Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn hình thành nhận thức và hành động đúng để học sinh bảo vệ sức khỏe sinh sản...

Tài liệu Skkn hình thành nhận thức và hành động đúng để học sinh bảo vệ sức khỏe sinh sản.

.DOCX
61
1740
108

Mô tả:

SKKN: 2014 - 2015 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌCTHPT NGÔ QUYỀN Mã số: ................................ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : Nữ Địa chỉ: D19D- Phường Quang Vinh- TP Biên Hòa- Tỉnh Đồng Nai Điện thoại: ĐTDĐ: Fax: E-mail: [email protected] SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh HÌNH THÀNH NHẬN THỨC Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP Năm nhận bằng : 2003 VÀ HÀNH ĐỘNG ĐÚNG Chuyên ngành đào tạo: Sinh học ĐỂ HỌC SINH BẢO VỆ SỨC KHỎE Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học Số năm có kinh nghiệm: 9SINH SẢN + PHƯƠNG PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG ĐỌC BÀI- CHÉP BÀI CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH TRONG GIỜ HỌC + PHỐI HỢP SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 Người thực hiện: LÊ THỊ XUÂN LAM Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: SINH HỌC  Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: .........................................................  Tên sáng kiến kinh nghiệm: Có đính kèm: HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHỐI 10 CÂN BẰNG DINH DƯỠNG TRONG  ĂN Mô HẰNG hình NGÀY.  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác BỮA LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Năm học: NHữNG VấN Đề DINH DƯỡNG LớN2014HIệN2015 NAY 1 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN: 1. Họ và tên: Lê Thị Xuân Lam 2. Ngày tháng năm sinh: 05/07/1979 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: D19D - Phường Quang Vinh - TP Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: ĐTDĐ: 6. Fax: E-mail: 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Sinh học 9. Đơn vị công tác: THPT Ngô Quyền II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐHSP - Năm nhận bằng : 2003 - Chuyên ngành đào tạo: Sinh học III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Sinh học - Số năm có kinh nghiệm: 11 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 + SỬ DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ DẠY BÀI “ NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN” CÓ HIỆU QUẢ + HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 CÂN BẰNG DINH DƯỠNG ĐỂ CƠ THỂ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ( QUA CHƯƠNG “ CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO”) 2 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 Tên sáng kiến kinh nghiệm: HÌNH THÀNH NHẬN THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG ĐÚNG ĐỂ HỌC SINH BẢO VỆ SỨC KHỎE SINH SẢN I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: “ Gia đình là tế bào của xã hội” , một xã hội muốn phát triển tốt đẹp, bền vững thì mỗi gia đình phải đảm bảo sự duy trì và thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, trong đó có một nhiệm vụ rất quan trọng có ảnh hưởng tới sự tồn tại của xã hội, đó là chức năng duy trì nòi giống. Như vậy mỗi gia đình, mỗi người đều phải có trách nhiệm tạo ra được ở thế hệ sau những con người có đầy đủ các yếu tố cần thiết để tiếp tục góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Ngoài ra, được làm mẹ còn là một thiên chức vô cùng thiêng liêng đối với người phụ nữ, đó cũng là một sợi dây vô hình cột chặt các mối quan hệ vợ chồng với nhau, là một sức mạnh giữ cho tình cảm gia đình luôn hạnh phúc, luôn bền vững. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, có những quốc gia với nền xã hội rất văn minh, tiên tiến nhưng tỉ lệ tăng dân số lại càng ngày càng giảm. Bên cạnh đó, ở những quốc gia kém phát triển sau những năm tăng dân số đáng kể thì những năm gần đây đã không tăng và đang có xu hướng giảm. Dẫn tới hiện nay rất nhiều quốc gia đã rơi vào tình trạng già hóa dân số. Theo Liên hợp quốc, già hóa dân số đang diễn ra ở tất cả các Châu lục và các quốc gia trên toàn thế giới với tốc độ khác nhau. Già hóa dân số đang tăng nhanh ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam. Chẳng hạn để tỷ lệ người già trong tổng số dân của Hàn Quốc tăng từ 7% lên 14% chỉ mất có 18 năm, ở Nhật Bản mất 24 năm, thì ở Thụy Điển mất 85 năm, ở Hoa kỳ mất 73 năm… Tương tự như vậy, để tỷ lệ người già tăng từ 14%- 20% Hàn Quốc chỉ mất có 8 năm, Nhật Bản là 12 năm, thì ở Thụy Điển mất 39 năm và Hoa Kỳ mất 21 năm. Theo dự báo của Tổng cục Dân số, nước ta sẽ bước vào giai đoạn “già hoá dân số” vào năm 2017. Điều này đang là thách thức cho cả nhân loại. (UNFPA, 2012). Ở những quốc gia khác nhau có những nguyên nhân khác nhau dẫn tới tình trạng trên. Trong báo cáo này chủ yếu chỉ xét ở những nước chưa và đang phát triển, trong đó có Việt Nam. 3 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 Một trong những nguyên nhân chính ở Việt Nam đó là do thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản , đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên. Việc thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản đã dẫn tới hậu quả hiện nay là tình trạng có thai sớm, nạo phá thai và vô sinh, hiếm muộn ngày càng gia tăng. Hàng năm trên thế giới có khoảng: - 42 triệu ca phá thai - 20 triệu ca phá thai không an toàn - 70.000 ca tử vong bà mẹ - 5 triệu ca khuyết tật. (Theo Khampha.vn) Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300 ngàn ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 đến 19, cá biệt có em mới chỉ 12 - 13, trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên. Một báo cáo của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho thấy mặc dù tỷ lệ phá thai ở Việt Nam trong 10 năm gần đây đã giảm, nhưng tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, thanh niên lại có dấu hiệu gia tăng, chiếm hơn 20% các trường hợp nạo phá thai. Với con số như trên, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới. Nghiên cứu trên toàn quốc do Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Đại học Y Hà Nội tiến hành trên 14.300 cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15- 49) ở 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái ở nước ta cũng xác định tỉ lệ vô sinh của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ là 7,7%, nghĩa là có từ 700.000 đến 1 triệu cặp vợ chồng vô sinh, trong đó vô sinh nguyên phát là 3,9% và vô sinh thứ phát là 3,8%. Vấn đề vô sinh đang là một gánh nặng của ngành y tế Việt Nam. Đáng báo động có khoảng 50% cặp vợ chồng vô sinh có độ tuổi dưới 30. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ vô sinh trên thế giới trung bình từ 6%-12%. Có thể nói mấy năm gần đây, vấn đề nạo phá thai ở tuổi vị thành niên đang trở nên nhức nhối. Những cuộc khảo sát cho thấy giới trẻ - nhất là giới trẻ thành thị quan niệm rất "thoáng" về tình dục trước hôn nhân. Có những cặp khi vào bệnh viện làm thủ tục nạo phá thai, đã trả lời câu hỏi tại sao mới 15 tuổi mà đã quan hệ tình dục thì họ trả lời: vì yêu nhau nên… "tự nguyện dâng hiến", hoặc "có "gần" nhau thì mới chứng tỏ được tình yêu". 4 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 ( CAND.COM) Ở tuổi vị thành niên, suy nghĩ của các em chưa đủ chín chắn về hậu quả các việc làm của mình, các em chỉ suy nghĩ đến việc giải quyết trước mắt. Khi quan hệ tình dục sớm các em chỉ suy nghĩ làm thế nào mình không bị có thai để không bị mọi người phát hiện là được, do đó sử dụng mọi biện pháp phòng tránh mà học được từ bạn bè là chính mà không cần nghĩ tới hậu quả của việc làm đó. Thậm chí có em còn không cần quan tâm tới việc phòng tránh thai khi quan hệ, đến khi có thai thì chỉ có một cách giải quyết duy nhất là nạo phá thai. Tại trường trung học phổ thông Ngô Quyền, là một trường thuộc trung tâm thành phố Biên Hòa nên học sinh có lối sống và cách suy nghĩ rất thông thoáng về việc quan hệ tình dục trước hôn nhân, tuy nhiên khi hỏi về cách tự bảo vệ sức khỏe sinh sản để bảo vệ hạnh phúc gia đình sau này thì các em tỏ ra thiếu kiến thức rất nghiêm trọng. Hiện nay vấn đề giáo dục giới tính và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên đã và đang được tích hợp vào nhiều môn học, nhiều hoạt động nhưng đa số học sinh vẫn hiểu sơ sài về ý nghĩa của nó. Một số câu hỏi tôi đưa ra khảo sát kiến thức của học sinh vào đầu năm học: 1. Nêu những nguyên nhân có thể gây vô sinh ở nam giới? 2. Nêu những nguyên nhân có thể gây vô sinh ở nữ giới? 3. Muốn phòng tránh thai thì nên sử dụng biện pháp nào là hiệu quả và an toàn cho sức khỏe? 4. Ở nữ, giai đoạn nào là giai đoạn dễ thụ thai nhất? 5. Những dấu hiệu nào cho biết cơ thể đã mang thai? 6. Giả sử có thai ngoài ý muốn thì nên xử lí như thế nào? 7. Giả sử vì lí do nào đó sau này bạn không có thai được nữa, bạn có nên lập gia đình không? Vì sao? ( nữ) Giả sử sau này bạn biết bạn gái của mình không thể mang thai, bạn có tiếp tục lập gia đình với bạn đó không? Vì sao? 8. Em hãy cho biết nếu tình trạng vô sinh ngày càng tăng thì có ảnh hưởng như thế nào đến sự tồn tại của gia đình và xã hội? Đa số học sinh đều trả lời rất chung, không đủ, không đúng, thậm chí ngay cả học sinh lớp 12 cũng vậy. Câu hỏi mà các em trả lời được nhiều nhất là nêu lên 5 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 được một số biện pháp phổ biến hiện nay nhưng hậu quả phụ của các biện pháp này là gì thì không biết, không quan tâm tới. Điều này cũng chứng tỏ việc quan hệ tình dục của các em đã và đang xảy ra. Ngoài ra hiện nay tình trạng sinh viên, đặc biệt là sinh viên xa nhà, do không còn sự quản lí của gia đình nên có lối sống buông thả. Sống thử, sống chung như vợ chồng rất phổ biến, nhưng lại không phòng tránh thai, dẫn tới có những bạn nữ nạo phá thai nhiều lần, thậm chí hai ba lần trong một năm. Nhiều trường hợp bị cắt tử cung dẫn tới không thể có thai được nữa. Theo các kết quả trên chúng ta cũng thấy hậu quả mà nữ giới gánh chịu rất nặng nề, có thể không có cơ hội thực hiện thiên chức của mình được nữa, không được hưởng thụ không khí gia đình hạnh phúc, nhận sự coi thường của người khác, … Thiếu kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe sinh sản đã làm gây nên những hậu quả nghiêm trọng tới sự phát triển dân số, hạnh phúc gia đình, sự phát triển của xã hội. Vậy làm thế nào để lứa tuổi đã dậy thì có đủ kiến thức để tự bảo vệ sức khỏe sinh sản cho mình bây giờ và sau này đang là một vấn đề cần thiết và rất cấp bách. 6 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: II. 2014 - 2015 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN: A. Cơ sở lý luận: Để học sinh nhận thức ra vấn đề là một việc rất khó. Vì ngoài khả năng nhận thức còn phụ thuộc vào môi trường sống ( gia đình, nơi ở,…). Do đó đây là một công việc của cả gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh phải hiểu rõ sự phát triển của mình qua từng giai đoạn, phải ý thức được các việc làm, các tác động tốt hoặc không tốt từ bên ngoài đến sự phát triển thì mới có thể tự bảo vệ sức khỏe sinh sản. 1. Một số khái niệm về sức khỏe sinh sản: a. Khái niệm về tuổi vị thành niên: Vị thành niên, từ này xuất phát từ tiếng Latinh - adolescere có nghĩa là "lớn lên" hay "phát triển đến sự chín muồi". Giai đoạn vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp giữa giai đoạn trẻ thơ sang giai đoạn trưởng thành; tâm lý học coi vị thành niên là một giai đoạn kết nối, chuyển tiếp và đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những thay đổi mới để thích nghi. Giai đoạn phát triển vị thành niên là giai đoạn từ 12, 13 đến 19, 20 tuổi. ( Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình – gopfp.gov.vn) b. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên : Theo tổ chức Y tế thế giới, Sức khỏe sinh sản là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới bộ máy sinh sản chứ không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó. Như vậy sức khỏe sinh sản bao hàm ý nghĩa là mọi người đều có thể có một cuộc sống tình dục được thỏa mãn, có trách nhiệm và an toàn đồng thời họ phải có khả năng sinh sản và sự tự do lựa chọn việc có sinh con hay không, thời điểm sinh con và số con. Định nghĩa này cũng bao hàm cả quyền của phụ nữ và nam giới phải được thông tin, tư vấn đầy đủ và được tiếp cận với các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, phù hợp với khả năng và chấp nhận được theo sự lựa chọn của bản thân họ, và quyền tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp cho người phụ nữ mang thai cũng như sinh đẻ an toàn. 7 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 c. Học sinh muốn bảo vệ sức khỏe sinh sản của mình phải làm như thế nào? Theo tôi nghĩ, cần phải rèn luyện về các kỹ năng sống: –Tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên từ cha mẹ, thầy cô, từ những tài liệu tin cậy. Tránh các trường hợp tự truyền kinh nghiệm cho nhau từ bạn bè, trang mạng thiếu tin cậy. – Cần tâm sự về những lo lắng, băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cô, bạn bè, người có uy tín, kiến thức và có trách niệm. – Cần học tập, nghỉ ngơi, giải trí và tập luyện thể dục thể thao có khoa học. – Cần phân biệt rõ ràng giữa tình dục, tình yêu và tình bạn khác giới. _ Biết tự bảo vệ và không để người khác xâm phạm làm ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản. _ Khi bị xâm phạm, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản thì phải biết xử lí như thế nào là đúng. 2. Những ảnh hưởng bên ngoài tới sức khỏe sinh sản:  Ở nam giới: a. Thức ăn: + Đậu phụ: Chúng ta thường nói ăn nhiều chế phẩm từ đậu đặc biệt là đậu phụ tốt cho sức khỏe. Trong đậu phụ hàm chứa protein có thể được cơ thể hấp thụ đến 90%. Nhưng TS George Charler của viện y học cộng đồng thuộc đại học Havard đã theo sát điều tra 99 nam giới trong suốt từ năm 2000 đến năm 2006 và phát hiện, những nam giới hàng ngày ăn chế phẩm từ đậu, trong mỗi ml tinh dịch chỉ có 41.000.000 tinh trùng, thấp hơn rõ rệt so với những nam giới ít ăn chế phẩm từ đậu. Nếu số lượng tinh trùng trong mỗi ml tinh dịch ít hơn con số 20.000.000 thì thuộc loại nồng độ tinh trùng quá thấp, dễ vô sinh. Ngoài ra, mối quan hệ này thể hiện rõ rệt hơn ở những nam giới có cơ thể béo phì. Nghiên cứu của George chỉ rõ, các chế phẩm từ đậu có ảnh hưởng không tốt đến hệ thống sinh sản đặc biệt là sự hình thành và phát triển của tinh trùng. Đậu hàm chứa chất isoflavone phong phú , nếu dung nạp quá nhiều estrogen sẽ ảnh hưởng đến đến sự cân bằng hoóc-môn nam trong cơ thể nam giới, từ đó dẫn đến một loạt các hậu quả không lường. Cũng có nghiên cứu ở Trung Quốc cho rằng, nam giới thường ăn đậu phụ có nguy cơ gặp rắc rối về tình dục như nguy cơ mất khả năng cương dương cao gấp 8 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 3.64 lần so với những người không thường xuyên ăn. Liều lượng thích hợp: Như vậy nam giới không nên ăn đậu phụ? Cũng không phải như vậy, vấn đề cốt yếu là ở “số lượng thích hợp”, tức là một tuần ăn nhiều nhất 3 lần, mỗi lần khoảng 100g. + Món rán Có báo cáo nghiên cứu chỉ ra rằng, trong những món ăn tẩm bột rán qua dầu mỡ hoặc nướng hàm chứa một loại chất Acrylamide gây ra ung thư, chất này có thể làm cho tinh trùng của nam giới ít và yếu đi. Ngoài ra, kim loại nặng Cadmium và thuốc nông nghiệp còn tàn sót lại đều sinh ra độc tố đối với tinh trùng. Cũng có chuyên gia phát hiện: Tinh binh của nam giới yếu hoặc ít đi cũng có thể là do thiếu nguyên tố vi lượng kẽm. Vì vậy, nam giới nên ăn nhiều thực phẩm hàm chứa kẽm như con hàu, tôm (không bỏ vỏ), gan động vật, vừng, lạc, các loại đậu vân vân để đảm bảo lực lượng tinh binh. + Trà sữa: Trà sữa trân châu hiện tại đang bán trên thị trường được chế từ tinh sữa, phẩm màu, vani và bột lọc (viên trân châu). Nhưng thành phần chủ yếu của tinh sữa là dầu thực vật hy-dro hóa, là một loại axit béo trans. Axit béo trans này sẽ làm giảm khả năng bài tiết hoóc-môn giới tính nam, gây ảnh hưởng đến sự linh hoạt của tinh trùng, gián đoạn quá trình phản ứng của tinh trùng trong cơ thể. Lưu ý: Trong các thực phẩm như bánh gato, các loại bánh rán, khoai tây khoai lang chiên… đều có chất béo trans này, vì vậy tốt nhất nam giới nên hạn chế hoặc không nên ăn những loại thực phẩm này. + Cật lợn Rất nhiều người thích ăn nội tạng động vật, và cật lợn là một trong những món được nhiều người ưa thích nhất. Chúng ta thường hay nói “ăn gì bổ đấy” nhưng cật lợn lại nằm ngoài số đó. Nội tạng động vật là những thực phẩm cần cẩn trọng, bởi vì ăn quá nhiều không những không thể bồi bổ cơ thể mà còn gây ra vô sinh. Một nghiên cứu mới đây của Đài Loan phát hiện, trong nội tạng của lợn, bò , dê, cừu đều có chứa hoặc ít hoặc nhiều kim loại nặng Cadmium. Khi chúng ta bồi bổ cơ thể bằng những thực phẩm này đồng thời cũng “bồi bổ” cả cadmium vào trong cơ thể. Hậu quả là rất có thể 9 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 gây ra vô sinh. Thực nghiệm khoa học đã chứng minh, cadmium cũng gây thương tổn cho nhiễm sắc thể, gây khó thụ tinh. ( kienthucsinhsan.vn) b. Vệ sinh: * Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường của lỗ tiểu. * Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp  Ở nữ giới: a. Thức ăn: + Các món ăn vặt Bắp rang bơ, ngô chiên, thịt nướng… là những món quà vặt hấp dẫn đối với chị em phụ nữ. Nhưng những loại thức ăn đó có chứa một lượng chất béo rất lớn làm tăng lượng estrogen làm ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng, ngăn cản quá trình thụ thai sau này. Thói quen này không chỉ làm cho phụ nữ tăng cân mà có thể tăng đường trong máu, điều này không tốt cho chức năng sinh sản. + Dùng quá nhiều caffein Theo nghiên cứu, nếu dùng thứ uống có quá nhiều caffein (cà phê, trà, nước ngọt) đều có nguy cơ gây vô sinh. Tuy một tách cà phê hoặc trà không ảnh hưởng đến vô sinh, nhưng nhiều tách cà phê/ ngày sẽ gây hậu quả xấu. Nghiên cứu cho thấy, dùng nhiều hơn 300mg caffein/ ngày có thể ảnh hưởng nhẹ đến khả năng sinh sản và có thể gia tăng nguy cơ sẩy thai ở phụ nữ. + Uống nhiều rượu bia Theo các nhà nghiên cứu, uống nhiều rượu có thể dẫn tới vô sinh. Đối với phụ nữ, uống 3 ly rượu hoặc nhiều rượu/ tuần thường khó có con. Đặc biệt với phụ nữ đang có ý định có con. 10 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 b. Lạm dụng viên tránh thai Nhiều phụ nữ có thói quen sử dụng thuốc tránh thai để ngăn ngừa mụn, làm đẹp da. Nhưng lạm dụng quá sẽ gây hại cho quá trình hoạt động của buồng trứng. Về lâu dài, sức khỏe sinh sản của chị em sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và việc thụ tinh sau này sẽ rất khó khăn. Hiện nay trong giới học sinh rất chuộng viên thuốc tránh thai khẩn cấp vì dễ sử dụng, dễ nhớ, có hiệu quả tức thì. Tuy nhiên, các em lại không cần để ý tới liều lượng cho phép sử dụng. c. Tình dục không an toàn Những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục dễ dẫn đến vô sinh. Ở phụ nữ do nhiễm trùng tiềm ẩn trong thời gian dài mà không có triệu chứng gì. Trong khi đó, nhiễm trùng có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng sinh sản. Một số bệnh lây nhiễm khác như herpes, giang mai…có thể gây nguy hiểm cho thai phụ hoặc thai nhi, thậm chí có thể dẫn đến sẩy thai hoặc thai nhi bị tử vong. d. Vệ sinh: *Khi tắm, phụ nữ thường dùng tia nước của vòi hoa sen rửa nhẹ nhàng bên ngoài vùng kín sẽ rất sạch sẽ. Nhưng có bạn không để ý mà xối mạnh nước vào thẳng “cô bé” sẽ khiến vi khuẩn bị đẩy ngược đi lên tử cung gây viêm loét, tắc ống dẫn trứng gây vô sinh. Có người dùng nước muối loãng hoặc nước lá trầu không để rửa cũng rất khoa học, tuy nhiên, thay vì lấy nước ra rửa từ từ vùng kín, bạn lại ngâm mình vào trong chậu để rửa thì sẽ thật sai lầm. Thói quen này, tạo điều kiện thuận lợi để những vi khuẩn vốn rất sẵn ở hậu môn có thể lan vào nước và tấn công lại “cô bé” gây nhiễm trùng sinh dục. * Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt (thay băng vệ sinh thường xuyên trong thời gian hành kinh). * Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám. e. Sản phẩm tạo mùi hương Chị em phụ nữ thường có thói quen dùng hương thơm trong quần áo, chất xả vải, máy sấy tóc, lăn khử mùi… rất có thể là nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới. Bởi 11 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 thành phần chính để tạo mùi hương là chất phthalates, một hóa chất độc hại có khả năng gây rối loạn chức năng sinh lý của chị em, dẫn tới vô sinh. Do vậy, bạn hãy sử dụng các sản phẩm có chiết xuất từ thực vật, dùng giấm trắng để làm mềm vải… hoặc dùng những sản phẩm có chất lượng đã được kiểm chứng không gây hại cho cơ thể. ( tuetinh.vn) f. Nạo phá thai: Thống kê cho thấy nạo phá thai là nguyên nhân của 5% số ca tử vong ở sản phụ. Ngoài ra, các thủ thuật này dễ dẫn đến thủng tử cung, băng huyết, tổn thương cổ tử cung hoặc âm đạo, tai biến do dùng thuốc gây mê, gây tê. Các tai biến xuất hiện muộn hơn là sót thai, sót nhau, nhiễm trùng, chấn thương tâm lý (có người bị trầm cảm), nhiễm trùng gây viêm dính buồng tử cung dẫn đến vô sinh... (Sức khỏe 24h.com) g. Có thai sớm: Hậu quả của việc mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành niên:  Khi mang thai ở tuổi vị thành niên dễ dẫn đến các biến chứng do thai nghén như: Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.  Làm mẹ quá trẻ, cơ thể chưa phát triển đầy đủ dẫn đến thiếu máu, thai kém phát triển dễ bị chết lưu hoặc trẻ thiếu cân, con suy dinh dưỡng cao.  Đẻ khó do khung chậu chưa phát triển đầy đủ, dễ phải can thiệp bằng các thủ thuật và phẫu thuật (Fooc-xep, giác hút).  Tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong của trẻ sơ sinh cao hơn nhiều so với các bà mẹ ở tuổi trưởng thành.  Dễ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Trong đó có cả HIV/AIDS. 12 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015  Tử vong ở mẹ để lại cho con thiếu sự chăm sóc của mẹ và làm tăng thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội h. Thức khuya: Nghiên cứu của các nhà khoa học cho biết, có sự liên quan giữa thiếu ngủ và sinh hoạt thất thường, có thể gây vô sinh. Đặc biệt, những phụ nữ thường xuyên làm việc ca đêm thường có nguy cơ bị sẩy thai. Những người đi ngủ muộn thường ăn nhiều vào buổi tối, dùng nhiều thức ăn nhanh nhưng lại ăn ít rau củ nên lượng calo sẽ nhiều hơn bình thường. Khi chỉ số cân nặng cơ thể vượt quá giới hạn sẽ gây rối loạn chức năng hoạt động của cơ quan sinh dục và dẫn tới vô sinh. g. Tâm lí: Căng thẳng thần kinh, áp lực từ công việc,từ những yêu cầu của gia đình, xã hội cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản. B. Thực tiễn: Để học sinh có thể tự bảo vệ sức khỏe sinh sản được nhiều giáo viên của nhiều bộ môn khác nhau đề cập tới trong bài giảng của mình. Tuy nhiên ở các môn khác nội dung không đủ, không cụ thể nên học sinh chỉ nhận biết một cách tổng quát, chưa giải quyết được vấn đề triệt để. Môn Sinh học là môn đề cập tới vấn đề nhiều nhất, trải dài ở tất cả ba khối 10,11,12 nên ở mỗi cấp học các em sẽ lĩnh hội được các nội dung khác nhau. Đặc biệt là các em học sinh lớp 12, sau khi học xong là có đủ kiến thức về sức khỏe sinh sản. Giải pháp tôi đưa ra là giải pháp thay thế một phần các giải pháp mà nhiều giáo viên khác đã áp dụng. 13 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: III. 2014 - 2015 TỔ CHỨC THỰC HIỆN: Bản chất của học sinh là rất ham học hỏi, tò mò về những cái mới mẽ, nhất là những hiện tượng, sự việc có liên quan đến bản thân. Do đó khi dạy về các ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của mình thì học sinh sẽ rất hứng thú nghe và theo dõi. Thậm chí nhiếu học sinh còn đặt ra rất nhiều câu hỏi khác, chứng tỏ học sinh cũng rất quan tâm tới điều này. Trở thành một con người có sức khỏe tốt, có một gia đình hạnh phúc là mục tiêu cuối cùng của mỗi người. Để giúp học sinh có thể có sức khỏe tốt để thực hiện khả năng sinh sản sau này , tôi áp dụng vào một số bài học trong chương trình sinh học trung phổ thông. CÁC BÀI HỌC ÁP DỤNG: LỚP 10: BÀI 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN BÀI 19: GIẢM PHÂN 14 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 BÀI 32: BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH LỚP 11: BÀI 38,39 : CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT BÀI 45 : SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT BÀI 46 : CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN Bài 47: ĐIỀU KHIỂN SINH SẢN Ở ĐỘNG VẬT VÀ SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH Ở NGƯỜI. LỚP 12: BÀI 4: ĐỘT BIẾN GEN BÀI 5 : ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ BÀI 6 : ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Bài 21: DI TRUYỀN Y HỌC BÀI 22: BẢO VỆ VỐN GEN LOÀI NGƯỜI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI CỦA DI TRUYỀN HỌC BÀI 18: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: a. Kiến thức chuẩn: - Mô tả được chu kì tế bào. - Nêu được những diễn biến cơ bản của nguyên phân - Nêu được ý nghĩa của nguyên phân b. Kiến thức trên chuẩn: Làm bài tập: tính số nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân Nguyên nhân của quá trình gây bệnh ung thư. 2. Kĩ năng: Trực quan , So sánh, Tư duy 3. Thái độ: Biết ăn uống đầy đủ để quá trình nguyên phân xảy ra thuận lợi giúp cơ thể lớn lên. 15 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 4. Năng lực: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Năng lực tính toán II. Phương tiện dạy học: Hình minh họa hoặc hình ảnh động các kì của nguyên phân III. Tiến trình bài giảng: 1. Giảng bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Qua quá trình nguyên phân ta thấy nếu quá trình nguyên phân xảy ra đúng quy trình trên thì cơ thể của chúng ta mới có thể sinh trưởng và phát triển một cách bình thường được. Do đó , một trong những nguyên nhân gây nên những biến đổi ( thường là theo chiều hướng xấu) trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể là do những thay đổi trong quá trình nguyên phân. ( Trong quá trình nhân đôi AND tại pha S, nếu sao chéo sai sẽ tạo ra gen đột biến, làm xuất hiện tính trạng mới, thường là không có lợi cho cơ thể) Vì vậy chúng ta cần phải có cách sống phù hợp để quá trình nguyên phân trong cơ thể xảy ra theo đúng quy luật của nó. Kết quả : Từ 1 tế bào mẹ ban đầu (2n) sau 1 lần nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống mẹ. Ý nghĩa: * Về mặt lí luận: + Nhờ nguyên phân mà giúp cho cơ thể đa bào lớn lên + Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ cơ thể này sang thế hệ cơ thể khác ở loài sinh sản vô tính. IV. Củng cố: - Nêu các kì của nguyên phân ? - Ý nghĩa của quá trình nguyên phân ? - Bài tập xác định số lượng nhiễm sắc thể qua các kì phân bào? V. Dặn dò: Trả lời câu hỏi sau bài Đọc trước bài học tiếp theo. 16 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 BÀI 19: GIẢM PHÂN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: a. Kiến thức chuẩn: - Nêu được những diễn biến cơ bản của giảm phân - Nêu được ý nghĩa của giảm phân b. Kiến thức trên chuẩn: So sánh nguyên phân, giảm phân Làm bài tập: tính số nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân 2. Kĩ năng: Trực qua, So sánh, Tư duy 3. Thái độ: Biết ăn uống đầy đủ để quá trình giảm phân xảy ra tạo giao tử giúp cơ thể bước vào giai đoạn sinh sản thuận lợi. 4. Năng lực: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Năng lực tính toán Năng lực tư duy II. Phương tiện dạy học: Hình tĩnh hoặc hình động các kì của quá trình giảm phân. III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu các hoạt động chủ yếu của nhiễm sắc thể qua các kì của nguyên phân? Ý nghĩa của nguyên phân? 2. Giảng bài mới: Hoạt động của GV và HS GV: Ý nghĩa của giảm phân? HS: Qua quá trình giảm phân xảy ra tại tế bào sinh dục sẽ tạo ra giao tử. Ở nữ giới sau giảm phân tạo thành tế bào trứng, ở nam giới tạo ra tinh trùng. GV: Trong trường hợp nào nữ giới mới có thể thụ thai? HS: Các giao tử sẽ tham gia vào quá trình thụ tinh tạo hợp tử và phát triển thành cơ thể mới. Do đó nếu quá trình giảm phân không xảy ra thì sẽ không thể có quá trình thụ Nội dung * Kết quả: Từ 1tế bào mẹ (2n) qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo 4 tế bào con có bộ NST bằng một nửa tế bào mẹ. III. Ý nghĩa: + Về mặt lí luận: Nhờ giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội(n), thông qua thụ tinh mà bộ NST (2n) của loài được khôi phục. Sự kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh mà bộ NST của loài sinh sản hữu tính được duy trì, ổn định qua các thế hệ cơ thể. 17 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 tinh tạo cơ thể mới. Vậy: thụ tinh chỉ xảy ra khi cơ thể nữ giới bước vào tuổi dậy thì ( có kinh nguyệt) và chỉ vào giai đoạn rụng trứng ( vào giữa chu kì kinh nguyệt). Ở nam giới phải có quá trình xuất tinh trùng. Khi đến tuổi dậy thì, nếu chưa có kinh nguyệt (ở nữ) hoặc có hiện tượng xuất tinh ( ở nam) thì phải khi khám bác sĩ. Hoặc nếu giảm phân xảy ra nhưng có thay đổi trong quá trình diễn ra thì có thể sẽ tạo ra những giao tử bất thường có thể không tham gia vào quá trình thụ tinh hoặc thụ tinh tạo ra cơ thể dị tật. IV. V. Củng cố: Nêu các kì của giảm phân ? Ý nghĩa của quá trình giảm phân ? Bài tập xác định số lượng nhiễm sắc thể qua các kì phân bào. Dặn dò: Trả lời câu hỏi sau bài Đọc trước bài học tiếp theo. BÀI 32 : BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: a. Kiến thức chuẩn: - Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, intefêron, các phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh b. Kiến thức trên chuẩn: Nêu một số triệu chứng của các bệnh lây lan qua đường tình dục Phân biệt được hai loại miễn dịch 2. Kĩ năng: So sánh – Sử dụng ngôn ngữ nói 18 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 3. Thái độ: Hình thành lối sống lành mạnh. Có ý thức tiêm ngừa một số vacxin để phòng ngừa các bệnh nguy hiểm. 4. Năng lực: Năng lực tư duy Năng lực ngôn ngữ II. Phương tiện dạy học: Hình minh họa một số bệnh ở người III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: Nêu một số vi rut gây bệnh ở người? 2. Giảng bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung I. BỆNH TRUYỀN NHIỄM 1. Khái niệm: Là bệnh lây lan từ GV: Nêu một số bệnh truyền nhiễm ảnh cá thể này sang cá thể khác hưởng tới sức khỏe sinh sản? + Tác nhân gây bệnh : vi khuẩn, vi HS: Nêu một số bệnh phổ biến thường lây nấm, động vật nguyên sinh, virut... lan qua quan hệ tình dục. + Để gây bệnh phải có đủ 3 điều GV bổ sung: kiện : độc lực (mầm bệnh và độc tố), + Bệnh Chlamydia: bệnh này nếu không số lượng nhiễm đủ lớn, con đường được điều trị sẽ phát triển thành chứng xâm nhập thích hợp. viêm vùng chậu (PID), có thể dẫn đến vô 2. Phương thức lây truyền. sinh. Tuỳ loại vi sinh vật mà có thể theo có + Bệnh Trichomonas (Trùng roi): gây viêm các con đường khác nhau: mô sinh dục, tiết dịch âm đạo có mùi hôi * Truyền ngang: Qua hô hấp, qua và gây đau cơ quan sinh dục nữ. đường tiêu hoá, qua tiếp xúc trực tiếp, + Giang mai: Bệnh tiến triển qua nhiều qua vết thương, qua quan hệ tình thời kỳ, tồn tại trong nhiều năm, để lại dục... nhiều di chứng, đặc biệt ảnh hưởng đến * Truyền dọc : Từ mẹ truyền sang con thế hệ sau. II. MIỄN DỊCH: + Virus papilloma phát bệnh sùi mào gà. 1. Khái niệm: Một số chủng papilloma có thể gây ung Miễn dịch là khả năng của cơ thể thư cổ tử cung, ung thư dương vật chống lại các tác nhân gây bệnh. + Bệnh lậu: gây cảm giác đau rát khi đi Miễn dịch được chia làm 2 loại miễn tiểu, sốt và xuất huyết âm đạo bất thường dịch đặc hiệu và không đặc hiệu và đau vùng chậu ở phụ nữ 2. Phòng chống: + Bệnh hạ cam: Bệnh này do trực khuẩn Tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian Ducrey gây ra. Triệu chứng là những vết 19 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN SKKN: 2014 - 2015 loét đau, có mủ ở bên ngoài hoặc bên truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân trong cơ quan sinh dục hoặc ở hậu môn, và cộng đồng. thường kèm theo nổi hạch ở bẹn + Mụn giộp sinh dục (còn gọi là HSV): bệnh do virus, gây đau đớn hoặc bỏng rộp ở cơ quan sinh dục, mông, đùi hay miệng. + Mụn cơ quan sinh dục (còn gọi là HPV): có thể gây sưng, ngứa ở cơ quan sinh dục hay hậu môn. Theo các chuyên gia, một số dạng HPV làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. + HIV: Bệnh này thường lây qua quan hệ tình dục, gồm qua âm đạo, hậu môn, quan hệ tình dục đường miệng GV: Do đó nếu quan hệ tình dục không an toàn hoặc quan hệ tình dục với nhiều người thì nguy cơ nhiễm các bệnh này rất cao, nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời sẽ dẫn tới hậu quả nghiệm trọng. + Vệ sinh cá nhân đúng cách cũng hạn chế được các bệnh truyền nhiễm. Vì vậy nếu thấy có những biểu hiện bất thường tại cơ quan sinh dục như: ngứa, rát , có mùi hôi, mẫn đỏ, tiết dịch có màu vàng, xanh,...lấp tức phải đi khám bác sĩ để chữa trị kịp thời. GV: Ngoài ra bệnh quai bị có thể gây vô sinh ở cả nam và nữ. Do đó để phòng tránh người ta thường tiêm vacvin phòng quai bị từ khi còn nhỏ. IV. Củng cố: Nêu các phương thức lây truyền bệnh? Tiêm vacxin có vai trò gì trong phòng bệnh truyền nhiễm? V. Dặn dò: Trả lời câu hỏi sau bài Đọc trước bài học tiếp theo 20 GV: LÊ THỊ XUÂN LAM – Trường THPT NGÔ QUYỀN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan