HIÊÊU QUẢ CỦA VIÊÊC SỬ DỤNG PHẦN MỀM WORKING
MODEL ĐỂ HỖ TRỢ DẠY HỌC VÂÊT LÍ TRÊN BẢNG TƯƠNG
TÁC
Tác giả: Ths. Trầần Nhật Trung; Ths. Trương Thi Thêê Đăng
Đơn vi công tác: Trường THPT Lê Thánh Tông, Gia Lai
(Bài báo đã được đăng trên tạp chí dạy và học này nay số tháng 11-2014)
Vài năm trở lại đây, viê êc đưa bảng tương tác vào sử dụng trong nhà trường
diễn ra khá mạnh mẽ là nhờ sự quan tâm của các lãnh đạo ngành giáo dục và hỗ trơ
tích cực từ xã hô êi. Những lơi ích của bảng tương tác thì tương đối rõ ràng, ngoài
giúp tăng sự hứng thú cho người học, tạo sự tương tác thầy và trò, khi sử dụng
bảng tương tác giáo viên có thể lưu trữ dữ liệu như máy tính, có công cụ sử dụng
như trên bảng phấn, có thể ghi chép, tương tác với các đối tương trên bảng làm cho
tiết học trở nên sinh động hơn. Tuy nhiên, những tính năng ưu viê êt của bảng tương
tác không bô êc lô ê hết nếu không có sự hỗ trơ của các phần mềm ứng dụng để tạo ra
các hiê êu ứng và các đối tương tương tác cho bảng tương tác mà phần mềm
Working Model cũng đóng mô êt vai trò như vâ êy. Sử dụng phần mềm Working
Model để hỗ trơ dạy học vâ êt lí trên bảng tương tác là mô êt hướng mới mà chúng tôi
đã áp dụng và thu đươc nhiều kết quả khả quan.
1. Sự tương thích khi sử dụng phần mềm Working Model để hỗ trợ dạy
học trên bảng tương tác
Sự tương thích ở đây đươc hiểu là hoạt đô nê g tương thích và có thể kết hơp
với nhau. Phần mềm Working Model chạy ổn định trên tất cả các hê ê điều hành
Windown và không xung đô êt với các phần mềm khác kể cả những phần mềm dùng
cho bảng tương tác. Cụ thể là phần mềm ActivInspire, là phần mềm soạn bài giảng
nằm trong hệ thống dạy và học tương tác (Digital Interative Classroom) có thể liên
kết dễ dàng với phần mềm Working Model.
2. Tạo ra môi trường tương tác vâ Êt lí ảo trên bảng tương tác khi sử dụng
phần mềm Working Model
Working Model tạo ra môi trường ảo trong máy tính, cho phép ta xây dựng
các mô phỏng về hiê ên tương vâ êt lí để nghiên cứu chi tiết các quá trình cơ học biên
đổi nhanh trong trường trọng lực, trường điê nê từ, hay đô nê g học hay tĩnh học vâ êt
rắn trong các tình huống giả sử lí tưởng hay giống với thực tế. Qua thực tế sử dụng
cho thấy, phần mềm này có khả năng đáp ứng đầy đủ các tính năng cần thiết của
một bộ phần mềm mô phỏng. Working Model đươc dùng để mô phỏng các quá
trình cơ học biến đổi nhanh, phân tích các kết cấu tĩnh hoặc có thể phân tích động
lực học cho các hệ thống cơ học. Trong dạy học Vật lí sự hỗ trơ của phần mềm là
rất cần thiết, các quá trình cơ học biến đổi nhanh và thí nghiệm cơ học tĩnh hoặc
động đươc thiết kế dễ dàng. Trong các quá trình cơ học biến đổi nhanh Working
Model còn cho phép ta tương tác, thay đổi các thông số của các đối tương đang
khảo sát và xem ảnh hoạt nghiệm của chúng. Vì vâ êy, ta có thể quan sát các quá
trình cơ học dưới nhiều khía cạch khác nhau như lực tác dụng, tọa đô ,ê vâ ên tốc và
quỹ đạo chuyển đô nê g của vâ êt …
Kết hơp giữa bảng tương tác và chương trình mô phỏng các hiê nê tương vâ êt lí
đươc xây dựng trên phần mềm Working Model cho phép giáo viên và học sinh
tương tác với các hiê ên tương vâ êt lí trên bảng như tương tác trên đối tương thâ êt để
khám phá ra bản chất của hiê ên tương dễ dàng và sinh đô nê g hơn.
3. Dạy học vâ Êt lí trên bảng tương tác có sự hỗ trợ của phần mềm
Working Model
Tại trường THPT Lê Thánh Tông, thị xã Ayun Pa, tỉnh Gia Lai chúng tôi, từ
ngày đươc trang phòng học có sử dụng bảng tương tác, không khí trường như đang
đón mô êt luồng sinh khí mới; phương tiê ên dạy học mới hiê ên đại và sự háo hức của
thầy cô trong các tổ bô ê môn. Qua hơn mô êt năm nghiên cứu và sử dụng, chúng tôi
thấy hê ê thống bảng tương tác cho phép giáo viên tích hơp dễ dàng với các phương
tiê ên camera, phim ảnh và nhiều tư liê êu dạy học khác đươc số hóa.
Đối với tổ bô ê môn vâ êt lí của chúng tôi, hiê êu quả nhất là chúng tôi đã sử dụng
thành công phần mềm Working Model để hỗ trơ cho dạy học trên bản tương tác khi
dạy học các bài trong chương đô nê g học và đô nê g lực học như chuyển đô nê g thẳng
đều, chuyển đô nê g thẳng biến đổi đều, rơi tự do, tổng hơp và phân tích lực, 3 định
luâ êt Niutơn, chuyển đô nê g ném (bao gồm chuyển đô nê g ném ngang và chuyển
đô nê g ném xiên),… Phần mềm không chỉ hỗ trơ cho giáo viên và học sinh nghiên
cứu về tính chất, định luâ êt các hiê ên tương vâ êt lí, bên cạnh đó phần mềm còn giúp
cho giáo viên và học sinh kiểm chứng định lương lại các bài tâ êp.
Khi dạy học trong phòng học có trang bị bảng tương tác, chúng tôi nhâ ên thấy
có sự khác biê êt rõ rê êt giữa cách tiếp câ nê kiến thức vâ êt lí đã đươc số hóa so với
các phương thức truyền thống. Trước đây, trong giờ vâ êt lí học sinh quan sát các
mô phỏng về hiê ên tương vâ êt lí do giáo viên trình diễn trên máy tính mô êt cách thụ
đô nê g, theo dõi các tình huống đã đươc giáo viên chọn và soạn theo mô êt kịch bản
có sẵn. Trên bảng tương tác, học sinh chủ đô nê g tương tác trực tiếp với các hiê ên
tương vâ êt lí đã đươc mô phỏng lại, chủ đô nê g trong cách phát hiê ên các định luâ êt,
các tính chất vâ êt lí.
Hình vẽ 1: Cách tiếp câ ân truyền
Hình vẽ 2: Cách tiếp câ ân mới khi sử dụng bảng tương tác
thống
4. Hiê Êu quả đem lại khi sử dụng phần mềm Working Model để hỗ trợ
dạy học vâ Êt lí trên bảng tương tác
Phương tiê ên dạy học hiê ên đại và cách tiếp câ nê kiến thức mới kết hơp với sự
hỗ trơ của công cụ mô phỏng chính xác đã mang lại cho giờ học vâ êt lí những hiê êu
quả sau:
4.1. Đối với không khí lớp học
- Tạo ra môi trường tương tác toàn diê ên, thu hút và lôi cuốn học sinh đến với
các hiê ên tương vâ êt lí hơn.
- Tạo ra không khí giờ học vui nhô nê , sôi nổi, học sinh không bị ức chế trong
giờ học nhờ sự thân thiê ên giữa thầy giáo và phương tiê ên dạy học. Đă êc biê êt khi
giáo viên kết hơp nhịp nhàng hơp lí giữa người dạy, người học và phương tiê ên dạy
học.
- Tạo ra môi trường lớp học đa phương tiê ên có tính tương tác cao bao gồm
các tương tác giữa giáo viên và học sinh, học sinh và phương tiê ên dạy học, giáo
viên và phương tiên dạy học.
4.2. Đối với học sinh
- Phần mềm Working Model kích thích khả năng tư duy, sáng tạo giúp cho học
sinh dễ dàng tiếp thu các định luâ êt, tính chất vâ êt lí và liên hê ê các kiến thức đó đối
với các hiê ên tương xảy ra trong tự nhiên.
- Sự tương tác toàn diê nê trong lớp học giúp cho học sinh chủ đô nê g trong khi
giải quyết các vấn đề trong học tâ pê . Chủ đô nê g tìm kiếm thông tin, chủ đô nê g trao
đổi với giáo viên, thảo luâ ên nhóm làm phát huy năng lực tự học và tự giải quyết
vấn đề cho học sinh.
- Khi học và thao tác trên phần mềm Working Model và bảng tương tác giúp
cho học sinh vâ ên dụng đươc nhiều kiến thức và kĩ năng khác nhau trong đó có
kiến thức tin học; kĩ năng quan sát, thu nhâ nê và xử lí thông tin; kĩ năng đồ họa …
- Học sinh đươc làm các bài tâ pê và kiểm chứng lại các kết quả trên phần mềm
Working Model, giúp cho học sinh thấy mối liên hê ê nhất định giữa các công thức
và hiê ên tương vâ êt lí.
4.3. Đối với giáo viên
- Dạy học vâ êt lí trên bảng tương có sự hỗ trơ của phần mềm Working Model
giúp cho giáo viên soạn bài giảng vâ êt lí dễ dàng, truyền tải mô êt số kiến thức vâ êt lí
dễ dàng và định lương hơn.
- So với cách dạy học truyền thống, khi dạy học trên bảng tương tác giáo viên
đươc quan sát học sinh hoạt đô nê g nhiều hơn. Trên cơ sở đó, giáo viên có thể điều
chỉnh các hiểu biết sai lê êch của học sinh; hướng dẫn cách giải quyết vấn đề khi học
sinh gă pê khó khăn lúc vâ ên dụng kiến thức đã học để giải quyết các nhiê êm vụ học
tâ êp; ứng dụng và giải thích các hiê ên tương vâ êt lí trong đời sống hằng ngày.
5. Kết luâ Ên
Khi dạy học vâ êt lí trên bảng tương tác có sự hỗ trơ của mềm Working Model
đã mang lại những hiê êu quả và tín hiê êu đáng phấn khởi. Cách tiếp câ nê với môi
trường dạy học mới sẽ làm phong phú thêm các phương tiê ên, phương pháp dạy
học, cách học vâ êt lí. Xu hướng dạy học trên hoàn toàn phù hơp với chủ trương
“dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh” và “vâ ên dụng kiến thức liên
môn trong dạy học” của ngành giáo dục hiê nê nay.
* Tài liê Êu tham khảo
[1] Trần Nhâ êt Trung (2010) Chuyên đề “Sử dụng phần mềm Working
Model để mô phỏng các hiê ân tượng vâ ât lí.
[2] Lê Công Triêm (2005), Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lí,
NXB Giáo dục.
- Xem thêm -