LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) chiếm vị trí quan trọng trong đời
sống xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã và đang làm thay đổi cuộc
sống con người. Với máy vi tính, CNTT đã trở nên ngày càng phổ biến trong
giáo dục. Công nghệ thông tin được ứng dụng để giải quyết hầu hết các nhiệm
vụ quản lý, điều hành và giảng dạy trong nhà trường. Ứng dụng CNTT vào dạyhọc nói chung và dạy học Ngữ Văn nói riêng là một xu thế tất yếu. Tuy nhiên
thực sự là, hiệu quả dạy học với sự hỗ trợ của máy tính vẫn chưa được như
những gì chúng ta mong muốn.
1. Những điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong dạy học Ngữ Văn.
Nghị quyết TW2 của Đảng, khóa VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”
Xuất phát từ định hướng đó, hiện nay các trường phổ thông đều trang bị
phòng máy, phòng trình chiếu đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng
dạy chính thức, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình
dạy học của mình. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối
với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có
thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi
không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác,
tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
1
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Một bộ phận lớn học sinh có điều kiện làm quen tiếp xúc với máy tính và
Internet từ khá sớm. Các em thực sự say mê với những ứng dụng công nghệ
thông tin. Như vậy, nếu biết ứng dụng CNTT hợp lý sẽ thúc đẩy sự hứng thú,
yêu thích môn Ngữ Văn trong học sinh.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Tất cả điều kiện đó tác động đến việc dạy và
học môn Ngữ Văn. Người giáo viên Ngữ Văn ngày nay không thể tiếp tục giảng
dạy chỉ bằng những phương pháp dạy học truyền thống trong khi yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học đặt ra cho giáo viên những nhiệm vụ mới phù hợp với
sự phát triển nhanh chóng của xã hội.
2. Những khó khăn đặt ra cho việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong dạy học Ngữ Văn.
Trước hết người giáo viên Ngữ Văn phải chấp nhận một thực tế là một bộ
phận không nhỏ học sinh ngày càng có xu hướng không thích học Văn nói riêng
và khoa học xã hội nói chung, năng lực tự học hạn chế, thiếu sáng tạo, ít say mê
với môn Văn.
Từ trước đến nay việc tổ chức hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức văn
chương thường đi theo cách thức truyền thống khiến giờ học thiếu sinh động,
học sinh nhàm chán.
Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học nhưng
trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại này cũng không thể hỗ trợ giáo
viên hoàn toàn trong các bài giảng của họ đặc biệt đối với một bộ môn cần nhiều
cảm xúc như môn Ngữ Văn. Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là kết hợp như thế nào
để hài hòa giữa phương pháp dạy học truyền thống với việc vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Ngữ Văn. Những mạch kiến thức đòi hỏi giáo viên phải
kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học truyền thống mới
rèn luyện được kĩ năng cho học sinh như đọc diễn cảm, cảm nhận về tác phẩm...
Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
2
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Công tác đào tạo, Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ mới
dừng lại ở việc xoá mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời
gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu
quả
Xuất phát từ những điều kiện thuận lợi và các khó khăn trên, chúng tôi
mạnh dạn đặt vấn đề cần phải hỗ trợ học sinh học Ngữ Văn thông qua một số
ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến hiện nay với mong muốn tạo cho học
sinh niềm hứng thú khi học tập bộ môn, bước đầu tạo cho học sinh làm quen với
cách học tập trong đó đòi hỏi sự sáng tạo, biết cách tự học, chủ động tìm kiếm tư
liệu học tập dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
3
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003-2005) thì có 4 mức
ứng dụng CNTT cơ bản nhất căn cứ vào hoạt động của quản lý, của người dạy và
người học:
- Mức 1: Sử dụng CNTT để trợ giúp giáo viên trong một số thao tác nghề nghiệp
như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT
trong tổ chức dạy học các tiết học cụ thể của môn học.
- Mức 2: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn
bộ quá trình dạy học
- Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức dạy học một chương, một số
tiết, một vài chủ đề môn học
- Mức 4: Tích hợp CNTT vào quá trình dạy học.
Như vậy việc hỗ trợ học sinh học Ngữ Văn thông qua một số ứng dụng
công nghệ thông tin thực chất là triển khai mức 2, 3 và 4. Điều này đặt ra cho
người thực hiện những yêu cầu khá cao và cần có một lộ trình hợp lý, vừa sức
phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng của học sinh. Chính vì thế các việc
làm của người giáo viên không thể vội vàng và ép buộc học sinh phải thực hiện.
Do vậy, trình tự của các bước thực hiện việc hỗ trợ học sinh có thể diễn ra như
sau:
1. Điều tra thực trạng sự dụng công nghệ thông tin trong học sinh
Với điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong những năm gần đây, nhiều gia
đình đã mua sắm máy vi tính, nối mạng internet phục vụ cho các mục đích khác
nhau. Vì thế đối với học sinh, máy vi tính đã không còn xa lạ. Nhiều em đã biết
sử dụng thành thạo để chơi điện tử, chat với bạn bè, nghe nhạc, xem phim...
ngoài ra một số học sinh đã biết sử dụng máy vi tính, internet cho các mục đích
học tập. Tuy nhiên không phải em nào cũng sử dụng thành thạo, do vậy người
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
4
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
giáo viên cần phải điều tra thực trạng sử dụng công nghệ thông tin để nắm bắt
trình độ và khả năng sử dụng máy vi tính của học sinh để có các giải pháp hỗ trợ
phù hợp.
Việc điều tra có thể tiến hành thông qua các bước sau:
+ Tìm hiểu qua giáo viên dạy tin học: Hiện nay Tin học được giảng dạy ở
nhà trường chủ yếu qua các giờ học tự chọn. Học sinh được học một cách hệ
thống kĩ năng cơ bản sử dụng máy tính, sử dụng các phần mềm văn phòng và
một số phần mềm khác. Thông qua giáo viên dạy Tin học có thể nắm bắt trình độ
sử dụng máy tính của học sinh.
+ Lập bảng điều tra: Lập bảng điều tra, hướng dẫn học sinh trả lời để có
sự phản hồi chính xác trung thực. Bảng điều tra được phát đến từng học sinh
gồm có các nội dung sau:
- Nhà em có máy vi tính không ?
- Em có biết sử dụng máy vi tính không ?
- Em thường sử dụng máy vi tính để làm gì ?
- Em thường chơi các trò chơi điện tử nào ?
- Máy vi tính nhà em có kết nối internet không ?
- Bố mẹ em có kiểm sóat việc em sử dụng máy vi tính không ?
- Em thường sử dụng máy vi tính bao nhiêu giờ trong tuần,
- Em thường sử dụng máy vi tính ở đâu ?
- Em thường sử dụng các ứng dụng nào ?
- Em có địa chỉ email không ? Địa chỉ email của em là gì ?
- Em có sẵn sàng sử dụng máy vi tính vào mục đích học tập không ?
- Những khó khăn trở ngại của em khi dùng máy vi tính là gì ?
+ Tổng hợp và thống kê kết quả điều tra: Kết quả điều tra phản ánh được
thực trạng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của từng cá nhân học sinh.
Thống kê kết quả điều tra để có định hướng hỗ trợ học sinh học tập. Từ kết quả
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
5
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
điều tra giáo viên quyết định các hình thức hỗ trợ học sinh. Qua quá trình điều
tra chúng tôi nhận thấy:
- 90% số học sinh thường xuyên sử dụng máy tính ở nhà hoặc ở
điểm dịch vụ Internet. Thời gian sử dụng máy tính trung bình là
30 phút mỗi ngày.
- 80% gia đình học sinh có máy vi tính trong đó 50% có kết nối
internet.
- 90% phụ huynh cho phép con em mình sử dụng máy vi tính tại
nhà vào các mục đích học tập và giải trí.
- 100% học sinh cho biết sẵn sàng sử dụng máy vi tính để học tập
nếu có hướng dẫn.
(Kết quả điều tra 43 học sinh lớp 9 tại trường THCS Nguyễn Du)
Từ kết quả điều tra chúng tôi quyết định chủ yếu nghiên cứu và vận dụng việc hỗ
trợ học sinh học Ngữ Văn ở các khâu:
- Tìm tư liệu học tập thông qua mạng internet,
- Tăng cường làm bài tập ở nhà qua trao đổi email với giáo viên,
- Củng cố kiến thức bằng trò chơi ô chữ.
2. Công tác chuẩn bị:
a. Giáo viên:
Nắm vững chương trình và sách giáo khoa, linh hoạt trong vận dụng
phương pháp giảng dạy. Tìm hiểu và lên kế hoạch dự kiến sẽ hỗ trợ học sinh ở
các bài nào, vấn đề gì một cách cụ thể. Sử dụng tương đối thành thạo các phần
mềm ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến như Microsoft Word, Microsoft
PowerPoint, hiểu biết cơ bản trong việc sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin,
sưu tầm địa chỉ các trang WEB có ích, sử dụng thành thạo việc trao đổi thông tin
qua email (thư điện tử). Tham gia vào các diễn đàn có liên quan trên mạng
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
6
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Internet. Nếu có điều kiện giáo viên nên lập Blog ( một hình thức trang WEB) để
thông tin cho học sinh những nội dung cần thiết và nhận sự phản hồi từ học sinh.
Thu thập địa chỉ email của học sinh. Thông báo với Ban giám hiệu nhà
trường, Hội phụ huynh học sinh các công việc mà giáo viên tiến hành. Phổ biến
cho học sinh những yêu cầu của giáo viên khi sử dụng internet
Trong quá trình giảng dạy người giáo viên bổ sung vào bài giảng các kênh
hình, tiếng, màu sắc, các hiệu ứng để tăng tính hấp dẫn sinh động cho giờ học
Ngữ Văn. Tuy nhiên không được biến giờ học Ngữ Văn thành giờ trình diễn. Kết
hợp các phương pháp dạy học đổi mới, tích cực, giáo viên tổ chức các hoạt động
dạy học đa dạng phong phú bằng phương pháp dạy học trình chiếu, dạy học theo
nhóm, dạy học theo dự án... để giờ học sinh động, hiệu quả, học sinh chủ động
nắm bắt kiến thức.
b. Học sinh:
Tự học hỏi rèn luyện kĩ năng sử dụng máy vi tính. Có ý thức sử dụng máy
vi tính và các ứng dụng CNTT vào những việc có ích.
Lập hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng để trao đổi thông tin. Nếu
có điều kiện trang bị những phương tiện cần thiết như USB.
Cam kết với giáo viên và phụ huynh sử dụng máy tính đúng mục đích.
Thường xuyên thông báo kịp thời cho giáo viên những bạn trong lớp có những
biểu hiện sử dụng internet, trao đổi thông tin không lành mạnh.
3. Các hình thức hỗ trợ học sinh học tập Ngữ Văn thông qua một số ứng
dụng công nghệ thông tin:
a. Hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin trên internet.
- Mục đích: Thông qua hoạt động này giúp học sinh tìm kiếm, bổ sung
những kiến thức, thông tin về bài học mà sách giáo khoa chưa có điều kiện cập
nhật. Ví dụ như thông tin và ảnh tác giả văn học, toàn bộ tác phẩm văn học, lời
bình từ những người yêu thích tác phẩm. Từ những thông tin này học sinh sẽ có
cái nhìn toàn diện hơn về tác phẩm, việc làm này cũng tương tự như giáo viên
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
7
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
giao cho học sinh tìm tài liệu trong thư viện. Ngoài ra hoc sinh có thể dựa vào
các nguồn thông tin từ các trang WEB chuyên đề để làm bài tập bổ sung.
- Cách tiến hành: Trong mỗi tiết học Ngữ văn đều có phần hướng dẫn về
nhà. Đây là công đoạn mà giáo viên định hướng công việc về nhà cho học sinh
như làm các bài tập, tìm tư liệu để soạn bài. Giáo viên có thể kết hợp để hướng
dẫn học sinh tìm kiếm thông tin. Các thông tin cần tìm kiếm có thể là: Cuộc đời
và sự nghiệp của tác giả văn học (phần này SGK thường trình bày rất ngắn gọn),
những tác phẩm có giá trị nhất của nhà văn, đánh giá của các nhà chuyên môn và
độc giả về giá trị của tác phẩm, toàn bộ tác phẩm, hình ảnh về tác giả, các bài hát
có thể phục vụ minh họa cho tác phẩm ... Những tư liệu này thường được trình
bày trong những trang WEB như:
-http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/ (bách khoa toàn thư Việt Nam)
mục Văn học
- http://vi.wikipedia.org/wiki/Thể_loại:Nhà_văn_Việt_Nam.
-http://hoinhavanvietnam.vn/ trang WEB của hội nhà văn Việt Nam
- http://www.onbai.com
- http://www.hocmai.vn
- http://www.onthi.com
- http://www.abcdonline.vn
- http://www.moon.vn
- http://tracnghiem.tuoitre.net.vn/
- http://truongtructuyen.vn/Home/tabid/92/Default.aspx
Trên đây là một số trang WEB của các tổ chức uy tín mà chúng tôi đã
kiểm chứng về tính chân thực của thông tin, không vi phạm thuần phong mĩ tục
cũng như không có những bài viết chống phá đất nước. Người giáo viên có thể
yêu cầu học sinh tìm kiếm một vài vấn đề cụ thể mà sách giáo khoa chưa đề cập,
không để học sinh tự do tìm kiếm dẫn đến thông tin sai lạc, không phù hợp. Ví
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
8
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
dụ như: Nguyên bản truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, cập
nhật năm mất của các tác giả Chính Hữu, Nhà thơ Phạm Tiến Duật, Có các bản
in Truyện Kiều khắc gỗ nào ? Tìm tranh vẽ về truyện Kiều... Chân dung một số
nhà văn, tìm bài hát ca ngợi biển đảo Việt Nam... Đây là việc làm cần hướng dẫn
cụ thể vì thông tin trên internet rất đa dạng phục vụ cho nhiều mục đích khác
nhau do vậy giáo viên cần cung cấp địa chỉ từng trang web cụ thể chứa thông tin
cần thiết chứ không để học sinh tự tìm.
Một vài thông tin Internet:
Dữ liệu về Nguyễn Tuân trên wikipedia.org
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
9
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Dữ liệu về Huy Cận trên thivien.net
Giao công việc tìm kiếm thông tin cho từng nhóm hoặc cá nhân cụ thể.
Yêu cầu học sinh ghi lại thông tin lấy từ nguồn nào để giáo viên kiểm chứng.
Tập hợp các thông tin tìm kiếm được, xử lý và lấy thông tin cần thiết. Giáo viên
xem trước và chỉnh sửa báo cáo của học sinh. Trong giờ học gọi các em trình
bày hoặc yêu cầu học sinh lưu trữ để dùng khi cần thiết.
Việc hướng dẫn học sinh tìm kiếm thông tin trên mạng Internet có những
mặt tích cực như kích thích việc chủ động tìm tòi của học sinh, tạo cho các em
hứng thú khi học tập, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, theo dự án...
Tuy nhiên giáo viên phải chú ý theo dõi, định hướng kĩ càng cho học sinh bằng
các yêu cầu chọn lọc, vừa sức, không chiếm nhiều thời gian và quan trong hơn là
không truy cập vào các thông tin nhạy cảm liên quan đến chủ trương đường lối
chính sách của Đảng, nhà nước, đến thuần phong mĩ tục... Thông qua việc tìm
kiếm thông tin, giáo viên dần dần hình thành cho học sinh thói quen sưu tầm các
tác phẩm văn chương có giá trị về nội dung và nghệ thuật.
b. Sử dụng thư điện tử để tăng cường bài tập cho học sinh
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
10
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
- Mục đích: Hiện nay, với thời gian cho một tiết học trên lớp người giáo
viên Ngữ Văn khó có thể đồng thời kiểm tra việc làm bài tập của học sinh. Điều
này dẫn đến tình trạng có học sinh không biết cách làm bài hoặc làm bài sai mà
giáo viên vẫn không biết ngoài ra vì ít được thực hành kiểm tra trắc nghiệm nên
khi làm bài, kĩ năng lựa chọn đáp án của học sinh cũng không được thuần thục.
Từ thực tế trên giáo viên có thể tăng cường cho học sinh rèn luyện thông qua hệ
thống bài tập bổ sung sau mỗi đơn vị bài học hay mỗi tuần học. Sử dụng thư điện
tử, người giáo viên có thể trao đổi trực tiếp với từng học sinh để giao bài tập
thêm. Học sinh tranh thủ thời gian sử dụng máy tính để hòan thành bài tập và gửi
cho giáo viên chấm. Hình thức hỗ trợ này giúp học sinh làm thêm các bài tập cần
thiết đa dạng. giúp học sinh tiếp cận cách học tập hiện đại.
- Cách tiến hành: Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng thư điện tử (email)
sẵn có ( có thể dùng email hoặc nickname mà học sinh đang sử dụng để chơi các
trò chơi trên mạng internet) liên lạc với giáo viên. Tập hợp thành danh sách địa
chỉ email của học sinh, giáo viên chia thành nhiều nhóm học sinh theo từng trình
độ từ đó có sự điều chỉnh bài tập cho hợp lý. Đối với học sinh khá giỏi đề ra phải
thể hiện được mục tiêu bồi dưỡng, còn đối với nhóm học sinh trung bình yếu thì
chú ý đến mục tiêu phụ đạo với hệ thống câu hỏi thiên về kiến thức cơ bản. Giáo
viên soạn đề theo tiêu chí đã đặt ra. Bài tập tổng hợp theo đơn vị kiến thức mà
các em đã được học trong tuần. Đề ra không được quá dài và chủ yếu ở dạng
trắc nghiệm để học sinh có thể làm nhanh. Đề bài kiểm tra được giáo viên gửi
thẳng vào hộp thư điện tử của học sinh trong đó có hướng dẫn làm bài cụ thể, qui
định thời gian nộp bài. Giáo viên soạn bảng trả lời để đính kèm vào bài tập, học
sinh trả lời bằng cách điền vào bảng trả lời sau đó gửi lại cho giáo viên. Thông
qua ứng dụng Excel giáo viên có thể tạo ra bảng lọc đáp án đúng. Với cách này
giáo viên có thể chấm bài rất nhanh, nhận xét bài làm, yêu cầu học sinh xem xét
chữa những câu sai, sau đó gửi kết quả bài làm cho học sinh,
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
11
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Một ví dụ về đề kiểm tra:
ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM
Bai chi em Thuy Kieu
Thời gian làm bài: phút;
(10 câu trắc nghiệm)
Mã đề thi
CETK4
Câu 1: Có người cho rằng chân dung của Thuý Vân, Thuý Kiều là những chân dung tính cách số
phận. Đúng hay sai?
A. Đúng.
B. Sai.
Câu 2: Các phép tu từ đã sử dụng nhằm thể hiện vẻ đẹp gì của Thuý Vân?
A. Quý phái.
B. Phúc hậu.
C. Gợi sự hoà hợp êm đềm.
D. Cả A ,B đều đúng.
Câu 3: Theo em với cách miêu tả Thuý Kiều, Nguyễn Du dự báo cuộc đời Kiều diễn ra theo chiều hướng nào?
A. Trắc trở đau khổ.
B. Giàu sang phú quý.
C. Hạnh phúc vinh hiển.
D. Bình lặng suôn sẻ.
Câu 4: Bốn câu thơ đầu của đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” có tác dụng gì?
A. Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
B. Gợi tả vẻ đẹp của Thuý vân.
C. Giới thiệu khái quát các nhân vật.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 5: Đoạn “Chị em thuý Kiều” nói về những nhân vật nào?
A. Thuý Kiều và Kim Trọng.
B. Thuý Kiều và Từ Hải.
C. Thuý Kiều và Vương Quan.
D. Thuý Kiều và Thuý Vân.
Câu 6: Câu thơ “Kiều càng sắc sảo mặn mà”giới thiệu vẻ đẹp Thuý Kiều ở phương diện nào?
A. Nụ cười và giọng nói.
B. Trí tuệ và tâm hồn.
C. Làn da và mái tóc.
D. Khuôn mặt và hàm răng.
Câu 7: “Mai cốt cách tuyết tinh thần” - câu thơ ý nói cả hai chị em:
A. đều trắng như tuyết
B. đều xinh đẹp như cây mai
C. đều duyên dáng, thanh cao trong trắng
D. cả A, B, C đều sai
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
12
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Câu 8: Khi miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân, tác giả không sử dụng phép tu từ nào?
A. Ẩn dụ.
B. Nhân hoá.
C. So sánh.
D. Liệt kê.
Câu 9: Điểm chung trong cách tả hai nhân vật Thuý Vân và Thuý Kiều là:
A. Tả hình dáng để thể hiện tính cách, dự báo số phận.
B. Dùng thủ pháp ước lệ.
C. Lấy vẻ đẹp Thuý Vân làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con người.
D. Cả ba ý trên .
Câu 10: Đoạn “Chị em Thuý Kiều” nằm ở phần nào của Truyện Kiều.
A. Gia biến lưu lạc.
B. Gặp gỡ và đính ước.
C. Đoàn tụ với gia đình.
D. Cả A,B đều đúng.
-------------------------------------------------------- HẾT ----------
Điền đáp án vào phần ô trống bên dưới rồi copy phần trả lời này vào thư gửi bài cho thầy
made
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
CETK4
cauhoi dapan
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Ngoài ra, thông qua thư điện tử, giáo viên trả lời, giải quyết các các thắc
mắc của học sinh khi thời gian trên lớp không cho phép. Giáo viên cũng có thể
gửi cho học sinh các tư liệu văn học có liên quan...
c. Vận dụng trò chơi ô chữ để củng cố kiến thức Ngữ Văn:
- Mục đích: Tạo ra một hoạt động có khả năng thu hút sự chú ý của học
sinh trong những phút cuối của tiết dạy, sinh động hóa giờ học. Học sinh được
chơi một trò chơi ngôn ngữ đòi hỏi sự tư duy nhưng không khô cứng và quá hàn
lâm. Nội dung của các từ hàng ngang, hàng dọc trong ô chữ là nội dung học
sinh đã tìm hiểu trong các hoạt động dạy - học trước đó. Bằng cách này góp
phần khắc sâu kiến thức thay vì đặt câu hỏi hoặc thuyết giảng. Môn Ngữ Văn
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
13
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Kiến thức của nó liên quan mật
thiết đến ngôn ngữ và dựa trên ngôn ngữ. Do vậy áp dụng một trò chơi ngôn ngữ
để khắc sâu kiến thức là việc làm cần thiết. Theo quan điểm dạy học mà sách
giáo khoa mới đã đề ra, học sinh được phát huy tối đa tính tích cực, tính sáng
tạo thông qua các hoạt động, trò chơi chính là “đất lành” để các em thể hiện.
- Cách tiến hành: Khi thiết kế ô chữ giáo viên tập trung vào nội dung kiến
thức học sinh được học trước đó. Kiến thức phải trọng tâm. Tốt nhất là kiến thức
có trong sách giáo khoa. Kiến thức phải có cả phần văn bản, đọc hiểu văn bản,
nội dung tiếng Việt và nội dung tập làm văn. Vì thời gian cho phần củng cố của
mỗi tiết học khá ít ( thông thường là 5phút) nên tổng số các từ hàng ngang và
hàng dọc không nên quá 8 từ, đối với bài tổng kết cả tác phẩm thì không quá 20
từ. Cụm từ không quá dài. Các gợi ý phải được diễn đạt rõ ràng, trong sáng về
ngữ nghĩa. dễ hiểu, nhưng không được dùng chính các từ có thể tiết lộ thông
tin của cụm từ. Nên gợi ý bằng cách hiểu vui, bất ngờ.
Trong bài viết này xin trình bày một kinh nghiệm thực hiện nhanh và có
hiệu quả nhất mà người viết đã lựa chọn trong nhiều cách. Đó là sử dụng phần
mềm tin học HOT POTATOES phiên bản 6.0 - sản phẩm giáo dục của trung
tâm máy tính và truyền thông thuộc đại học Victoria Humanities – Địa chỉ
website http://www.halfbakedsoftware.com/hotpot/.
Phần mềm này cũng đã
được TS Vũ Hùng giới thiệu trên trang tài nguyên mạng edu.net.vn ( mạng
giáo dục – Bộ GDĐT). Đây là phần mềm miễn phí. Sau khi cài đặt phần
mềm này, chúng ta chọn Jcross trên thẻ Potatoes. Để chương trình có thể tự
động giúp tạo ô chữ chúng ta chọn lệnh Automatic Grid – Maker sau đó
đánh các cụm từ đa lựa chọn vào và nhấn nút lệnh Make the grid máy sẽ tự
động tạo ra ô chữ. Sửa chữa các lỗi về Font tiếng Việt xong chúng ta sẽ có
một ô chữ hoàn chỉnh. Mọi hoạt động chỉ mất khoảng 5 phút để hoàn thành
ô chữ. Kết hợp trình chiếu để hướng dẫn học sinh củng cố bài học. Giáo viên
cũng có thể sử dụng các ô chữ phức tạp hơn để gửi bài tập cho học sinh.
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
14
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Ô chữ được thiết kế bằng phần mềm Hotpotatoes
Sau đây là ô chữ tổng kết Truyện Kiều- Giáo viên đã sử dụng ô chữ này
như một bài tập gửi cho học sinh qua thư điện tử:
Ô CHỮ TRUYỆN KIỀU
Ô chữ gồm 16 hàng ngang và 1 cụm từ chìa khóa ở hàng dọc.
Em hãy xem gợi ý bên dưới và điền vào ô chữ. ( chú ý từ không dấu và không có khỏang cách,
vd: THUYKIEU ) Hoặc điền ô chữ vào bảng trả lời bên dưới phần gợi ý rồi gửi mail cho thầy.
1
2
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
15
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1. Thúy Kiều đã khen người này là “khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”
2. Người “thông minh tài mạo tót vời”
3. Người cưu mang giúp đỡ Thúy Kiều
4. Người bị lừa chết đứng giữa trận tiền
5. Nguyễn Du đã dùng điệp ngữ này miêu tả tâm trạng Kiều ở lầu Ngưng Bích
6. Nơi Thúy Kiều hết kiếp đoạn trường
7. Tên một bản nhạc mà Thúy Kiều đã chơi
8. Người có vẻ đẹp “trang trọng khác vời”
9. Người cùng kiếp hồng nhan bạc mệnh như Kiều
10. Đối tượng ghen hờn trước vẻ đẹp của Kiều
11. Một ngày hội trong truyện Kiều
12. Địa danh quê hương của Nguyễn Du
13. Nơi Tú Bà đưa Kiều đến giam lỏng
14. Người bạn đồng môn với Kim Trọng
15. Tên chữ của Nguyễn Du
16. Kẻ đã phô bày bộ mặt con buôn xảo trá đê tiện trong cuộc mua bán Kiều
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
16
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
BẢNG TRẢ LỜI
HÀNG NGANG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Hàng dọc là : .....
TRẢ LỜI
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
17
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
III. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả:
Từ đầu năm học 2008 – 2009 chúng tôi bắt đầu sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin hỗ trợ học sinh học Ngữ Văn. Đến nay tổng số học sinh
được hỗ trợ mới được 44 học sinh. Trong số này 2/3 học sinh thường xuyên trao
đổi trực tiếp với giáo viên qua email, số còn lại vì không có điều kiện dùng máy
tính ở nhà nên các em trao đổi với giáo viên trên lớp.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn, học sinh đã thực hiện 8 chuyên
đề tìm kiếm thông tin (Nguyễn Du và truyện Kiều, những mẩu chuyện về lối
sống giản dị của Hồ Chí Minh, một số tác phẩm trong Vũ Trung tùy bút của
Phạm Đình Hổ, thành ngữ trong Truyện Kiều, Tiểu sử các nhà thơ hiện đại:
Chính Hữu, Phạm Tiến Duật, Huy Cận, Nguyễn Duy, Các bài thơ tám chữ,
Nguyễn Quang Sáng nói về nghề văn và học văn, Nguyễn Đình Chiểu và Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc) nội dung phong phú: văn bản, hình ảnh, âm thanh...
Giáo viên bộ môn cũng đã thực hiện việc giao bài tập bổ sung cho học
sinh qua thư điện tử được 6 bài ( 4 bài trắc nghiệm và hai bài viết cảm nhận tác
phẩm văn học.
Đối với việc củng cố kiến thức bằng trò chơ ô chữ: Từ năm học 20052006 đến nay chúng tôi đã tiến hành thực hiện việc vận dụng trò chơi ô chữ để
củng cố tiết dạy môn Ngữ Văn 6 và một số tiết lớp 7. Đến nay số tiết có sử dụng
trò chơi này là 10 tiết trong đó :
- Dạy bình thường: 5 tiết
- Dạy trong tiết thanh tra tại trường : 04 tiết ( được xếp loại Giỏi :3 tiết)
- Dạy thao giảng cụm: 01 tiết ( vận dụng ở lớp 7)
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
18
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
Trong các tiết học sau đó ởû các lớp học áp dụng trò chơi chúng tôi đều
sử dụng chính các nội dung kiến thức trong ô chữ để kiểm tra bài cũ kết quả như
sau:
Số HS được
Trả lời
kiểm tra
đúng-nhanh
20
10
Ở các lớp không áp dụng trò chơi:
Số HS được
Trả lời
Trả lời
Trả lời
đúng
7
chưa đúng
3
Trả lời
Trả lời
kiểm tra
đúng-nhanh
đúng
chưa đúng
20
7
8
5
Theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, giờ học có sử dụng trò chơi ô chữ
sôi nổi và hứng thú hơn. Cho đến nay mặc dù đã tiến hành được gần ba năm học
nhưng hoạt động này vẫn còn mang tính thử nghiệm nên việc tổng kết chưa thể
tiến hành. Tuy nhiên có thể khẳng định các mục đích đặt ra ban đầu đều có kết
quả tốt.
2. Bài học kinh nghiệm:
Từ thực tiễn vận dụng việc hỗ trợ học sinh thông qua các ứng dụng CNTT
những năm học vừa qua và trong học kì I năm học 2008-2009 tại trường THCS
Nguyễn Du, chúng tôi đã bước đầu tổng kết và rút ra một số bài học kinh nghiệm
sau đây:
- Muốn làm tốt việc hỗ trợ học sinh học Ngữ Văn thông qua các ứng dụng
công nghệ thông tin, người giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, sách
giáo khoa và vận dụng tốt phương pháp dạy học môn Ngữ Văn. Ngoài ra người
giáo viên cần phải có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin tương đối thành thạo.
- Kĩ năng sử dụng máy tính và các ứng dụng internet là việc làm mới mẻ
và tương đối khó nên đối tượng sử dụng phải là học sinh lớp 8, 9 và áp dụng có
chọn lọc đối với học sinh lớp 6, 7.
- Giáo viên phải lập kế hoạch, nghiên cứu bài một cách hệ thống. Chọn lựa
những đơn vị kiến thức thật phù hợp để áp dụng. Các thao tác phải tiến hành cẩn
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
19
LEÂ HÖÕU TUAÁN ANH – Tröôøng THCS Nguyeãn Du, Pleiku, Gia Lai
thận. Giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, tư vấn, hướng dẫn học sinh chứ
không làm thay học sinh.
-Phải tận dụng được thế mạnh của các phần mềm tin học giáo dục.
Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin. Đề xuất bàn bạc
với lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn để tranh thủ được kinh nghiệm cũng
như những sự hỗ trợ cần thiết.
- Giáo viên phải nắm được năng lực thật sự của học sinh để thiết kế
chương trình hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng.
- Quán triệt yêu cầu tích hợp 3 phân môn Văn – Tiếng Việt và Tập Làm
Văn trong quá trình xây dựng chương trình hỗ trợ để hoạt động này thực sự bổ
ích cho các em khi học Ngữ Văn trong một chỉnh thể hoàn chỉnh. Mục tiêu cuối
cùng của hoạt động phải là giúp học sinh tiếp thu kiến thức Ngữ Văn và rèn
luyện kĩ năng học tập một cách toàn diện, từng bước tiếp cận với phương pháp
dạy học hiện đại.
Hoå trôï HS hoïc Ngöõ vaên thoâng qua 1 soá öùng duïng coâng ngheä thoâng tin
Trang
20
- Xem thêm -