Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn hệ thống và nâng cao kiến thức phần sinh vật và môi trường bằng ...

Tài liệu Skkn hệ thống và nâng cao kiến thức phần sinh vật và môi trường bằng cách sử dụng sơ đồ bảng.

.DOC
26
1118
73

Mô tả:

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bộ môn Sinh học, việc học sinh tự nắm bắt kiến thức ở sách giáo khoa thông qua hướng dẫn của giáo viên đã là khó, nhưng việc mở rộng để nâng cao kiến thức cho học sinh lại càng khó hơn nhiều. Đối tượng để giáo viên mở rộng nâng cao kiến thức thường là đối tượng học sinh giỏi. Bên cạnh đó sinh học là môn khoa học gắn liền với thực tế, vì vậy việc tìm tòi những kiến thức mới liên quan đến thực tế nhưng không tách rời kiến thức trong trường phổ thông là một vấn đề mà hiện nay giáo viên sinh học càng quan tâm hơn. Sinh học 9 là một môn học khó, mang tính chất khái quát và trừu tượng cao, ở cấp vi mô hoặc vĩ mô. Gồm 2 phần: phần “Di truyền và biến dị” và phần “Sinh vật và môi trường”. Kiến thức phần “Sinh vật và môi trường” nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó, là kiến thức sinh thái học cấu trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải tìm phương pháp để không những các học sinh giỏi mà ngay cả những em học sinh khá, trung bình… cũng có khả năng tiếp thu kiến thức, sử dụng hệ thống những kiến thức cơ bản và nâng cao để giải quyết các tình huống thực tiễn một cách khoa học và sáng tạo. Chính vì những lí do đó mà tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Sử dụng sơ đồ để hệ thống và nâng cao kiến thức phần sinh vật và môi trường cho học sinh. 1.2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1 1.2.1. Mục đích của đề tài Với đề tài nêu trên mục đích cuối cùng của tôi là giúp cho học sinh nắm được những nội dung kiến thức cơ bản và nâng cao một cách hệ thống và giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn đặt ra, yêu thích môn sinh học, nhất là phần sinh vật và môi trường. Ngoài việc giúp cho học sinh học tốt chương trình môn học, thông qua nội dung môn học còn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em qua từng tiết, bài dạy. 1.2.2. Nhiệm vụ của đề tài - Nêu được cách sử dụng sơ đồ để giảng dạy và nâng cao kiến thức phần sinh vật và môi trường, hình thành cho các em năng lực giải quyết các vấn đề từ thực tiễn sao cho phù hợp. - Từ các kiến thức về môi trường HS nêu ra các biện pháp và những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI 1.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Là những học sinh lớp 9 trường THCS Phổ Vinh năm học 2013 – 2014 và các học sinh khác trong huyện. 1.3.2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến Được áp dụng trong học sinh lớp 9 của Trường THCS Phổ Vinh và học sinh lớp 9 của các trường THCS trong huyện Đức Phổ. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này tôi dùng các phương pháp như điều tra, phân tích, đối chiếu và so sánh lại các vấn đề đặt ra trước, trong và sau khi thực hiện 2 PHẦN 2 GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Các văn bản liên quan đến môi trường - Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải do con người tạo ra trong cuộc sống và sinh hoạt sản xuất. Cho nên môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người, đó không chỉ nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trao dồi những nét đẹp văn hóa, thẩm mĩ… - Hiện nay việc bảo vệ môi trường không chỉ ở nước ta mà mang tính toàn cầu, do vậy việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường là điều không thể thiếu ở trường THCS. Vấn đề đó được thể hiện ở các nghị quyết, đề án của quốc gia, cụ thể như: quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”; nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Mục tiêu môn sinh học lớp 9 + Cần phải nắm cơ sở vật chất di truyền như: ADN, ARN, NST; mối quan hệ giữa GEN và tính trạng, sự phân bào, đột biến và thường biến. + Các định luật về di truyền như: các định luật di truyền của Men Đen, di truyền trung gian, di truyền liên kết và di truyền giới tính. 3 + Cơ thể với môi trường như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật và hệ sinh thái... + Một số ứng dụng của sinh học như: sinh học với sản xuất và tài nguyên, sinh học với tương lai di truyền của con người. + Các khái niệm: môi trường, nhân tố sinh thái, giới hạn sinh thái, ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái vô sinh (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm) đến sinh vật. + Các đặc điểm của quần thể người, từ đó thấy được ý nghĩa của việc thực hiện pháp lệnh về dân số. + Các tác động của con người tới môi trường, đặc biệt là nhiều hoạt động của con người làm suy giảm hệ sinh thái, gây mất cân bằng sinh thái. + Hiểu được ý nghĩa của việc cần thiết phải khôi phục môi trường và bảo vệ sự đa dạng sinh học, từ đó biết được các biện pháp bảo vệ thiên nhiên: xây dựng khu bảo tồn, săn bắt hợp lí, trồng cây gây rừng, chống ô nhiễm môi trường + Thấy được những tác động tích cực, đặc biệt là các tác động tiêu cực của con người đến sự suy thoái của môi trường, từ đó ý thức được trách nhiệm của mọi người và bản thân đối với việc bảo vệ môi trường. 2.2. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU CỦA VẤN ĐỀ 2.2.1. Thực trạng của việc dạy học của bộ môn sinh học 9 Tâm lí chung của học sinh khi học môn sinh học là môn học lí thuyết chỉ cần ghi bài và về nhà học thuộc là đủ. Kiến thức phần “Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học có cấu trúc chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ như giảng giải minh họa thì học sinh nhớ kiến thức một cách máy móc, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc không hệ thống, khó vận dụng vào thực tế. 4 Qua điều tra, khảo sát tôi nhận thấy nếu kiểm tra khả năng nhận thức của các em ở một hoặc số nội dung kiến thức độc lập thì các em hoàn thành nhiệm vụ tương đối tốt, nhưng nếu kiểm tra khả năng nhận thức của học sinh một cách hệ thống, và khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn thì kết quả lại chưa cao, các em chưa có khả năng hệ thống hóa, tìm mối liên hệ giữa các nội dung kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. 2.2.2. Kết quả việc kiểm tra khảo sát Bảng 2.1. Kết quả khảo sát khả năng nhận thức của HS ở một số nội dung kiến thức độc lập Lớp SS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Kém SL 9A 28 3 10,7 7 25 14 50 4 14,3 / 9B 30 4 13,3 6 20 15 50 5 16,7 / 9C 32 4 12,5 7 21,9 17 53,1 4 12,5 / 9D 34 3 8,8 7 20,6 18 53 6 17,6 % Bảng 2.2. Kết quả khảo sát khả năng nhận thức của HS một cách hệ thống và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Lớp SS Giỏi Khá TB 5 Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 9A 28 2 7,2 4 14,3 16 57 4 14,3 2 7,2 9B 30 2 6,7 5 16,7 14 46,6 8 26,7 1 3,3 9C 32 1 3,1 5 15,6 19 59,4 6 18,8 1 3,1 9D 34 1 2,9 6 17,6 18 53 7 20,5 2 5,8 Bảng 2.3. Chỉ têu phấấn đấấu khả năng nhận thức của HS một cách hệ thốấng Lớp SS Giỏi Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Kém SL 9A 28 4 14,3 8 28,5 13 46,4 3 10,8 / 9B 30 3 10 8 26,7 15 50 4 13,3 / 9C 32 2 6,3 10 31,3 15 46,8 5 15,6 / 9D 34 3 8,8 9 26,5 18 53 4 11,7 / % 2.3. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Để hình thành kiến thức cho học sinh, và giúp các em vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, giáo viên cần tạo những tình huống có vấn đề để học sinh nhận thức vấn đề cần giải quyết. Sau đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức dưới dạng sơ đồ và vận dụng kiến thức giải quyết tình huống cụ thể. Có thể sử dụng trong các kiểu bài lên lớp như: Phát hiện kiến thức, củng cố nội dung kiến thức. 2.3.1. Dùng sơ đồ hình thành và nâng cao kiến thức Tùy từng đối tượng học sinh mà có thể sử dụng sơ đồ phát hiện kiến thức ở các mức độ khác nhau như: phân tích một sơ đồ cho sẵn, hoàn thiên sơ đồ cho sẵn hoặc tự nghiên cứu phát hiện, xây dựng sơ đồ. 2.3.1.1. Hình thành và nâng cao kiến thức từ sơ đồ có sẵn 6 Ví dụ 1: Bài 47: Quần thể sinh vật (khái niệm quần thể) * Hình thành kiến thức cơ bản Giáo viên đưa tình huống trên trang báo khoa học và đời sống Nam đọc được đoạn thông tin sau: hiện nay, tình trạng khai thác rừng không đúng quy định diễn ra ở nhiều nơi. Hậu quả là làm rất nhiều quần thể sinh vật đang suy giảm trong đó có một số quần thể sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.” Nam nghĩ, chúng ta cần phải bảo vệ rừng, bảo vệ các quần thể sinh vật nhưng bạn còn một số thắc mắc, em hãy trả lời giúp bạn: + Thế nào là quần thể sinh vật? + Làm thế nào để bảo vệ được sự đa dạng của quần thể? Hình thành kiến thức cơ bản: Để hình thành khái niệm quần thể cho học sinh giáo viên hướng dẫn HS cách làm việc với sơ đồ để phát hiện nội dung kiến thức. A B Rắn Cú mèo Cá thể1 Cá thể2 Gà Cá thể3 ( Các cá thể 1,2,3… cùng loài) Sơ đồ 3.1. Dùng sơ đồ để hình thành kiến thức 7 - GV hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề nhận thức bằng cách trả lời câu hỏi: Hình nào trong sơ đồ trên là quần thể sinh vật? HS dự đoán - GV hướng dẫn học sinh đề xuất các giả thiết về quần thể và phương án kiểm chứng giả thiết. (HS nêu lên những hiểu biết của mình về quần thể và dựa vào thông tin SGK để kiểm chứng những hiểu biết của mình). Từ những nghiên cứu, rút ra kết luận về quần thể. - Sau khi hình thành được khái niệm quần thể các em sẽ giải quyết được vấn đề đặt ra. * Nâng cao kiến thức cho học sinh Từ sơ đồ 3.1, ta thay nội dung ở hình B: Ví dụ: Cùng là heo con nhốt trong một giỏ đem ra chợ bán, cá thể 1: Heo chuồng bà E, cá thể 2 chuồng bà N, cá thể 3: Heo chuồng bà K… (các cá thể này cùng lứa tuổi), có phải là một quần thể không? Em hãy giải thích tại sao? (lúc này câu hỏi trở thành nâng cao) – HS phải tư duy, suy nghĩ dựa trên khái niệm quần thể trả lời. Lưu ý cho HS thấy rằng: cùng loài, cùng lứa tuổi nhưng không cùng mẹ sinh ra và không cùng nơi sinh sống…HS sẽ dễ dàng phân tích theo hướng gợi ý của GV. 2.3.1.2. Hình thành và nâng cao kiến thức bằng cách hoàn chỉnh sơ đồ * Hình thành kiến thức cơ bản a. Dạng sơ đồ khuyết: Giáo viên sử dụng “sơ đồ khuyết” để học sinh hoàn thành bài tập từ đó phát hiện nội dung kiến thức Ví dụ 2: Khi dạy phần I: Môi trường sống của sinh vật ( thuộc bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái). GV tạo tình huống: Bạn Hoa rất thích nuôi cá, nhân dịp sinh nhật lần thứ 13 của bạn, bố tặng Hoa một chậu cá với con cá rất đẹp, hằng ngày bạn chăm sóc nó rất chu đáo. Một 8 hôm vì trễ học nên bạn thay nước cho cá nhưng quên cho nước vào đến trưa bạn về thì con cá đã chết. Bố bạn nói mỗi loại sinh vật có một môi trường sống nhất định, con quên đổ nước vào là lấy đi môi trường sống của nó rồi, lần sau phải chú ý. Bạn đã biết nguyên nhân nhưng bạn cũng có một số thắc mắc sau, em hãy giúp bạn:  Môi trường là gì mà sao bố lại nói vậy?  Cá thì sống ở môi trường nước, ngoài môi trường nước còn có môi trường nào nữa không? Hướng dẫn của giáo viên - Trước hết GV yêu cầu học sinh dựa vào những hiểu biết của mình, liên hệ thực tế, trao đổi, thảo luận đưa ra ý kiến của mình về vấn đề. - HS đưa ra phương án kiểm tra ý kiến của mình (dựa vào thông tin và hình vẽ SGK). - GV yêu cầu học sinh trình bày nội dung kiến thức của mình bằng cách hoàn thành sơ đồ. Sơ đồ 3.2. Sơ đồ điền khuyết 9 Sau khi lập sơ đồ khuyết thiếu trên, học sinh dựa vào đó để hình thành các khái niệm về môi trường, và các loại môi trường sống. - Khái niệm: Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh chúng. - Các loại môi trường: + Môi trường nước. + Môi trường trên mặt đất - không khí + Môi trường trong lòng đất. + Môi trường sinh vật. b. Dạng sơ đồ câm: Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ câm để hình thành kiến thức cho học sinh. Ví dụ 3: Khi dạy phần lưới thức ăn thuộc bài 50: Hệ sinh thái, GV đưa ra sơ đồ kích thích tư duy của học sinh: (1) (2) (3) (4) (5) (6) Sơ đồ 3.3. Sơ đồ câm - GV yêu cầu học sinh hoàn thành sơ đồ (HS thảo luận nhóm tìm cách hoàn thành sơ đồ) - Nếu học sinh không hoàn thành được GV hướng dẫn bằng hệ thống câu hỏi  Để hoàn thành sơ đồ trên chúng ta phải làm gì? (Xác định tên sinh vật ở các vị trí từ 1 -> 6)  Khi xác định tên các sinh vật ta chú ý điều gì? (Loài đứng phía trước mũi tên là thức ăn cho loài đứng sau nó) 10 Đáp án (Sơ đồ 3.2.3) như sau: Học sinh có thể tự cho các tên của từng loại sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ bậc 1, bậc 2, … và sinh vật phân giải ở các vị trí các số từ (1) đến (6) hoàn thành một dạng lưới thức ăn. Có thể lấy lưới thức ăn ở biển khơi cũng với sơ đồ câm trên: Sơ đồ 3.4. Sơ đồ câm * Nâng cao kiến thức kiến thức cho học sinh: 11 Sơ đồ 3.5. Sơ đồ một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng Từ một sơ đồ chung ( ví dụ như một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng) giáo viên có thể củng cố kiến thức cho HS, và cũng có thể nâng cao kiến thức cho học sinh ( tùy theo câu hỏi GV đặt ra) 12  Ngoài cây xanh và vi khuẩn, trong các mắt xích còn lại hãy xác định các mắt xích chung của lưới thức ăn và số lượng chuỗi thức ăn của mỗi mắt xích chung đó và liệt kê. Với câu hỏi này, HS khá giỏi có thể giải được như sau: * Các mắt xích chung của chuỗi thức ăn: Thỏ, chim cú, sói, chim ăn sâu, người. * Số lượng chuỗi thức ăn của mỗi mắt xích chung và liệt kê: +Thỏ là mắt xích chung của 2 chuỗi thức ăn là: Cây xanh Thỏ Chim cú Cây xanh Thỏ Sói Người Người Vi khuẩn Vi khuẩn + Chim cú là mắt xích chung của 2 chuỗi thức ăn Cây xanh Cây xanh Thỏ Sâu Chim cú Người Chim ăn Sâu Chim cú Vi khuẩn Người Vi khuẩn + Sói là mắt xích chung của 2 chuỗi thức ăn Cây xanh Thỏ Cây xanh Dê Sói Người Sói Người Vi khuẩn Vi khuẩn + Chim ăn Sâu là mắt xích chung của 3 chuỗi thức ăn Cây xanh Sâu Chim ăn Sâu Vi khuẩn Cây xanh Sâu Chim ăn Sâu Chim cú Cây xanh Sâu Chim ăn Sâu Người Người Vi khuẩn Vi khuẩn + Người là mắt xích chung của 5 chuỗi thức ăn Cây xanh Sâu Chim ăn Sâu Chim cú Cây xanh Sâu Chim ăn Sâu Người Cây xanh Thỏ Chim cú 13 Người Người Vi khuẩn Vi khuẩn Vi khuẩn Cây xanh Thỏ Sói Người Vi khuẩn Cây xanh Dê Sói Người Vi khuẩn 2.3.1.3. Hình thành và nâng cao kiến thức bằng cách xây dựng sơ đồ Giáo viên tổ chức định hướng cho học sinh phát hiện kiến thức và tự xây dựng sơ đồ. Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài, khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh dễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành. * Hình thành kiến thức cho học sinh Ví dụ 5: Khi dạy mục II “ Các nhân tố sinh thái” của bài “Môi trường và các nhân tố sinh thái” ( Bài 41) Để xác định các nhân tố sinh thái, GV dùng một ví dụ thực tế “Môi trường sống của cây hoa Hồng ở trong chậu” để học sinh tìm hiểu và xác định các nhân tố sinh thái.  Cây hoa hồng sống trong chậu chịu tác dụng của những yếu tố nào?  Nhận xét đặc điểm và phân loại các nhân tố đó.  Vẽ sơ đồ thể hiện sự tác động của các nhân tố sinh thái lên cây hoa hồng Học sinh: Trao đổi, thảo luận, liên hệ thực tế xác định các nhân tố sinh thái tác động lên cây hoa hồng, nhận xét và phân loại các nhân tố, sau khi học sinh phân loại được các nhân tố sẽ dễ dàng vẽ được sơ đồ. Giáo viên là người hướng dẫn, cố vấn cho các em giúp các em hoàn thành nhiệm vụ. 14 Đất trong chậu Nước và MK hòa tan Nhân tố vô sinh Lượng O2 trong đất Ánh sáng, lượng CO2 Các nhân tố sinh thái (tác động lên hoa hồng) Giun trong đất Nhân tố hữu sinh Vi sinh vật phân giải Sâu hoa Hồng Sơ đồ 3.7. Các nhân tố sinh thái tác động lên cây hoa hồng * Nâng cao kiến thức cho học sinh Cũng sơ đồ trên, nếu ta thêm một nhân tố nữa là khí Ni tơ.  Nhân tố Ni tơ có trong không khí có phải là nhân tố vô sinh hay không? Điều này HS động não nhiều hơn mới hoàn thành câu hỏi được. Bởi lẽ ngoài việc HS nêu khái niệm về môi trường, khái niệm về nhân tố sinh thái để so sánh, học sinh còn phải chú ý đến nhân tố nào không có tác động đến cơ thể sinh vật thì nhân tố đó không là nhân tố sinh thái ( như khí Ni tơ có trong không khí với số lượng lớn như không tác động đến cây trồng – kết luận khí Ni tơ không phải là nhân tố sinh thái).  Khái niệm nhân tố sinh thái và khái niệm môi trường khác nhau ở điểm nào? ( câu hỏi nâng cao) 2.3.2. Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức Đối với mỗi đơn vị kiến thức có nội dung dài thường được tiếp thu, tìm hiểu ở nhiều thời điểm (nhiều tiết) khác nhau, để giúp các em hệ thống nội dung kiến thức đầy đủ giáo viên thường yêu cầu học sinh lập sơ đồ hệ thống kiến thức. Tùy 15 vào từng điều kiện cụ thể mà có thể thực hiện ở các thời điểm khác nhau, dưới các hình thức khác nhau. 2.3.2.1. Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức cơ bản Ví dụ 6: Hệ thống hóa kiến thức phần ô nhiễm môi trường. GV nêu tình huống: Chương trình thời sự VTV1 thường đưa tin môi trường sống của chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống con người, bằng những kiến thức đã học của mình em hãy vẽ một sơ đồ tổng quát thể hiện các nội dung kiến thức về ô nhiễm môi trường giúp cho mọi người hiểu để phòng tránh những hành động gây ô nhiễm môi trường. Ghi chú : Phần chữ nghiêng trong sơ đồ Sơ đồ 3.8. là các biện pháp phòng tránh ô nhiễm môi trường. 16 Hoạt động giao thông vận tải … Khái niệm Hoạt động sản xuất công nghiệp… Các khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt Hoạt động sinh hoạt….. Tác nhân gây ô nhiễm ……………. Hóa chất bảo vệ thực vật và chất gây độc Do các chất phóng xạ Ô nhiễm môi trường Do chất thải rắn Do sinh vật gây bệnh Hạn chế ô nhiễm không khí Hạn chế ô nhiễm môi trường Hạn chế ô nhiễm nguồn nước Hạn chế ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật Sơ đồ 3.8. Ô nhiễm môi trường và biện pháp phòng tránh Hạn chế ô nhiễm do chất thải rắn 17 Quy hoạch khu công nghiệp, khu dân cư……. xây dựng các công viên, vành đai xanh… Xây dựng các hệ thống cấp và thải nước… Xây dựng hệ thống xử lí nước thải… Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật… Tăng cường các biện pháp cơ học, sinh học Quản lí chất thải rắn… Phát triển việc tái sử dụng chất thải rắn - Ví dụ 7: Sau khi dạy bài môi trường và các nhân tố sinh thái giáo viên dùng sơ đồ tư duy để hệ thống và củng cố bài học cho các em Sơ đồ 3.9. Sơ đồ tư duy bài học môi trường và các nhân tố sinh thái 2.3.2.2. Sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa kiến thức nâng cao Ví dụ 8: Mở rộng và nâng cao kiến thức mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống với các nhân tố sinh thái trong môi trường cho học sinh. Yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ, thảo luận nhóm trình bày mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống và các nhân tố sinh thái của môi trường. - GV theo dõi, hướng dẫn các em ( chú ý chiều mũi tên của các cấp độ cơ thể sống) 18 Ví dụ 8: Môi trường Các nhân tố sinh thái Vô sinh Các cấp độ tổ chức sống Hữu sinh Cá thể Quần thể Con người Quần xã Sơ đồ 3.10:Tóm tắt mối quan hệ giữa các cấp độ tổ chức sống và môi trường: (phần nâng cao) Giải thích mối quan hệ của sơ đồ trên * Sự tác động qua lại giữa môi trường và các cấp độ tổ chức sống được thể hiện qua tương tác giữa các nhân tố sinh thái với từng cấp độ tổ chức sống. * Tập hợp các cá thể cùng loài tạo nên các đặc trưng của quần thể: mật độ, tỉ lệ giới tính, thành phần tuổi … và chúng quan hệ với nhau đặc biệt là về mặt sinh sản . * Tập hợp các quần thể thuộc các loài khác nhau tại một không gian xác định tạo nên quần xã, chúng có nhiều mối quan hệ, trong đó đặc biệt là mối quan hệ dinh dưỡng thông qua chuỗi và lưới thức ăn trong hệ sinh thái. Ví dụ 9: Bài 48: Khi dạy mục III: Tăng dân số và phát triển xã hội của bài Quần thể người. 19 Tình huống: Trên trang đời sống và pháp luật đưa tin những khó khăn của gia đình anh Hải đông con nhất thủ đô Hà Nội (trong vòng 25 năm sinh 14 người con) có các ảnh sau: Trả lời những câu hỏi sau:  Tại sao gia đình anh Hải lại khó khăn như vây?  Điều gì sẽ sảy ra nếu những hộ gia đình khác tại Hà Nội hay trên đất nước Việt Nam đều sinh con đông như gia đình anh Hải?  Phát biểu cảm nghĩ của mình trước sự tăng nhanh của dân số. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan