Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn hệ thống và rèn luyện kĩ năng giải nhanh các bài toán trắc nghiệm ...

Tài liệu Skkn hệ thống và rèn luyện kĩ năng giải nhanh các bài toán trắc nghiệm cơ bản thuộc quy luật di truyền học quần thể.

.DOC
51
1577
110

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG PT DTNT TỈNH Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HỆ THỐNG VÀ RÈN LUYÊỆN KĨ NĂNG GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN TRẮC NGHIÊỆM CƠ BẢN THUÔỆC QUY LUÂỆT DI TRUYỀN HỌC QUẦN THÊ Người thực hiện: NGUYỄN QUỲNH TRANG Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: SINH HỌC  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2014 - 2015 BM02-LLKHSKKN SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Quỳnh Trang 2. Ngày tháng năm sinh: 03 / 02 / 1989 3. Nam, nữ: nữ 4. Địa chỉ: ấp Bàu Cá – Trung Hòa – Trảng Bom – Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613868367(CQ)/ 6. Fax: (NR); ĐTDĐ: 01693515682 E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn, giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Giảng dạy bộ môn sinh học lớp 12, GVCN lớp 12A3 9. Đơn vị công tác: tổ Hóa – sinh – nghề - hướng nghiệp II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2011 - Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm sinh học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Số năm có kinh nghiệm: 3 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 0 Tên SKKN: HỆ THỐNG VÀ RÈN LUYÊỆN KĨ NĂNG GIẢI NHANH CÁC BÀI TOÁN TRẮC NGHIÊỆM CƠ BẢN THUÔỆC DI TRUYỀN HỌC QUẦN THÊ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Để học tốt và thi tốt các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập và làm quen với hình thức thi cử. Nếu trước đây học và thi môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Nay học sinh lưu ý trước hết đến sự hiểu bài, hiểu thấu đáo các kiến thức cơ bản đã học, vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có được kết quả nhanh nhất? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình. Kiến thức về quy luâ Ệt di truyền học quần thể là mô Ệt phần kiến thức quan trọng trong hê Ệ thống kiến thức về di truyền học. Trong cấu trúc đề thi tốt nghiê Ệp THPT cũng như các đề thi ĐH - CĐ số lượng câu thuô Ệc di truyền học quần thể luôn chiếm từ 2 câu (đối với đề tốt nghiệp) đến 3 câu (đối với đề đại học), các câu bài tâ pỆ dạng toán chiếm khoảng ½ hoă Ệc ¾ tổng số câu, trong đó có các câu ở mức đô Ệ từ khá đến khó ở các đề thi ĐH. Trong khi đó, theo phân phối chương trình môn Sinh học 12 thì số lượng tiết dạy cả lí thuyết và bài tâ Ệp của phần di truyền học quần thể chỉ là 2 tiết, không đủ thời gian cho cả giáo viên và học sinh có thể vừa nắm bắt được lí thuyết vừa nắm bắt được cách làm các dạng bài tập cơ bản, đă cỆ biê tỆ đối với học sinh là người dân tô Ệc thiểu số. Với tôi khi dạy phần này tôi thường thống kê một số công thức cơ bản và phương pháp giải những dạng bài tập đó. Tôi hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết, tìm ra cách giải nhanh để các em hiểu bài sâu hơn và làm bài trong các lần kiểm tra cũng như thi cử đạt hiệu quả. Để làm được như vậy thì tôi thường xuyên phải cần thêm các tiết học ngoài giờ lên lớp nhưng cũng chỉ có thể rèn luyện cho các em phương pháp giải một số dạng bài tập cơ bản mà chưa có điều kiện để tìm hiểu các dạng bài tập chuyên sâu hơn. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra đánh giá, tôi nhâ nỆ thấy đa số các em học sinh của trường PT DTNT tỉnh Đồng Nai, kể cả các em học sinh có học lực khá, giỏi thường khó có thể làm đúng chính xác, nhanh gọn các dạng bài tâ Ệp về di truyền học quần thể hoă Ệc có khi là không làm được câu nào. Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hệ thống và rèn luyênê kĩ năng giải nhanh các dạng toán trắc nghiêm ê cơ bản thuô êc phần di truyền học quần thể”. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luâ ân 1.1. Khái niê âm kĩ năng Theo M.A. Đanhilop: “Kỹ năng là khả năng của con người biết sử dụng có mục đích và sáng tạo những kiến thức của mình trong hoạt động lý thuyết cũng như thực tiễn. Kỹ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức và dựa trên kiến thức, kỹ năng chính là kiến thức trong hành động”. 1.2. Hệ thống các dạng bài tập cơ bản thuộc phần di truyền học quần thể 1.2.1. Xác định tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể [2] - Tần số alen: được tính bằng tỉ lê Ệ giữa số lượng alen đó trên tổng số alen của các loại alen khác nhau của gen đó có trong quần thể tại 1 thời điểm xác định. Số lượng alen Tần số alen = Tổng số alen khác nhau của quần thể - Tần số kiểu gen: được tính bằng tỉ lê Ệ giữa số lượng cá thể mang kiểu gen đó trên tổng số cá thể trong quần thể. Số lượng các thể mang kiểu gen Tần số kiểu gen = Tổng số cá thể trong quần thể 1.2.2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn [7] - Mô Ệt quần thể có 100% AA hoă Ệc 100% aa, qua n thế hê Ệ tự thụ phấn thì cấu trúc di truyền không đổi. - Mô Ệt quần thể có cấu trúc xAA : yaa, qua n thế hê Ệ tự thụ phấn thì cấu trúc di truyền không đổi. - Mô Ệt quần thể có cấu trúc di truyền 100%Aa, qua n thế hê Ệ tự thụ phấn thì tỉ kê Ệ KG và KH sẽ thay đổi như sau: n 1    + Tỉ lê Ệ KG: Aa =  2  1 1   2 2 aa = 1 1   n 1 2    2 + Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi =  2  n n 1 1   2 2 AA = 1 1   2 2 KH lă nỆ = n n - Đối với quần thể có cấu trúc di truyền x AA : y Aa : z aa(với x+y+z=1) thì sau n thế hê Ệ tự thụ phấn tỉ lê Ệ KG, KH của quần thể sẽ thay đổi như sau: n n 1 Aa    . y 2 + Tỉ lê Ệ KG: n 1 y    .y 2 AA  x  2 1 y    .y 2 aa  z  2 n + Tỉ lê Ệ KH: 1 y    .y n 1 2   .y  x  2 KH trô Ệi (AA, Aa) =  2  n 1 y    .y 2 z 2 KH lă nỆ (aa) = - Đối với quần thể có cấu trúc di truyền x AA : y Aa (với x + y = 1) thì sau n thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ KG, KH của quần thể sẽ thay đổi như sau: n n n 1 Aa    . y 2 + Tỉ lê Ệ KG: 1 y    .y 2 aa  2 1 y    .y 2 AA  x  2 n + Tỉ lê Ệ KH: 1 y    .y n 1 2   .y  x  2 KH trô iỆ (AA, Aa) =  2  n 1 y    .y 2 2 KH lă nỆ (aa) = - Đối với quần thể có cấu trúc di truyền y Aa : z aa (với y + z = 1) thì sau n thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ KG, KH của quần thể sẽ thay đổi như sau: n n 1 Aa    . y 2 + Tỉ lê Ệ KG: 1 y    .y 2 AA  2 n 1 y    .y 2 aa  z  2 n + Tỉ lê Ệ KH: 1 y    .y n 1 2   .y  2 KH trô Ệi (AA, Aa) =  2  n 1 y    .y 2 z 2 KH lă nỆ (aa) = Đă Ệc điểm di truyền của quần thể tự thụ phấn : + Cấu trúc di truyền thay đổi theo hướng giảm dần tỉ lê Ệ dị hợp, tăng dần tỉ lê Ệ đồng hợp, không làm thay đổi tần số alen. + Quá trình tự thụ phấn làm cho quần thể phân hóa thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau. - Nếu biết cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ tự thụ phấn thì cấu trúc của quần thể ở đời bố mẹ (P) được xác đinh như sau: Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối là : xn AA + yn Aa + zn aa = 1 Thành phần kiểu gen của thế hệ P: n 1 y    .y 2 2 AA = xn = x (với y = yn n 1   Aa =  2  = y n 1 y    .y 2 2 aa = zn = z (với y = yn n 1   2 ) yn n 1   2 ) 1.2.3 Xác định cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối 1.2.3.1. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể [2][3][4][6][8] Mô Ệt quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lê Ệ của các kiểu gen của quần thể tuân theo công thức: p2 + 2pq + q2 = 1 Trong đó: p là tần số của alen trô Ệi, q là tần số của alen lă Ện ( p + q = 1), p2 là tần số của kiểu gen đồng hợp trô Ệi, 2pq là tần số của kiểu gen dị hợp, q2 là tần số của kiểu gen đồng hợp lă nỆ . Trạng thái cân bằng di truyền như trên còn được gọi là định luâ Ệt Hacdi – Vanbec: Trong mô Ệt quần thể lớn, ngẫu phối, nếu không có yếu tố nào làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ duy trì không đổi từ thế hê Ệ này sang thế hê Ệ khác theo đẳng thức : p2 + 2pq + q2 = 1. Nếu trong quần thể, mô Ệt gen có 2 alen là A và a. Nếu gọi p là tần số của alen A, q là tần số của alen a, thì quần thể được gọi là cân bằng khi: p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1 (Với p2 là tần số kiểu gen AA, 2pq là tần số kiểu gen Aa, q2 là tần số kiểu gen aa.) VD: nếu p(A) = 0,2, q(a) = 0,8 thì quần thể ở trạng thái cân bằng khi: 0,04 AA + 0,32 Aa + 0,64 aa = 1 Định luật Hacdi – Vanbec không chỉ giới hạn trong trường hợp 1 gen có 2 alen mà có thể mở rộng trong trường hợp 1 gen có nhiều alen trong quần thể. * Ý nghĩa của định luật Hacdi – Vanbec:[6][8] - Là cơ sở giải thích vì sao trong tự nhiên có những quần thể được duy trì ổn định qua một thời gian dài. - Khi biết quần thể ở trạng thái cân bằng Hacdi – Vanbec, từ tỷ lệ kiểu hình có thể suy ra tỷlệ kiểu gen và tần số tương đối của các alen của quần thể và ngược lại. * Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacdi – Vanbec: [2] - Quần thể phải có kích thước lớn. - Các cá thể trong quần thể giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên. - Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản như nhau (không có chọn lọc tự nhiên). - Không xảy ra đột biến, nếu có thì tần số đột biến thuận phải bằng tần số đột biến nghịch. - Quần thể phải được cách li với các quần thể khác. 1.2.3.2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hê â ngẫu phối [7][8] Trường hợp 1: Khi quần thể xuất phát có cấu trúc di truyền x AA : y Aa : z aa (với x+y+z=1). Nếu gọi p là tần số của alen A, q là tần số của alen a Tần số của alen A: Tần số của alen a: p x y 2 qz y 2 Qua 1 thế hê Ệ ngẫu phối thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi như sau: 2 2 y y  y y     x   AA : 2. x  . z   Aa :  z   aa 2 2  2 2    2 2  p AA : 2 pqAa : q aa Do p + q = 1 => q = 1 – p p=1–q Như vậy, cấu trúc di truyền của quần thể cân bằng còn được xác định bởi : p2 AA : 2p.(1- p) Aa : (1 – p)2 aa hoặc: (1 - q)2 AA : 2.(1 – q).q Aa : q2 aa Vâ Ệy nếu qua n thế hê Ệ ngẫu phối thì cấu trúc di truyền của quần thể luôn tồn tại ổn định ở trạng thái cân bằng. Tỉ lê Ệ KG, KH của quần thể sau n thế hê Ệ ngẫu phối: y  x  +Tỉ lê Ệ KG: KG đồng hợp trô Ệi (AA) =  2  y  z   KG đồng hợp lă Ện (aa) =  2  2 2 y  y  2. x  . z   KG di hợp (Aa) =  2   2  2 y y  y    x    2. x  . z   2  2  +Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi (AA, Aa) =  2  y  z   KH lă nỆ (aa) =  2  2 Trường hợp 2: Nếu thế hê Ệ ban đầu của quần thể ngẫu phối đã ở trạng thái cân bằng và có cấu trúc: x2 AA + 2xy Aa + y2 aa = 1. Nếu gọi p là tần số của alen A, q là tần số của alen a. Tần số của alen A: Tần số của alen a: p  x2  2 xy 2 q  z2  2 xy 2 Qua n thế hê Ệ ngẫu phối thì cấu trúc di truyền của quần thể là không thay đổi. 1.2.4. Xác định các yếu tố trong cấu trúc di truyền của quần thể trong trường hợp gen đa alen (VD: di truyền nhóm máu) [5] 1 gen quy định nhóm máu có 3 alen I A, IB, IO thì trong quần thể hình thành nên 6 kiểu gen tương ứng với 4 kiểu hình là: I AIA, IAIO (máu A), IBIB, IBIO (máu B), IAIB (máu AB), IOIO (máu O). Cấu trúc di truyền của quần thể vầ nhóm máu là: [p(IA) + q(IB) + r(IO)]2=1 Với p, q, r là tần số các alen IA, IB, IO ð p2 (IAIA) + q2 (IBIB) + r2 (IOIO) + 2pq (IAIB) + 2qr (IBIO) + 2pr (IAIO) = 1 Tỉ lê Ệ giao tử mang alen IA: p2 + 2pq + 2pr. Tỉ lê Ệ giao tử mang alen IB: q2 + 2qr + 2pq. Tỉ lê Ệ giao tử mang alen IO: r2 + 2qr + 2pr. Tỉ lê Ệ kiểu hình nhóm máu A: p2 + 2pr. Tỉ lê Ệ kiểu hình nhóm máu B: q2 + 2qr. Tỉ lê Ệ kiểu hình nhóm máu O: r2 . Tỉ lê Ệ kiểu hình nhóm máu AB: 2pq. 1.2.5. Xác định số tổ hợp gen được tạo ra trong 1 quần thể ngẫu phối có nhiều gen, mỗi gen có nhiều alen khác nhau [4] - Trong 1 quần thể ngẫu phối, nếu 1 gen có n alen thì số tổ hợp kiểu gen được tạo ra trong quần thể đó là: n.(n  1) n.(n  1) n 2 2 (n là số alen) - Trong 1 quần thể ngẫu phối, giả sử có r gen khác nhau và mỗi gen có n các alen, các gen di truyền phân li độc lập, qua giao phối ngẫu nhiên số tổ hợp gen được tạo ra trong quần thể đó là:  n.(n  1)   2    r (r: số gen khác nhau, n số alen của 1 gen) Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối như sau: - Thành phần kiểu gen và tần số tương đối của các alen của quần thể ngẫu phối được ổn định qua các thế hệ trong điều kiện nhất định. - Quần thể ngẫu phối đa hình về kiểu gen và kiểu hình. Trên đây chỉ là hệ thống lại các dạng bài tập cơ bản, áp dụng đối với các quần thể sinh vật không chịu tác động của các yếu tố chọn lọc tự nhiên, đột biến, di nhập gen làm thay đổi tần số alen của quần thể. Ngoài ra, các dạng bài tập ở trên phù hợp với đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu số, chủ yếu phục vụ cho việc ôn luyện cho học sinh khi làm bài trong kì thi tốt nghiệp THPT và 1 số câu hỏi đơn giản của đề thi ĐH – CĐ. Còn đối với các dạng bài tập khó (VD: áp dụng toán xác suất vào bài tập di truyền quần thể hay trong 1 quần thể có nhiều gen liên kết với nhau) hoặc cấu trúc di truyền trong những quần thể chịu tác động của nhiều yếu tố làm thay đổi tần số alen thì tôi không đề cập đến trong chuyên đề này và sẽ được trình bày trong một chuyên đề riêng. 1.3. Rèn luyện kỹ năng trong quá trình dạy học Các kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong phần di truyền học quần thể bao gồm : - Xác định tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể sinh vâ Ệt. - Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể ngẫu phối. - Xác định trạng thái cân bằng của quần thể. - Xác định số tổ hợp kiểu gen trong quần thể. - Xác định các yếu tố trong cấu trúc di truyền của quần thể trong trường hợp gen đa alen. 2. Phương pháp dạy học sinh học ở trường THPT a. Thuâ ân lợi - Đa số giáo viên đã chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự học và sáng tạo của học sinh. Trong các bài giảng giáo viên có sự đầu tư phong phú cả về nô Ệi dung bài học, hình ảnh minh họa kèm theo đó là sự hỗ trợ đắc lực của phương tiê Ện thông tin. - Không chỉ được chú trọng về phương pháp, nô iỆ dung bài học ngoài ra bô Ệ môn sinh học còn được đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá từ hình thức tự luâ nỆ sang trắc nghiê Ệm khách quan. Đa số học sinh đã quen thuô Ệc với hình thức kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiê Ệm, đây là phương pháp đòi hỏi sự tích hợp của nhiều các kĩ năng tính toán và nắm vững kiến thức. - Học sinh trường PT DTNT tỉnh đa số là các em học sinh ngoan ngoãn, ý thức học tập tốt, cần cù, chăm chỉ. Mặt khác, các em học tập và sinh hoạt nội trú trong nhà trường nên thuận lợi cho quá trình ôn tập, rèn luyện các kĩ năng học tập cần thiết. b. Khó khăn - Theo phân phối chương trình sinh học 12, thời lượng dành cho phần di truyền học quần thể là quá ít (2 tiết) nên giáo viên lên lớp không đủ thời gian để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng giải bài tập, đòi hỏi học sinh phải có ý thức tự học cao. - Đa số học sinh của trường PT DTNT tỉnh là các em người dân tô Ệc thiểu số, có lực học trung bình hoặc trung bình khá, sống xa gia đình nên khả năng tiếp thu kiến thức hạn chế, ý thức tự giác trong học tâ pỆ chưa cao. Với những thuâ nỆ lợi và khó khăn như đã nêu, đề tài của tôi góp phần cải tiến giải pháp đã có nhằm mục đích hoàn thiê Ện hơn cho các em học sinh các kĩ năng cơ bản đề có thể giải nhanh, chính xác các dạng toán về di truyền học quần thể. III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Yêu cầu đối với học sinh Để học sinh có thể áp dụng các phương pháp giải nhanh bài tập di truyền quần thể trong các đề thi nhằm đạt được kết quả nhanh và chính xác thì học sinh cần đáp ứng các điều kiện sau: - Phải nhận dạng được các dạng bài tập. - Ghi nhớ công thức giải nhanh bài tập di truyền quần thể. - Áp dụng công thức giải nhanh một cách linh hoạt. - Kĩ năng sử dụng thành thạo máy tính cầm tay. 2. Các phương pháp giải nhanh bài tập cơ bản về di truyền học quần thể 2.1. Xác định tần số alen của quần thể 2.1.1. Phương pháp giải nhanh * Dạng 1: Khi biết cấu trúc di truyền (tỉ lê â KG) của quần thể Phương pháp: Xét 1 gen có 2 alen A và a Gọi tần số tương đối của alen A là p, của alen a là q Nếu cấu trúc di truyền của quần thể là xAA : yAa : zaa (x+y+z=1) => ta tính được p  A  x  y 2 q a   z  y 2 hoă Ệc q = 1 – p VD: Mô Ệt quần thể giao phối có cấu trúc di truyền như sau: 0,3 AA : 0,6 Aa : 0,1 aa. Tần số tương đối của alen A và a là: A. 0,5A , 0,5a C. 0,6A , 0,4a B. 0,2A , 0,8a D. 0,7A , 0,3a Giải nhanh: Tần số tương đối của aen A : p(A)= 0,3  0,6  0,6 2 . Tần số tương đối của alen a : q(a)=1- 0,6 = 0,4. ð Đáp án C. * Dạng 2: Khi biết tỉ lê â kiểu hình của quần thể Trường hợp 1: Khi biết tỉ lệ của kiểu hình lặn Phương pháp: dựa vào tỉ lê Ệ kiểu hình mang tính trạng đồng hợp lă nỆ → tần số tương đối alen lă nỆ → tần số tương đối alen trô Ệi. 1 VD: 1 quần thể người có tần số người bị bê nỆ h bạch tạng là10000 . Giả sử quần thể này cân bằng di truyền. Biết rằng, bê Ệnh bạch tạng do gen lă nỆ a nằm trên NST thường quy định. Xác định tần số tương đối của các alen trong quần thể. 1 Giải nhanh: tỉ lê Ệ kiểu hình lă Ện (aa) chiếm10000 =0,0001 = q2 q= 0,0001 = 0,01 = 1% => p = 1- 0,01 = 0,99 = 99%. ð Trường hợp 2: Khi biết tỉ lệ của kiểu hình trội Phương pháp: dựa vào tỉ lệ kiểu hình trội → tỉ lê Ệ kiểu hình mang tính trạng đồng hợp lă nỆ → tần số tương đối alen lă Ện → tần số tương đối alen trô iỆ . VD: Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2 loại kiểu hình là hoa đỏ(do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng(do b quy định). Tỷ lệ hoa đỏ 91%. Tần số tương đối của alen B và b trong quần thể trên là: A. B = 0,7 ; b = 0,3 B. B = 0,3 ; b = 0,7 C. B = 0,4 ; b = 0,6 D. B = 0,5 ; b = 0,5 Giải nhanh: Tỉ lệ kiểu hình trội bằng 91% → tỉ lệ kiểu hình lặn bằng 9% => q2 = 0,09 => q(b) = 0,3 => p(B) = 1 – q = 1 – 0,3 = 0,7 => đáp án A Dạng 3: Khi biết số lượng của các kiểu gen trong quần thể. Phương pháp: Cách 1: Chuyển số lượng các kiểu gen về tỉ lệ các kiểu gen trong quần thể (dạng x đồng hợp trội : y dị hợp : z đồng hợp lặn với x+y+z=1) theo công thức: Số lượng các thể mang kiểu gen Tần số kiểu gen = Tổng số cá thể trong quần thể Sau đó tính tần số các alen như dạng 1. Cách2: áp dụng công thức Số lượng alen Tần số alen = Tổng số alen khác nhau của quần thể VD: 1 quần thể sinh vâ Ệt có 500 cá thể, trong đó số cá thể mang KG AA có 200 cá thể, Aa có 150 cá thể, aa có 150 cá thể. Tần số alen A và a của quần thể nói trên là: A. 0,55A : 0,45a B. 0,5A : 0,5a C. 0,45A : 0,55a D. 0,35A : 0,65a Giải nhanh: Cách 1: 200AA : 150Aa : 150aa ↔ 0,4 AA : 0,3 Aa : 0,3 aa ð Tần số tương đối của alen A là: Tần số tương đối của alen a là: 0,4  0,3  0,55 2 . 0,3  0,3  0,45 2 hoặc 1 – 0,55 = 0,45. ð Đáp án A. Cách 2: 200.2  150  0,55 Tần số của alen A là: 500.2 . 150.2  150  0,45 Tần số của alen a là: 500.2 hoặc 1 – 0,55 = 0,45. => Đáp án A. 2.1.2. Một số bài tập tương tự Câu 1: Một quần thể bò có 400 con lông vàng, 400 con lông lang trắng đen, 200 con lông đen. Biết kiểu gen BB qui định lông vàng, Bb qui định lông lang trắng đen, bb qui định lông đen. Tần số tương đối của các alen trong quần thể là: A. B = 0,4; b = 0,6. B. B = 0,8; b = 0,2. C. B = 0,2; b = 0,8. D. B = 0,6; b = 0,4. Câu 2: Một quần thể giao phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có 2 alen là A và a, trong đó số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội chiếm tỉ lệ 16%. Tần số các alen A và a trong quần thể này lần lượt là: A. 0,38 và 0,62. B. 0,6 và 0,4. C. 0,4 và 0,6. D. 0,42 và 0,58. (Cao đẳng 2012 – MĐ 263 – câu 39) Câu 3: Ở một loài thực vật, gen trội A quy định quả đỏ, alen lặn a quy định quả vàng. Một quần thể của loài trên ở trạng thái cân bằng di truyền có 75% số cây quả đỏ và 25% số cây quả vàng. Tần số tương đối của các alen A và a trong quần thể là: A. 0,5A và 0,5a. B. 0,6A và 0,4a. C. 0,4A và 0,6a. D. 0,2A và 0,8a. (Đại học 2008 – MĐ 253 – câu 35) Câu 4: Ở một loài vật nuôi, alen A qui định kiểu hình lông đen trội không hoàn toàn so với alen a qui định màu lông trắng,kiểu gen dị hợp Aa cho kiểu hình lông lang đen trắng.Một QT vật nuôi giao phối ngẫu nhiên có 32 cá thể lông đen,96 cá thể lông lang, 72 cá thể lông trắng.Tần số tương đối của alen A và a lần lượt là: A. 0,3 và 0,7. B. 0,7 và 0,3. C. 0,4 và 0,6. D. 0,6 và 0,4. Câu 5: Quần thể ngẫu phối có thành phần kiểu gen đạt trạng thái cân bằng với 2 loại kiểu hình là hoa đỏ(do B trội hoàn toàn quy định) và hoa trắng(do b quy định). Tỷ lệ hoa đỏ 84%. Xác định tần số tương đối của các alen trong quần thể là: A. 0,6B , 0,4b. B. 0,5B , 0,5b. C. 0,4B , 0,6b. D. 0,2B , 0,8 b. Câu 6: Tần số tương đối các alen của một quần thể có tỉ lệ phân bố kiểu gen 0,81 AA + 0,18 Aa + 0,01 aa = 1 là: A. 0,9A; 0,1a. B. 0,7A; 0,3a. C. 0,4A; 0,6a. D. 0,3 A; 0,7a. Câu 7: Một quần thể có thành phần kiểu gen như sau: 0,64 AA + 0,32 Aa + 0,04 aa = 1. Tìm tần số tương đối của các alen trong quần thể trên là: A. 0,7A : 0,3a. B. 0,8A : 0,2a. C. 0,6A : 0,4a. D. 0,5A : 0,5a. Câu 8: Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau: 0,2AA : 0,5Aa : 0,3aa. Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể là: A. 0,5A , 0,5a. B. 0,45A , 0,55a. C. 0,4A, 0,6a. D. 0,3A , 0,7a. Câu 9: Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau: 0,4AA : 0,6Aa . Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể là: A. 0,5A , 0,5a . B. 0,45A , 0,55a . C. 0,4A, 0,6a . D. 0,7A , 0,3a . Câu 10: Một quần thể có cấu trúc di truyền như sau: 0,5Aa : 0,5aa. Tần số tương đối của alen A và a trong quần thể là: A. 0,25A , 0,75a . B. 0,45A , 0,55a . C. 0,4A, 0,6a . D. 0,3A , 0,7a . Câu 11: Một quần thể sinh vật có thành phần kiểu gen là 0,6 Aa : 0,4 aa. Tần số alen a của quần thể này là: A. 0,6. B. 0,7. C. 0,4. D. 0,3. (Tốt nghiệp GDTX 2014 – MĐ 258 – câu 30) Câu 12: Giả sử trong 1 quần thể giao phối ngẫu nhiên, không có chọn lọc và đột biến, tần số tương đối của các alen A và a là: A : a = 0,6 : 0,4. Tần số tương đối của alen A : a ở thế hệ sau là: A. A : a = 0,8 : 0,2 B. A : a = 0,7 : 0,3 C. A : a = 0,6 : 0,4 D. A : a = 0,5 : 0,5 * ĐÁP ÁN Câu 1: Theo đề bài: 400BB : 400Bb : 200bb ↔ 0,4BB : 0,4Bb : 0,2bb => T/s B = 0,4  0,4  0,6 2 T/s b = 1 – 0,6 = 0,4 => đáp án D Câu 2: QT đang ở trạng thái cân bằng, KG đồng hợp trội chiếm 16% => p2 = 0,16 => p = 0,4 => q = 1- 0,4 = 0,6 => đáp án C Câu 3: Quả vàng (aa) = 25% => q2 = 0,25 => q = 0,5 => p = 1-0,5=0,5 => đáp án A Câu 4: Theo đề bài: 32AA : 96Aa : 72aa ↔ 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa => p(A) = 0,16  0,48  0,4 2 q(a) = 1 – 0,4 = 0,6 => đáp án C Câu 5: Ta có: BB + Bb = 84% => bb = 16% => q2 = 0,16 => q = 0,4 => p = 1 – 0,4 = 0,6 => đáp án A Câu 6: p(A) = 0,81  0,18  0,9 2 q(a) = 1 – 0,9 = 0,1 0,32  0,8 2 q(a) = 1 – 0,8 = 0,2 => đáp án A Câu 7: p(A) = 0,64  => đáp án B Câu 8: p(A) = 0,5  0,45 2 0,2  q(a) = 1 – 0,45 = 0,55 => đáp án B Câu 9: p(A) = 0,6  0,7 2 q(a) = 0,2  0,25 2 q(a) = 1 – 0,25 = 0,75 0,4  0 0,6  0,3 2 hoặc q(a) = 1 – 0,7 = 0,3 => đáp án D Câu 10: p(A) = 0 => đáp án A Câu 11: q(a) = 0,4  0,6  0,7 2 => đáp án B Câu 12: Trong giao phối ngẫu nhiên, không có ĐB và CLTN thì tần số alen của quần thể là không đổi qua các thế hệ => tần số tương đối của A : a ở thế hệ ngẫu phối tiếp theo là 0,6 : 0,4 => đáp án C 2.2. Xác định cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn 2.2.1. Phương pháp giải nhanh * Dạng 1: Khi cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu là 100%Aa Phương pháp: Khi quần thể ban đầu có CTDT là 100% Aa thì sau n thế hê Ệ tự thụ phấn thì tỉ lê Ệ KG và KH của quần thể sẽ là: 1   + Tỉ lê Ệ KG: Aa =  2  1 1   2 2 aa = n 1 1   n 1 2    2 + Tỉ lê Ệ KH: KH trô iỆ :  2  n n 1 1   2 2 AA = 1 1   2 2 KH lă nỆ : n n VD1: 1 quần thể tự thụ phấn có thế hê Ệ ban đầu là 100% Aa. Sau 3 thế hê Ệ tự thụ phấn, cấu trúc di truyền của quần thể sẽ thay đổi như thế nào? A. 0,4375AA : 0.125Aa : 0,4375aa B. 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa C. 0,04AA : 0,32Aa : 0,64aa D. 0,09AA : 0,42Aa : 0,49aa Giải nhanh: áp dụng công thức 3 3 1    0,125 Tỉ lê Ệ KG:Aa =  2  1 1    2   0,4375 2 AA= 3 1 1    2   0,4375 2 aa= CTDT của quần thể sau 3 thế hệ tự thụ phấn là: ð 0,4375AA : 0.125Aa : 0,4375aa ð Đáp án A VD2: 1 quần thể tự thụ phấn có thế hê Ệ ban đầu là 100% các cá thể có kiểu hình trội mang kiểu gen dị hợp. Sau 3 thế hê Ệ tự thụ phấn, tỉ lê Ệ KH của quần thể sẽ thay đổi như thế nào? A. 0,5625 KH trội : 0,4375 KH lặn B. 0,5 KH trội : 0,5 KH lặn C. 0,3 KH trội : 0,7 KH lặn D. 0,4 KH trội : 0,6 KH lặn Giải nhanh: áp dụng công thức: 3 1 1   3 1  2   0,5625    2 Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi (AA, Aa) =  2  3 1 1    2   0,4375 KH lă nỆ (aa) = 2 => Đáp án A * Dạng 2: Khi quần thể ban đầu có CTDT là xAA : yAa : zaa (x+y+z=1) hoặc xAA : y Aa (x+y=1) hoặc yAa : zaa (y+z=1) Phương pháp: - Khi quần thể ban đầu có CTDT là xAA : yAa : zaa (x+y+z=1) thì sau n thế hê Ệ tự thụ phấn, tỉ lê Ệ KG và KH của quần thể sẽ thay đổi theo công thức: n n 1 y    .y 2 AA  x  2 n 1 Aa    . y 2 Tỉ lê Ệ KG: n 1 y    .y n 1 2   .y  x  2 Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi (AA, Aa):  2  1 y    .y 2 aa  z  2 n 1 y    .y 2 z 2 KH lă nỆ (aa): VD1: 1 quần thể có cấu trúc di truyền 0,15AA : 0,5Aa : 0,35aa. Qua 3 thế hê Ệ tự thu phấn thì tỉ lê Ệ kiểu hình trô Ệi là: A. 50% B. 43,25% C. 40,25% D. 53,25% Giải nhanh: áp dụng công thức 3 n 1 1 0,5    .0,5 y    .y 3 n 1 1 2 2  0,43125  43,25%   .0,5  0,15    .y  x  2 2 KH trô Ệi= 2  = 2  ð Đáp án B VD2: 1 quần thể có cấu trúc di truyền 0,15AA : 0,5Aa : 0,35aa. Qua 3 thế hê Ệ tự thu phấn thì cấu trúc di truyền của quần thể thay đổi như thế nào? A. 0,36875AA : 0,0625Aa : 0,56875aa B. 0,457AA : 0,025Aa : 0,518aa C. 0,375 AA : 0,125Aa : 0,5aa D. 0,4AA : 0,2 Aa : 0,4aa Giải nhanh: Áp dụng công thức 3 3 3 1 1 y.   0,5.   0,0625 2 Aa =  2  3 1 1 y    .y 0,5    .0,5 2 2 x  0,15   0,36875 2 2 AA = n 3 1 1 y    .y 0,5    .0,5 2 2 z  0,35   0,56875 2 2 aa = hoặc 1 – AA – Aa = aa => đáp án A - Khi quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền x AA : y Aa (với x + y = 1) thì sau n thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ KG, KH của quần thể sẽ thay đổi như sau: n n 1 y    .y 2 aa  2 1 y    .y 2 AA  x  2 n 1 Aa    . y 2 Tỉ lê Ệ KG: n 1 y    .y n 1 2   .y  x  2 Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi (AA, Aa):  2  n 1 y    .y 2 aa  2 KH lă nỆ (aa): VD: 1 quần thể có cấu trúc di truyền 0,3AA : 0,7Aa. Qua 3 thế hê Ệ tự thu phấn thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp lặn aa là: A. 60,625% B. 30,625% C. 30,25% D. 50,625% Giải nhanh: Áp dụng công thức: n 3 1 1 y    . y 0,7    .0,7 2 2 aa    0,30625  30.625% 2 2 ð Đáp án B - Khi quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền y Aa : z aa (với y + z = 1) thì sau n thế hệ tự thụ phấn tỉ lệ KG, KH của quần thể sẽ thay đổi như sau: n n 1 Aa    . y 2 Tỉ lê Ệ KG: 1 y    .y 2 AA  2 n 1 y    .y 2 aa  z  2 n 1 y    .y n 1 2   .y  2 Tỉ lê Ệ KH: KH trô Ệi (AA, Aa):  2  n 1 y    .y 2 aa  z  2 KH lă nỆ (aa): VD: 1 quần thể có cấu trúc di truyền 0,3Aa : 0,7aa. Qua 3 thế hê Ệ tự thu phấn thì tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội AA là: A. 13,125% B. 13,525% C. 15,125% D. 13,625% Giải nhanh: Áp dụng công thức: 3 n 1 1 y    . y 0,3    .0,3 2 2 AA    0,13125  13,125% 2 2 ð Đáp án A * Dạng 3: Khi biết thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối, xác định thành phần kiểu gen của thế hệ P Phương pháp: Cho thành phần kiểu gen của quần thể qua n thế hệ tự phối là: xn AA + yn Aa + zn aa = 1 Thành phần kiểu gen của thế hệ P sẽ được tính theo công thức: n 1 y    .y 2 2 AA = xn = x (với y = yn n 1   Aa =  2  = y n 1 y    .y 2 2 aa = zn = z (với y = yn n 1   2 ) yn n 1   2 ) VD: Cấu trúc của quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn là 0,35 AA + 0,1 Aa + 0,55 aa = 1. Cấu trúc của quần thể ở thế hệ P là : A. 0,2AA : 0,8Aa B. 0,8AA : 0,2Aa C. 0,8 Aa : 0,2aa D. 0,8AA : 0,2aa Giải nhanh: áp dụng công thức yn 0,1 n 3 1 1     Aa =  2  = y => y =  2  = 0,8 n 1 y    .y 2 2 AA = xn = x (với y = yn n 1 y    .y 2 2 aa = zn = z (với y = 3 1 n 0,8    .0,8 1 2   2   ) => x = 0,35 2 =0 yn 3 n 1   2 ) 1 0,8    .0,8 2 2 => z = 0,55 = 0,2 Vậy cấu trúc di truyền ở thế hệ P là 0,8Aa : 0,2aa => đáp án C 2.2.2. Một số bài tập tương tự Câu 1: Một quần thể có 100% cá thể mang kiểu gen Aa tự thụ phấn liên tiếp qua 3 thế hệ. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ các kiểu gen ở thế hệ thứ ba sẽ là: A. 0,2AA : 0,4Aa : 0,4aa. B. 0,4375AA : 0,125Aa : 0,4375aa. C. 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa. D. 0, 375AA : 0,25Aa : 0,375aa. Câu 2: Thế hệ xuất phát của một quần thể thực vật có kiểu gen Bb. Sau 4 thế hệ tự thụ phấn, tính theo lý thuyết thì tỷ lệ thể dị hợp (Bb) trong quần thể đó là: B. (1/2)4. A. 1/4. D. 1- (1/2)4. C. 1/8. Câu 3: Xét cá thể dị hợp Aa. Tiến hành tự thụ phấn qua 4 thế hệ liên tiếp.Tỉ lệ xuất hiện thể đồng hợp bằng: A. 93,75%. B. 46,875%. C. 6,25%. D. 50%. Câu 4: Cho biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập. Cơ thể dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn, F1 thu được tổng số 240 hạt. Tính theo lí thuyết, số hạt dị hợp tử về 2 cặp gen ở F1 là: A. 76. B. 60. C. 50. D. 30. (Cao đẳng 2009 – MĐ 246 – câu 13) Câu 5: Một quần thể thực vật ở thế hệ xuất phát (P) có thành phần kiểu gen 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa. Nếu xảy ra tự thụ phấn thì theo lí thuyết, thành phần kiểu gen ở F2 là: A. 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa. B. 0,575AA : 0,05Aa : 0,375aa. C. 0,55AA : 0,1Aa : 0,35aa. D. 0,5AA : 0,2Aa : 0,3aa. (Cao đẳng 2012 – MĐ 263 – Câu 14)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan