đúng ý nghĩa 4 trụ cột giáo dục ấy
Học
để biết: (Learning to know) học để hiểu biết về thế giới chung quanh,
phát triển các kỹ năng nghề nghiệp, biết cách giao tiếp với mọi người,
khám phá khoa học, phát huy kỹ năng tập trung, ghi nhớ và năng lực tư
duy.
Học
để làm: (Learning to do): học để vận dụng những kiến thức lý thuyết
vào thực tế cuộc sống, đáp ứng được nhiều đòi hỏi trong công việc, có
khả năng phân tích, thiết kế, tổ chức…
Học
để chung sống và hợp tác: (Learning to live together) Bạo lực thường
chi phối cuộc sống trong thế giới đương đại Người học cần được tạo
điều kiện, cơ hội để đến với các dự án hợp tác, tham gia vào các hoạt
động xã hội , học được các phương pháp giải quyết mâu thuẫn, hiểu
được sự đa dạng của con người.
10
Học
để khẳng định mình, học để làm người (Learning to be) người học cần
được phát triển toàn diện: về nhân cách, trí tuệ và thể lực, sự thông
minh và tình cảm phong phú., óc tự lập, phương pháp phê bình, đánh
giá, khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn trong những tình
huống khác nhau của cuộc sống...Người học cần trở nên một thành viên
tốt của gia đình, xã hội, nhà sản xuất, nhà phát minh, sáng tạo… dựa
trên cơ sở kiến thức cá nhân và những mối quan hệ cộng đồng
VD3: Bàn về vấn đề sự cần thiết phải có lòng vị tha trong cuộc sống
HS thường hiểu khái niệm “vị tha” là “tha thứ”, khi viết bài văn chỉ bàn về
một vấn đề là phải tha thứ cho người khác. Cách hiểu này chỉ đúng một phần, vì
“vị tha” có nghĩa là vì người khác, không vị kỷ.
GV có thể liên hệ thêm cho HS hiểu nghĩa từ “vị tha” một cách lý thú, bằng
cách ôn lại kiến thức các em đã học
Vị
có nghĩa là vì, như trong quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật’ của các
nhà văn lãng mạn và “nghệ thuật vị nhân sinh” của các nhà văn hiện
thực phê phán trước năm 1945.
Tha
có nghĩa là khác. Như trong các từ ngữ “Tha hương”, “Tha nhân”.
Liên hệ với câu thơ đã học của Đỗ Phủ: “Tùng cúc lưỡng khai tha nhật
lệ” (Thu hứng)
ND-BP 3: Bản câu hỏi tìm ý
HS cần biết cách đặt ra những câu hỏi cho một đề Văn nói chung và đề
NLXH nói riêng. Câu hỏi có thể do các nhóm tự biên soạn, trao đổi trong lớp,
tương ứng với các phần của một bài NLXH. Câu hỏi cũng có thể do GV gợi ý, HS
tìm tài liệu. Bản câu hỏi sẽ rất cần thiết cho những đề buộc phải tìm tòi tư liệu, dẫn
chứng từ trên mạng Internet hoặc trong sách báo.
VD1: Bàn về hiện tượng Nguyễn Hữu Ân- Bạn sẽ chia chiếc bánh thời gian
cho ai? (SGK)
Một số câu hỏi:
Nguyễn
Hành
Hữu Ân là ai?
động cao đẹp nào của Nguyễn Hữu Ân được đề cao?
11
Động
Có
lực nào thúc đẩy Nguyễn Hữu Ân có hành động đó?
tấm gương nào biết chia sẻ chiếc bánh thời gian của mình cho người
khác như Nguyễn Hữu Ân không? Tìm một vài dẫn chứng?
Nên
chia sẻ chiếc bánh thời gian như thế nào để vừa thực hiện được
những kế hoạch riêng của bản thân, vừa có thể giúp đỡ người khác?
…
VD2: Bàn về vấn đề tiết kiệm, bảo tồn năng lượng
Một số câu hỏi
Năng
lượng là gì?
Những
Vì
nguồn năng lượng đang được con người sử dụng?
sao cần tiết kiệm, bảo tồn năng lượng?
Những
Bản
cách tiết kiệm, bảo tồn năng lượng có hiệu quả?
thân bạn đã làm gì để góp phần tiết kiệm, bảo tồn năng lượng
…
ND-BP 4: Giúp HS nhận ra các dạng đề văn NLXH
Trước khi hướng dẫn HS lập dàn ý cho một đề văn NLXH cụ thể, học sinh
cần phân biệt được ba dạng đề, vì ba dạng này sẽ có những yêu cầu khác biệt.
Để giúp HS nhận ra các dạng đề một cách dễ dàng, hứng thú, GV có thể
cung cấp cho HS một trang đề văn NLXH sẽ được thực hiện trong suốt học kỳ.
Trang đề có thể chia sẵn thành NL tư tưởng đạo lý, NL hiện tượng, vấn đề cuộc
sống. Trang đề cũng có thể là tập hợp của các dạng đề khác nhau để HS nhận dạng,
thực hành.
Các trang đề nên được tập hợp thành 1 tờ in A4 hai mặt để HS dễ photocopy
(Xem các trang minh họa 1a-b và 2a-b ở các trang 8,9,10,11tiếp sau)
12
ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Trang minh họa 1a
(Thực hành trong các tiết TCV)
I. Nghị
luận một vấn đề tư tưởng đạo lý:
Trình bày suy nghĩ của anh (chi) về những lời khuyên sau:
1.
‘Không phải lúc nào hành động cũng mang lại hạnh phúc, nhưng bạn sẽ
không thể cảm thấy hạnh phúc nếu không có hành động” (Benjamin
Disraeli)
2.
“Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người
ngại núi e sông” (Nguyễn Bá Học) (Đề TLV1, Sách Ngữ Văn 12 Nâng
cao, tập 1, tr 41)
3.
Hãy giữ vững truyền thống yêu thương con người của dân tộc ta. Và dừng
bao giờ làm ngơ trước đồng loại của mình. (Nguyễn Hoa)
4.
Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần
thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết (Đề TLV1, Sách Ngữ Văn 12
Nâng cao, tập 1, tr 41)
5.
Phải chăng “Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi”? (Đề
TLV1, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 41)
6.
“Thành đạt không phải là do người giúp đỡ, mà là do có lòng tự tin”
(Abraham Lincohn)
7.
“Một khi bạn có được một niềm tin sắt đá, bạn sẽ không dễ dàng buông
tay đầu hàng trước những nghịch cảnh. Chính niềm tin sẽ tiếp thêm nguồn
năng lượng vô biên giúp bạn vững vàng ý chí để vượt qua mọi khó khăn,
thử thách” (Keith D. Harrell)
8.
“Không có khái niệm “mất tất cả” khi chúng ta còn niềm tin và sức mạnh”
9.
“Hãy biến nghịch cảnh thành cơ hội để đạt được những điều tốt đẹp hơn”
10.
Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường,. Không có lý tưởng thì không có phương
hướng kiên định, mà không có phươgn hướng thì không có cuộc sống”
13
(Lev Tolstoy) ( Đề NL về 1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao,
tập 1, tr 175)
11.
“Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó không
phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thựxc hiện bổn phận
của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của mình” (Gớt) (Đề NL về
1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr 175)
12.
“Con người được sinh ra lhông phải để dành cho thất bại. con người có thể
bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại” (Ernest Hemingway)
13.
Phải chăng “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời.
Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”
(Noóc-man Ku-sin)? (Đề Ôn tập- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập 1, tr
252)
14.
“Chúng ta phải thực hiện đức tính trong sạch, chất phác hăng hái, cần
kiệm; xóa bỏ hết những vết tích nô lệ trong tư tưởng và hành động” (Hồ
Chí Minh) (Đề NL về 1 tư tưởng đạo lý- Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập
1, tr 175)
15.
“Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học” (Tục ngữ Việt Nam)
16.
“Con đường học vấn dài lâu- Tìm đi lối tắt dễ đâu mà thành” (Ngạn ngữ
Nhật)
17.
“Hãy lắng nghe lời khuyên của người khác, và sống bằng trí thông minh
của mình” (Ngạn ngữ Uz-bê-kis-tan)
18.
19.
“Đừng đánh giá quyển sách qua cái bìa”
Trong việc nhận thức, Ăng-ghen có phương châm: “Thà phải tìm hiểu sự
thật suốt đêm, còn hơn nghi ngờ nó suốt đời”.Các-mác thì thích câu châm
ngôn: “Hoài nghi tất cả”. Anh (chị) hiểu thế nào về những ý tưởng trên?
(Đề văn thi chọn HS giỏi,VN, 2007)
14
Trang minh họa 1b
Nghị luận về một vấn đề cuộc sống
II.
1.
Nói và làm trong cuộc sống (Đề luyện tập, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao,
tập 1, tr 149)
2.
Mối quan hệ giữa tiền bạc và hạnh phúc
3.
Nêu những suy nghĩ của anh (chị) về gương mặt người anh hùng thời kỳ
đổi mới qua đoạn văn sau đây:
“Nổi bật trong chương trình “Vinh quang Việt Nam” là chín người trong
gia đình ông Nguyễn Phước Bửu Thanh đã hơn 130 lần tự nguyện hiến
32.000cc máu để cứu sống hàng trăm người. Hiện nay gia đình ông đã trở
thành “ngân hàng máu sống” của Bệnh viện Trung ương Huế. Cả nhà ông
có cả ba nhóm máu A,B,O, khi có ai cần tiếp máu chỉ cần gọi điện thoại là
gia đình ông sẵn sàng…” (Theo http:// nguoilaodong.com) (Đề TLV 6, Sách
Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập I1, tr 105)
4.
Từ cuộc đời của các nhân vật phụ nữ trong hai tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” (Tô Hoài) và “Vợ nhặt” (Kim Lân), anh (chị) hãy phát biểu suy nghĩ
của mình về số phận người phụ nữ xưa và nay. (Đề TLV7 - Sách Ngữ Văn
12 Nâng cao, tập II, tr 153)
5.
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những
chùm hoa thật đẹp. Phát biểu những suy nghĩ của anh (chị) được gợi ra từ
hiện tượng nêu trên (Đề TLV 6, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr
108)
6.
Viết bài văn nói với những liệt sĩ vô danh đang nằm ở nghĩa trang Trường
Sơn để đọc trong buổi sinh hoạt về chủ đề “Tuổi trẻ nhớ về cội nguồn”
(Đề TLV 6, Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr 108)
7.
Trình bày ý kiến riêng của bạn về hình ảnh giới trẻ VN hôm nay. Có phải
các bạn đã thay đổi quá nhanh? Tốt hơn? Hay chưa tốt?
15
8.
Từ tác phẩm “Số phận con người” (Scholokhov), nghĩ về nghị lực và tuổi
trẻ(Đề TLV7 - Sách Ngữ Văn 12 Nâng cao, tập II, tr 153)
9.
Niềm hạnh phúc khi được sống thực với mình và với mọi người.
10.
Tầm quan trọng của việc tìm hiểu, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong
thời đại giao lưu hội nhập quốc tế ngày nay.
11.
Việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt & Ngôn ngữ giao tiếp của giới
trẻ hiện đại
12.
Vấn đề ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm đất, nguồn nước, không khí…
Nguyên nhân, giải pháp
13.
“Trái đất là ngôi nhà chung của chúng ta”. Từ thông điệp này và thực
trạng môi trường ở khu vực anh (chị) đang sống, hãy trình bày những suy
nghĩ của mình về vấn đề môi trường và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối
với vấn đề bảo vệ môi trường.
14.
Suy nghĩ của anh (chị) về những con số sau: “Trung bình mỗi năm có
khoảng 12.000 người chết và trên 20.000 người bị thương do tai nạn giao
thông, trong đó trẻ em chiếm 35%” (báo điện tử Việt Nam, 07/12/2010)
Đường đòi là một chiếc thang không hết nấc,
việc học là quyển sách không có trang cuối cùng
(Kalinin)
16
Trang minh họa 2a
ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
TRÍCH TỪ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
DẠY HỌC, ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG- MÔN NGỮ VĂN
Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 10
1. Khổng Tử nói: “Cứ trong ba người cùng đi tất có một người có thể làm thầy
ta”.
Anh(chị) suy nghĩ như thế nào về lời dạy của Khổng Tử ? Hãy viết
đoạn văn trình bày suy nghĩ đó.
2. “Cuộc sống của bạn hôm nay là kết quả từ thái độ sống và những lựa chọn
của bạn trong quá khứ. Cuộc sống của bạn ngày mai sẽ là kết quả từ thái độ
sống và những lựa chọn của bạn ngày hôm nay”
(Theo Quà tặng của cuộc
sống – NXB Trẻ, 2004) Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh(chị) về quan
điểm trên.
3. Ngạn ngữ Latinh có câu: “Cuộc đời ngắn ngủi không cho phép ta hy vọng
quá xa”. Anh(chị) có đồng ý với ý kiến đó không? Hãy viết đoạn văn trình bày
suy nghĩ của mình.
4. "Ba điều làm nên giá trị một con người: siêng năng, chân thành, thành đạt"
(Dẫn theo Phép màu nhiệm của đời - NXB Trẻ, 2004). Anh(chị) hiểu ý kiến
trên như thế nào? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình.
5. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh(chị) về lời dạy của Chúa Giê-su:
“Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có”.
Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 11
6. Viết một đoạn văn ngắn giải thích ý nghĩa câu nói của F. Voltaire: "Sự tha
thứ là vị thuốc duy nhất để chữa những lỗi lầm đang làm bại hoại con người"
(Theo 5000 câu danh ngôn đặc sắc – NXB Văn hoá thông tin 2005, tr.125)
17
7. B. Shaw cho rằng: " Vũ trụ có nhiều kì quan, nhưng kì quan tuyệt phẩm nhất
chính là trái tim người mẹ." (Theo 5000 câu danh ngôn đặc sắc – NXB Văn
hoá thông tin 2005, tr.290). Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh/
chị về ý kiến trên.
8. Viết một bài văn nghị luận bàn về thái độ “vô cảm” trong một bộ phận thanh
niên hiện nay. Trong bài viết có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.
9. Bàn về truyền thống, có ý kiến cho rằng: Truyền thống luôn luôn là sự thay
đổi. Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm trên.
10. Suy nghĩ của anh (chị) về câu tục ngữ Thái: “Một chiếc đũa không gắp được,
một que củi không đun được, một ông đầu rau không đặt được nồi”.
Liệt kê những sự vật bình thường, quen thuộc – tác giả câu tục ngữ đã
nêu lên vấn đề gì? Sự phủ định liên tiếp trong ba vế câu có tác dụng nhấn
mạnh điều gì? Nếu một chiếc đũa không thể gắp, một cành củi không thể
đun, một ông đầu rau không thể thành bếp nấu – thì con người sẽ ra sao khi
lẻ loi, đơn độc một mình? Từ thực tế ấy, anh (chị) suy nghĩ gì về mối quan
hệ giữa cá nhân và tập thể? Giữa người với người? Nhân dân Việt Nam
cũng có câu tục ngữ tương tự “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại
nên hòn núi cao”.
Đề nghị luận xã hội Ngữ Văn 12
11. Viết đoạn văn giải thích ý kiến sau: “Ở thế gian này không hề có người nào
lại không được cải thiện điều gì trong tâm hồn một khi đã yêu thương người
khác.”(Mat-tơ-lin-cơ)
12. Pla-tông nói: “Suy nghĩ thực tế, cảm nhận những điều đẹp đẽ, mong muốn cái
tốt lành; đó chính là mục đích của cuộc sống hướng thiện”. Viết đoạn văn trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Trang minh họa 2-b
13. Viết đoạn văn bình luận câu nói của I.Ra-đep: “Khi con người ta sống chỉ vì
mình thì trở thành thừa đối với những người còn lại”
18
14. “Con người sống không có tình thương cũng giống như vườn hoa không có
ánh nắng mặt trời; không có gì đẹp đẽ và hữu ích có thể nảy nở trong đó được”
(Vich-to Huy-go). Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Hãy viết đoạn văn
trình bày suy nghĩ đó của anh/chị.
15. Mark Twain cho rằng: “Những bài học vô giá về đạo đức không đến với ta
qua sách vở mà qua những kinh nghiệm sống của ta ở trong đời”. Viết đoạn
văn trình bày suy nghĩ của anh/chị nghĩ về ý kiến này.
16. Bàn luận ý nghĩa của câu tục ngữ sau : “Con có cha như nhà có nóc. Con có
mẹ như bẹ ấp măng”
17. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về câu nói của một người mẹ: “Con ơi, tay
trái của mình là tay phải của người.”?
18. Suy nghĩ về bài học mà anh (chị) rút ra được từ những lời khuyên sau của đức
Khổng Tử:
Người quân tử có ba điều phải nghĩ:
1. Lúc nhỏ nếu chẳng học, thì khi lớn ngu dốt chẳng làm được điều gì.
2. Lúc già nếu không đem những điều mình biết để dạy người, thì khi
qua đời chẳng ai thương tiếc.
3. Lúc giàu có nếu không bố thí, thì đến lúc khốn khó chẳng ai cứu giúp.
(Theo Kho tàng cổ học tinh hoa)
19. Anh (chị) hiểu thế nào về câu nói: “Hạnh phúc cũng như lửa, càng chia ra thì
càng được nhân lên”?
20. Suy nghĩ của anh (chị) về lời dạy của Phật: Sự phá sản lớn nhất của đời
người là lòng ghen tỵ.
GỢI Ý CÁCH LÀM MỘT SỐ ĐỀ KHÓ NGỮ VĂN 12
Đề 15: HS có thể đồng ý hoặc không đồng ý với tư tưởng của Mark Twain. Song
cần phải nhận thấy rằng trong suy nghĩ đó, nhà văn chủ yếu nhấn mạnh vai trò
của những kinh nghiệm sống chứ không có ý định hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò
của sách vở trong việc giáo dục con người. Cần sử dụng kết hợp một số thao tác
19