Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
MỞ ĐẦU
Trong bộ môn hoá học có thể nói rằng phương trình hoá học của các
phản ứng có một ý nghĩa hết sức to lớn, có thể nói tất cả bài tập hoá học đều
phải dựa vào phương trình hoá học của các phản ứng chẳng hạn các dạng bài
tập lý thuyết: hoàn thành sơ đồ bằng phản ứng, bài tập nhận biết, tách loại,
điều chế v.v... và kể cả các bài toán thì việc tính toán các số liệu của các chất
cũng phải dựa vào tỉ lệ ở các phương trình hoá học của phản ứng cụ thể.
Với học sinh khối 10 lẫn khối 11 và cả khối 12 nói chung thì có một
tình trạng tương đối phổ biến là học sinh mắc phải quá nhiều lỗi khi viết các
phương trình hoá học cho phản ứng. Phải khẳng định là tất cả các kiến thức
liên quan các em đều đã được học nhưng thường nằm rải rác ở từng phần
nên rất khó nhớ. Vấn đề đặt ra ở đây là các kiến thức bổ trợ cho học sinh khi
viết phương trình hoá học của các phản ứng phải được tập hợp lại một cách
đầy đủ, có hệ thống nhưng cũng phải tinh giản tránh rườm rà có như vậy học
sinh mới dễ nhớ và dễ vận dụng.
Với kinh nghiệm qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở các khối lớp từ 10 đến
12 và tham khảo rất nhiều tài liệu cả chuyên ngành hoá học lẫn phương pháp
giảng dạy bộ môn tôi đã mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm của mình trong việc
tổ chức quá trình dạy học với tiêu đề: “Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô
cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng”.
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
1
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
HỆ THỐNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT HOÁ HỌC VÔ CƠ DƯỚI
DẠNG MỘT SỐ QUY LUẬT PHẢN ỨNG
1.
KL + Oxi
OXKL
* Hầu hết kim loại đều phản ứng với oxi, trừ Ag, Au, Pt. Tính chất
này có thể vận dụng để tác hỗn hợp bột Ag, Cu ra khỏi nhau (đem đốt cháy
trong không khí đến khối lượng không đổi sau đó cho hỗn hợp vào HCl
dư...).
* Kim loại sắt tác dụng với oxi thì cần lưu ý:
- Đốt cháy Fe trong không khí:
3Fe + 2O2
Fe3O4
- Cho sắt tác dụng với oxi, nhiệt độ (không phải đốt cháy):
4Fe + 3O2
2Fe2O3
- Cho Fe (không nguyên chất) tác dụng với oxi có mặt hơi nước (hoặc
không khí ẩm):
2Fe + 3/2O2 + 3H2O
2Fe(OH)3
(bản chất là sự ăn mòn điện hoá)
- Để bột sắt ngoài không khí một thời gian: hỗn hợp sản phẩm thường
có mặt các chất Fe2O3; Fe3O4; FeO; Fe dư:
3Fe + 2O2
Fe3O4
4Fe + 3O2
2Fe2O3
2Fe + O2
2FeO
* Kim loại nhôm tác dụng với oxi cần lưu ý thí nghiệm Nhôm mọc
“lông tơ”:
- Làm sạch bề mặt lá nhôm: dùng giấy nhám đánh sạch hoặc nhúng
vào dung dịch HCl, sau đó lau sạch.
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
2
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
- Nhúng miếng kim loại nhôm ở trên vào dung dịch HgCl 2 nhằm mục
đích tạo ra hỗn hống Hg - Al:
2Al + 3Hg2+
2Al3+ + 3Hg
- Để hỗn hống Al - Hg ngoài không khí cho phản ứng giữa Al với oxi
xảy ra:
4Al + 3O2
2Al2O3
- Giải thích: Nếu để miếng nhôm trong không khí thì cũng xảy ra
phản ứng giữa Al với oxi nhưng lớp oxit nhôm sinh ra đặc khít ngăn cách
không cho nhôm tiếp xúc với oxi do đó phản ứng ngừng lại. Khi tạo ra hỗn
hống Al - Hg thì lớp oxit nhôm sinh ra không có khả năng bao bọc kín lá
nhôm do đó phản ứng giữa nhôm với oxi xảy ra liên tục lớp lớp oxit nhôm
đùn lên trông rất giống những lông tơ.
- Cần lưu ý: Nếu đề cho không phải nhôm nguyên chất mà là vật dụng
bằng nhôm thì bên ngoài là một lớp oxit nhôm(Al 2O3) đặc khít bao bọc, bên
trong mới là nhôm.
2.
KL + PK (trừ oxi)
M
* Phi kim thường lấy là lưu huỳnh, các halogen.
* Khi cho Fe tác dụng với F 2, Cl2, Br2 thì sẽ cho muối sắt (III), còn khi
cho sắt tác dụng với S, I2 thì cho ra muối sắt (II).
* Một số kim loại chẳng hạn như Ag tác dụng ngay với S mới sinh ở
điều kiện thường.
3.
KL + Nước
Tuỳ thuộc KL
* Với kim loại là: IA (Li, Na, K...); Ca, Ba, Sr thì cho ra ba zơ kiềm
và giải phóng hiđro:
M + nH2O
M(OH)n + n/2H2
* Với kim loại là Nhôm thì có xảy ra phản ứng nhưng do Al(OH) 3 kết
tủa bám vào Al ngăn cách không cho nhôm tiếp xúc với nước nên phản ứng
ngừng lại.
* Với Mg thì phản ứng với nước ở nhiệt độ cao phản ứng mãnh liệt:
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
3
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
Mg + H2O
MgO + H2
* Với kim loại Fe thì phản ứng với hơi nước ở nhiệt độ cao:
3Fe + 4H2O
Fe
4.
Fe3O4 + 4H2 (khoảng 5700C)
FeO + H2 (trên 570oC)
+ H2 O
KL + AX
Tuỳ thuộc AX
* Nếu axit là HCl, H2SO4 loãng thì:
+ Kim loại phải đứng trước H trong dãy điện hoá.
+ Muối thu được khi cho kim loại Fe tác dụng với axit trên là muối sắt
(II).
+ Khí giải phóng là khí H2.
KL
+ HCl, H2SO4 lo·ng
MCl-,SO42- +
Ho¸ trÞ thÊp víi Fe
H2
* Nếu axit là HNO3, H2SO4 đặc hoặc đặc nóng thì:
+ Kim loại là bất kì, có thể sau H trong dãy điện hoá. Tuy nhiên nếu là
các kim loại như Fe, Al, Cr, Mn thì có tính thụ động trong dung dịch H 2SO4,
HNO3 đặc nguội (lưu ý là chỉ khi đặc nguội thì các kim loại trên mới không tác
dụng vì khi đó tạo ra lớp “oxit bền” trên bề mặt kim loại ngăn cách không cho
kim loại tiếp xúc với axit).
+ Muối thu được nếu là sắt (trường hợp xảy ra phản ứng) luôn là muối
sắt (III).
+ Khí thu được ở đây là sản phẩm quá trình khử S trong H2SO4 và N
trong HNO3 nên không thể là H2 mà là: SO2, H2S, NO2, NO, N2O, N2, cũng có
khi không cho khí mà thay vào đó là: S, NH4NO3.
+ Lưu ý: Cu thì chỉ phản ứng với H2SO4 đặc nóng, khi phản ứng với
HNO3loãng thì luôn cho khí NO. Fe và Al khi phản ứng với HNO3 loãng có thể
cho NO, N2O, N2. Còn Mg, Zn thì có khi cho ra cả NH 4NO3 đối với HNO3 và
S, H2S đối với H2SO4
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
4
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
KL
+ HNO3, H2SO4 ®Æc
MNO3-,
SO42-
+
sp OXH - K cña N, S + H2O
Ho¸ trÞ cao víi Fe
5.
KL + dd M
Tuỳ thuộc KL
* Nếu kim loại là Li, Na, K, Ca, Ba, ... thì:
+ Ban đầu kim loại tác dụng với nước.
+ Bazơ kiềm sinh ra tác dụng với dd muối.
* Nếu kim loại sau từ Mg trở về sau thì áp dụng quy tắc
α trong dãy
điện hoá:
OXH yÕu
OXH m¹nh
KH m¹nh
KH yÕu
K+ Ca2+ Na+ Mg2+ Al3+ Zn2+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+ H+ Cu2+ Fe3+ Hg+ Ag+ Pt2+ Au3+ OXH
K Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Fe2+ Hg Ag Pt Au KH
6.
KL + dd Kiềm
Muối + H2
* Thực ra là kim loại tác dụng với nước tạo ra hiđroxit, sau đó
hiđroxit lưỡng tính mới tác dụng với bazơ kiềm.
* Với các kim loại như Al, Zn, Be, ... thì đều có tính chất trên, phương
trình TQ:
M + nH2O
M(OH)n + n/2 H2
M(OH)n + (4 - n)NaOH Na4-nMO2 + 2H2O
M + (n - 2)H2O + (4 - n)NaOH
7.
PK +
Oxi
Na4-nMO2
+ n/2 H2
OXPK (trừ một số NO, CO... còn lại là
oxitaxit)
* Các phi kim như halogen không trực tiếp tác dụng với oxi.
* Lưu huỳnh cho ra SO2, N2 cho ra NO (30000C hoặc có tia lửa điện),
C thì có thể cho ra CO hoặc CO2, P cho ra P2O5.
8.
OXBZKiềm + H2O
BZKiềm
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
5
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
Tự học sinh viết các phương trình điều chế các chất: NaOH, KOH,
Ca(OH)2, Ba(OH)2
9.
OXBZ + OXAX
M
Tự học sinhviết các phương trình điều chế các chất: CaCO 3, CaSiO3,
Ca3(PO4)2, CaSO3.
10.
OXBZ + AX
M + H2 O
* Với oxit không có tính khử (Fe3O4; FeO là những oxit có tính khử)
thì bất kể là axit HCl, H 2SO4, HNO3, ... phản ứng diễn ra đúng theo quy luật
trên.
* Với HCl hay H2SO4 loãng thì chúng không có khả năng làm thay
đổi hoá trị của KL trong oxit. Phản ứng diễn ra đúng quy luật trên.
* Với Các oxit có tính khử, các axit lại là H 2SO4 đặc, HNO3 khi đó
chúng ta cần xem quy luật chất khử tác dụng với chất oxi hoá.
11.
nhiệt độ cao
OXKL + CO (hoặc H2)
KL + CO2 (hoặc
H2O)
* Thực ra đây là phương pháp nhiệt luyện để điều chế kim loại.
* Yêu cầu là oxit phải là của kim loại đứng sau Al trong dãy điện hoá.
Phản ứng giữa Fe2O3 với CO có thể diễn ra từ từ ở các nấc nhiệt độ khác
nhau.
12.
OXKL + Al
nhiệt độ cao
KL + Al2O3
* Đây là phương pháp nhiệt nhôm, thường dùng để điều chế sắt trong
khi hàn đường ray:
3 FexOy + 2y Al
nhiệt độ cao
y Al2O3
+ 3x Fe
* OXKL có thể trước hay sau nhôm cũng được, nhưng thường chỉ lấy
FexOy hoặc CuO.
13.
OXAX + BZKiềm
M + H2O
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
6
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
* Nếu cho CO2 (hoặc SO2, P2O5) tác dụng với Ca(OH)2 dư thì xem
như chỉ xảy ra phản úng tạo ra muối trung hoà:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
* Nếu cho CO2 (hoặc SO2, P2O5) tác dụng với Ca(OH)2 đến dư CO2
(hoặc SO2, P2O5) thì xem chỉ xảy ra phản ứng tạo ra muối axit:
2CO2 + Ca(OH) 2
Ca(HCO3)2
* Nếu cho CO2 (hoặc SO2, P2O5) tác dụng với Ca(OH)2 nhưng chưa
biết chất nào dư thì phải xét cả hai phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2
CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2
Ca(HCO3)2
(Tức là khi số mol của CaCO3 sau phản ứng thu được nhỏ hơn số mol Ca(OH)2 giả
thuyết cho thì có hai khả năng: hoặc Ca(OH)2 dư hoặc Ca(OH)2 hết và CO2 đã hoà
tan một phần kết tủa).
14. BZ + AX
M + H2O
* Với bazơ không có tính khử (Fe(OH)2 là bazơ có tính khử) thì bất kể
là axit HCl, H2SO4, HNO3, ... phản ứng diễn ra đúng theo quy luật trên.
* Với HCl hay H2SO4 loãng thì chúng không có khả năng làm thay
đổi hoá trị của KL trong bazơ. Phản ứng diễn ra đúng quy luật trên.
* Với một số hiđrôxit như Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2 do có tính chất
lưỡng tính nên có thể đóng vai trò bazơ khi tác dụng với axit mạnh như HCl,
H2SO4,HNO3, ... ngược lại sẽ đóng vai trò axit (HAlO2.H2O, H2ZnO2,
H2BeO2) nếu tác dụng với bazơ kiềm phản ứng diễn ra đúng như quy luật
trên.
* Với bazơ như Fe(OH)2 có tính khử, các axit lại là H 2SO4 đặc, HNO3
khi đó chúng ta cần xem quy luật chất khử tác dụng với chất oxi hoá.
15. dd BZ + dd M
Mmới + BZmới
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
7
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
* Sản phẩm tạo thành (bazơ mới hoặc axit mới) phải làm xuất hiện
chất kết tủa hoặc bay hơi hoặc chất điện li yếu.
* Với dd muối của Al3+ hay dd muối Cu2+ thì cần chú ý là dd bazơ là
dd kiềm hay là dd NH3 để xét phản ứng tiếp theo.
Al3+ + 3OH-
Al(OH)3 (*)
Al3+ + 4OH-
AlO2-
+ 2H2O (**)
(Khi mà số mol Al(OH)3 thu được sau phản ứng nhỏ hơn số mol Al 3+ thì
cũng có hai khả năng xảy ra: hoặc Al3+ dư, OH- hết hoặc Al3+ hết và OH- đã
hoà tan một phần Al(OH)3).
* Có thể biện luận tương tự khi cho Cu2+ tác dụng với ddNH3:
Cu2+ + 2NH3 + 2H2O
Cu2+ + 6NH3 + 2H2O
Cu(OH)2 (*)
[Cu(NH3)]42+ + 2OH- (**)
* Có những phản ứng giữa muối và bazơ nhưng bản chất là:
AX
+
BZ
M
Ca(HCO3)2 + 2NaOH
+ H2O
CaCO3 + Na2CO3 + 2H2O
Tuy nhiên do độ tan của Mg(OH)2 nhỏ hơn so với MgCO3 nên:
Mg(HCO3)2 + 2NaOH
16. BZ không tan
Mg(OH)2 + 2NaHCO3
Nhiệt phân
OXBZ + H2O
* Với Fe(OH)2 thì cần chú ý là nhiệt phân trong môi trường có mặt
oxi hay không, khi có mặt oxi thì cần phải xét phản ứng theo quy luật oxi
hoá - khử.
* Một số hiđroxit rất kém bền ở điều kiện thường đã tự bị phân huỷ
như AgOH, NH4OH.
17. AX + dd M
Mmới + AXmới
* Phản ứng diễn ra theo quy luật axit mạnh đẩy axit yếu ra khỏi muối
của nó chẳng hạn HCl, H2SO4,HNO3 > CH3COOH > H2CO3 > HClO ...
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
8
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
* Tuy nhiên cần chú ý có khi phải tính đến là phản ứng ưu tiên hướng
tạo ra chất có độ tan bé như CuS, BaSO 4, AgCl, ... điều này giải thích vì sao
FeS tác dụng với HCl nhưng CuS, PbS lại không tác dụng. Độ tan của AgCl
nhỏ hơn độ tan Ag2SO4 nên có thể:
Ag2SO4 +
2HCl
2AgCl + H2SO4
* Nếu gặp trường hợp axit có tính oxi hoá mạnh như HNO 3,
H2SO4đặc lại tác dụng với muối có tính khử như FeS, FeS 2, FeCO3, NaI,
Na2S,...thì cần phải xem xét theo quy luật phản ứng oxi hoá khử.
18.
dd Muối + dd Muối
Muốimới + Muốimới
* Có những phản ứng giữa muối và muối nhưng bản chất là:
AX
+
Muối
Ba(HSO4)2 + 2NaHCO3
Muốimới
+
AXmới
BaSO4 + Na2SO4 + 2H2O + 2CO2
* Cần ghi nhớ:
+ Muối HSO4- có tính chất giống như H2SO4.
+ Muối HCO3-, HS-, HSO3- có tính chất lưỡng tính, tức là vừa thể hiện
tính axit (trong phản ứng với OH-), vừa thể hiện tính bazơ (trong phản ứng
với H+).
19. MCO không tan
2-
nhiệt phân
3
20. MCO
2-
3
+ CO2 + H2O
OXBZ + CO2
nhiệt độ thấp
MHCO
-
3
* Phản ứng hoà tan kết tủa CaCO 3 thường dùng trong bài tập nhận
biết.
* Tính chất này có thể vận dụng cho các muối mà gốc axit của đa axit
đồng thời là axit yếu như: S2-, SO32-, PO43- . Ví dụ:
Ca3(PO4)2 + 4H3PO4
21. MHCO
3
nhiệt phân
3Ca(H2PO4)2
MCO + CO2 + H2O
2-
3
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
9
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
Cần chú ý quy luật 20, 21 xảy ra hai chiều ngược nhau ở điều kiện khác
nhau.
22. M NO
-
nhiệt phân
Tuỳ thuộc vào kim loại
3
* Nếu muối nitrat của kim loại mạnh (trước Mg trong dãy điện hoá)
thì quy luật như sau:
M(NO3)n
nhiệt phân
M(NO2)n + n/2 O2
* Nếu muối nitrat của kim loại trung bình (từ Mg đến Cu) thì quy luật
như sau:
nhiệt phân
2 M(NO3)n
M2On + 2n NO2 + n/2 O2
(nếu là muối sắt (II) nitrat thì về sắt(III) oxit)
* Nếu muối nitrat của kim loại yếu (sau Cu trong dãy điện hoá) thì
quy luật như sau:
nhiệt phân
M(NO3)n
23. M NH4+
nhiệt phân
M + n NO2 + n/2 O2
Tuỳ thuộc vào gốc axit
* Nếu gốc axit là gốc axit yếu như CO 32-, HCO3-,SO32-, SO32-, HSO3hoặc gốc axit không chứa oxi như Cl -, Br- thì bị nhiệt phân cho ra NH3 và
axit tương ứng.
* Nếu gốc axit có tính oxi hoá như NO 3-, NO2-, SO42-,Cr2O72-, thì sản
phẩm tương đối phức tạp chẳng hạn:
NH4 NO2
>2000C
NH4NO3
NH4NO3
3(NH4)2SO4
nhiệt phân
< 2000C
nhiệt phân
(NH4)3PO4
(NH4)2Cr2O7
N2 + 2H2O
N2 + 1/2O2 + 2H2O
N2O + 2H2O (phản ứng nổ)
N2 + 4NH3 + 3SO2 + 6H2O
nhiệt phân
3NH3 + HPO3 + H2O
nhiệt phân
N2 + Cr2O3 + 4H2O
24. Chất Khử mạnh + Chất OXH mạnh
Tuỳ thuộc vào mức
độ mạnh yếu.
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
10
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
* Ta có thể nhận xét một cách sơ bộ:
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với bậc oxi hoá thấp nhất thì chỉ có duy
-2 -3 -1 -1
nhất tính khử.
S, N, I, Br,...
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với bậc oxi hoá cao nhất thì chỉ có
tính oxi hoá.
+6 +5 +3
S, N, Fe, ,...
+ Chất trong đó nguyên tố ứng với số oxi hoá trung gian thì có thể thể
hiện tính oxi hoá hoặc tính khử.
* Các chất sau đây là những chất oxi hoá thường gặp: MnO 2, KMnO4,
K2Cr2O7, H2SO4đặc, HNO3, O3, O2, F2, Cl2, Br2, Fe3+, KNO3, KClO3, HClO,
NaClO, H2O2.
* Các chất sau đây là những chất khử thường gặp: Các kim loại nói
chung (tính khử giảm dần theo trật tự trong dãy điện hoá), H 2S, HI, HBr,
NH3, K2S, KI, FeCl2, FeSO4, FeCO3, FeS, FeS2,Fe(OH)2, FeO, Fe3O4, C, S,
P.
* Để cân bằng nhanh phản ứng oxi hoá khử ta sử dụng cách nhẩm
chéo:
+ Xác định, sau đó chỉ giữ lại các giá trị số oxi hoá thay đổi.
+ Viết các giá trị electron trao đổi ở dưới chân nguyên tố tương ứng, rồi
nhân chéo lên:
- Ưu tiên viết ở bên có số lượng chỉ số nguyên tử lớn hơn.
- Trường hợp chỉ số nguyên tử bằng nhau thì ưu tiên viết ở phía sản
phẩm.
+7
-1
2KMnO4 + 16 HCl
+2
0
2MnCl2 + 5Cl2 + 2KCl + 8H2O
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
11
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
5
0
+4
+6
Br2 + SO2 + 2H2O
-1
H2SO4 + 2HBr
1.2
2
1
1
+5
(số e trao đổi)
2.1
+2y/x
(12x - 2y)HNO3 loãng +3FexOy
(số e trao đổi chưa tối giản)
(tỉ lệ số e trao đổi đã được tối giản)
+3
+2
3xFe(NO3)3+ (3x - 2y)NO + (6x - y)H2O
(3x - 2y)
3
* Các phản ứng xảy ra giữa các chất khử với chất oxi hoá cho trên:
MnO2 + 4HX
2KMnO4 + 16HX
MnX2 + X2 + 2H2O
2KX + 2MnX2 + 5X2 + 8H2O
(với X là Cl, Br, I)
2KMnO4 + 8H2SO4 + 10FeSO4
5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 +
8H2O
(Trong môi trường axit Mn có số oxi hoá +7 trong KMnO4 sẽ về Mn2+)
MSO42- + {SO2, S, H2S} + H2O
H2SO4đặc + KL
2H2SO4 đặc + S
2H2SO4 đặc + C
H2SO4 đặc + H2S
4H2SO4 đặc + 2FeO
10H2SO4 đặc
+ 2Fe3O4
4H2SO4 đặc
+ 2Fe(OH)2
14H2SO4 đặc
+ 2FeS2
2H2SO4 đặc +
2NaBr
5H2SO4 đặc +
8NaI
HNO3 + KL
HNO3 +
3SO2 + 2H2O
CO2 + 2SO2 + 2H2O
SO2 + S + 2H2O
Fe2(SO4)3 + SO2 + 4H2O
3Fe2(SO4)3 + SO2 + 10H2O
Fe2(SO4)3 + SO2 + 6H2O
Fe2(SO4)3 + 15SO2 + 14H2O
Na2SO4 + SO2 + Br2 + 2H2O
4Na2SO4 + H2S + 4I2 + 4H2O
MNO3- + {NO2, NO, N2O, N2, NH4NO3} + H2O
Au + 3HCl
AuCl3 + NO + 2H2O
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
12
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
6HNO3 đặc + S
nhiệt độ
H2SO4 + 6NO2 + 2H2O
nhiệt độ
H3PO4
5HNO3 đặc + P
5HNO3 loãng + 3P + 2H2O
nhiệt độ
4HNO3 đặc + C
10HNO3
+ 3I2
3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O
10HNO3 đặc + Fe3O4
10HNO3 loãng
3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O
+ 3Fe3O4
+
48HNO3 đặc + 3FeS2
CO2 + 4NO2 + 2H2O
Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O
10HNO3loãng + 3FeO
4HNO3 đặc +
3H3PO4 + 5NO
6HIO3 + 10NO + 2H2O
4HNO3 đặc + FeO
28HNO3 loãng
+ 5NO2 + H2O
9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O
Fe(OH)2
Fe(NO3)3 + NO2 + 3H2O
3Fe(OH)2
3Fe(NO3)3 + NO + 8H2O
Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 3H2SO4 + 45NO2 + 21H2O
18HNO3 loãng + 3FeS2
Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 +3H2SO4 +15NO + 6H2O
Lưu ý: Hai phương trình trên nên viết dưới dạng phương trình ion rút
gọn:
14H+ + 15NO3- + FeS2
Fe3+ + 15NO2 +
4H+ + 5NO3- + FeS2
30HNO3 đặc + 3FeS
Fe3+ + 5NO +
2SO42- + 7H2O
2SO42- + 2H2O
Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 27NO2 + 15H2O
12HNO3 loãng + 3FeS
Fe(NO3)3 + Fe2(SO4)3 + 9NO + 6H2O
Hai phương trình trên nên viết dưới dạng phương trình ion rút gọn:
10H+ + 9NO3- + FeS
Fe3+ + 9NO2 +
SO42- + 5H2O
4H+ + 3NO3- + FeS
Fe3+ + 3NO +
SO42- + 2H2O
4HNO3 đặc
10HNO3 loãng
+ FeCO3
+ 3FeCO3
O3 + 2KI + H2O
O2 + S
Fe(NO3)3 + CO2 + NO2 + 2H2O
3Fe(NO3)3 + 3CO2 + NO + 5H2O
2KOH + I2 + O2
nhiệt độ
SO2
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
13
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
V2O5
4500C
O2 + 2SO2
O2 + 2H2S
2S + 2H2O
3O2 + 2H2S
3O2 + 4NH3
5O2 + 4NH3
2SO2 + 2H2O
Đốt cháy
2N2 + 6H2O
Pt
4NO + 6H2O
8500C
1/2O2 + H2O + 2Fe(OH)2
1/2O2
2SO3
+ 2HCl + 2FeCl2
3/2O2 + 3H2O + 6FeSO4
2Fe(OH)3
2FeCl3 + H2O
2Fe(OH)3 + 2Fe2(SO4)3
3F2 + 4NH3
3NH4F + NF3
Cl2 + 2FeCl2
3/2Cl2 + 3FeSO4
2FeCl3
Fe2(SO4)3 + FeCl3
3Cl2 + 8NH3
6NH4Cl + N2
Cl2 + 2H2O + SO2
H2SO4 + 2HCl
4Cl2 + 4H2O + H2S
H2SO4 + 8HCl
Cl2 + H2O + H2SO3
H2SO4 + 2HCl
2FeCl3 + 2KI
2FeCl2 + I2 + 2KCl
FeCl3 + 2HI
FeCl2 + I2 + 2HCl
2FeCl3 + Na2S
2FeCl2 + S + 2NaCl
2FeCl3 + H2S
2FeCl2 + S + 2HCl
4KNO3 + C
nhiệt độ
2 KNO3 + S + 3C
2K2O + CO2 + 4NO2
nhiệt độ
K2S + 3CO2 + N2
(hỗn hợp 70% KNO3, 10% S, 15% C là thuốc súng đen)
3KNO3 +
5KOH + 8Al
+ 2H2O
(KOH + Al + H2O
2KNO3 + 4H2SO4 + 3Cu
8K AlO2 + 3NH3
KAlO2 + 3/2H2)
3CuSO4 + K2SO4 + 2NO + 4H2O
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
14
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
(3Cu + 2NO3- +
8H+
3Cu2+ + 2NO +
4H2O)
(Trong môi trường axit ion NO3- có khả năng oxi hoá như HNO3 loãng)
nhiệt độ
2KClO3 + 3C
nhiệt độ
2KClO3 + 3S
nhiệt độ
5KClO3 + 6P
2NH3 + 3CuO
2KCl + 3CO2
nhiệt độ
2H2S + SO2
2KCl + 3SO2
5KCl + 3P2O5
N2 + 3Cu + 3H2O
3S + 2H2O
25. Những phản ứng thuỷ phân của muối:
* Chỉ những muối có gốc anion là gốc axit yếu hoặc cation xuất phát
từ bazơ yếu mới bị thuỷ phân (tác dụng với nước)
* Đa số phản ứng thuỷ phân muối đều là phản ứng thuận nghịch trừ
một số muối thuỷ phân hoàn toàn như: Al2S3, Fe2S3, ...
* Một số phản ứng quan trọng:
2AlCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O
Al2(SO4)3 + 3Na2CO3 + 3H2O
2Al(OH)3 + NaCl + 3CO2
2Al(OH)3 + 3Na2SO4 + 3CO2
bột trắng chữa cháy
2AlCl3 + 3Na2S + 6H2O
2Al(OH)3 + 6NaCl + 3H2S
NaAlO2 + NH4Cl + H2O
Al(OH)3 + NaCl + NH3
2FeCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O
2Fe(OH)3 + 6NaCl + 3CO2
2FeCl3 + 3Na2S + 6H2O
2Fe(OH)3 + 6NaCl + 3H2S
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
15
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
Na2CO3 + H2O
HoÆc: CO32- + H2O
K2S + H2O
HoÆc: S2- + H2O
CH3COONa + H2O
H2CO3 + NaOH
HCO3- + OHH2S + KOH
HS- + OHCH3COOH + NaOH
HoÆc: CH3COO- + H2O
NH4Cl + H2O
HoÆc: NH4+ + H2O
AlCl3 + 3H2O
CH3COOH + OHNH4OH + HCl
NH3 + H3O+
Al(OH)3 + 3HCl
HoÆc: Al3+.H2O + H2O
Fe2S3 + 6H2O
Al(OH)2+ + H3O+
Fe(OH)3 + 3H2S
26. Những phản ứng tạo phức chất:
* Chỉ có một số hiđroxit như Cu(OH) 2, Zn(OH)2, AgOH (đúng hơn là
Ag2O) là tan được trong dung dịch NH3 do có các phản ứng tạo phức.
* Tính chất này có thể được dùng trong bài tập tách Al, Zn ra khỏi hỗn
hợp Al3+, Zn2+ hay tách các Cu, Fe ra khỏi hỗn hợp Cu2+, Fe3+.
* Một số phương trình phản ứng:
Cu(OH)2 + 4NH3
[Cu(NH3)4]2+ + 2OH-
Zn(OH)2 + 4NH3
[Zn(NH3)4]2+ + 2OH-
(Trong các phản ứng trên số phân tử NH3 tham gia tạo phức bằng hai lần hoá trị của nguyên tử
trung tâm)
27. Những phản ứng là kết quả cộng gộp hai phản ứng lại với
nhau:
Ca3(PO4)2 + 3H2SO4
Ca3(PO4)2 + 2H3PO4
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4
3CaSO4 + 2H3PO4
3Ca(H2PO4)2
2CaSO4 + Ca(H2PO4)2
Tương tự:
Al + NaOH + H2O
NaAlO2 + 3/2H2
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
16
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
AlCl3 + 4NaOH
NaAlO2 + 3NaCl + 2H2O
NaHCO3 + Ca(OH)2
CaCO3 + NaOH + H2O
NaAlO2 + 4HCl
Cl2 + 6KOH
AlCl3 + NaCl + 2H2O
đun nóng
Cl2 + 2KOH
5KCl
KCl
+ KClO3 + 3H2O
+ KClO + 2H2O
Cu + 1/2O2 + 2HCl
CuCl2 + H2O
Cu + 1/2O2 + H2SO4
CuSO4 + H2O
(Tự học sinh suy luận các phản ứng trên là tổng hợp của hai phản ứng nào)
KẾT LUẬN
Sau khi đã hoàn chỉnh phần “Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới
dạng một số quy luật phản ứng” tôi đã photo thành nhiều bản phát cho các
giáo viên trong tổ và các học sinh (trong đó có học sinh khối 10, khối 11,
khối 12) xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay, sâu
sắc để giúp tôi hoàn chỉnh bản kinh nghiệm này, có thể nói sau 4 năm từ khi
bắt đầu ý tưởng cho đến nay bản kinh nghiệm này đã được sự tham gia góp
ý của rất nhiều học sinh và giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là một ý
tưởng hay và cách trình bày như vậy là phù hợp với chương trình và trình độ
học sinh có tác dụng rất tốt trong việc giúp học sinh ôn tập lý thuyết cụ thể
là phần vô cơ.
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
17
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp 12 một lớp
để làm đối chứng và một lớp để thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến
hành ôn tập bình thường, lớp thực nghiệm được phát các bản photo phần
“Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản
ứng”để ôn tập. Sau đó cả hai lớp được làm một bài kiểm tra trong thời gian
một tiết, hình thức kiểm tra là trắc nghiệm khách quan phối hợp với tự luận,
nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập: nhận biết, tách loại, tinh
chế, hoàn thành sơ đồ phản ứng và một bài toán định lượng thực nghiệm.
Sau đây là kết quả thu được:
Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm xi trở xuống
Lần
Sĩ
Phươn
Điểm Xi
Lớp
số
g án
1
2
tra
Lần
12A4
45
TN
0
0
1
1
3
12
17
8
3
0
1
Lần
12A5
12A4
45
45
ĐC
TN
0
0
1
0
1
1
4
3
8
4
15
10
9
13
5
9
2
4
0
1
2
12A5
45
ĐC 0 2
3
4
7 14
% học sinh đạt điểm X1 trở xuống
8
6
1
0
Lần
12A4
45
TN
0
0
2,22
4,44
11,11
37,78
75,56
93,33
100
100
1
Lần
12A5
12A4
45
45
ĐC
TN
0
2,22
4,44
13,33
31,11
64,44
84,44
95,56
100
100
0
0
2,22
8,89
17,78
40
68,89
88,89
97,78
100
2
12A5
45
ĐC
0
4,44
11,11
20
35,56
66,67
84,44
97,78
100
100
kiể
3
m
4
5
6
7
8
Phân phối kết quả kiểm tra
9
10
Đường luỹ tích phân phối học sinh đạt điểm xi trở xuống:
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
18
Hệ thống lý thuyết phần hoá học vô cơ dưới dạng một số quy luật phản ứng
LẦN
1
LẦN
2
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học
tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng,
điều đó thể hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường
hợp là thấp hơn so với lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực
nghiệm trong đa số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
+ Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm luôn nằm bên
phải và phía dưới đường luỹ tích của lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Tuy nhiên đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn
chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô, xin chân
thành cảm ơn./.
GV: Phan Thanh Nam- THPT Trần Phú - Đức Thọ – Hà Tĩnh
19
- Xem thêm -