Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Hóa học Skkn hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức ch...

Tài liệu Skkn hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức chương đại cương kim loại.

.DOC
27
1147
121

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số: ................................ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HỆ THỐNG CÂU HỎI GIÁO KHOA VÀ BÀI TẬP ĐỂ GIÚP HỌC SINH CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Dung Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa Học  - Lĩnh vực khác: .......................................................  Có đính kèm:  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG 2. Ngày tháng năm sinh: 11/11/1973 3. Nam, nữ: Nữ 4. Địa chỉ: 105/3 KP6 Phường Tân Mai- Biên Hòa-Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613.834289 (CQ)/ 0613.911195(NR); ĐTDĐ: 0918 923616 6. Fax: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1998 - Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Hóa- ĐHSP TP Hồ Chí Minh III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy Số năm có kinh nghiệm: 14 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1. Ứng dụng phần mềm Powerpoint trong giảng dạy hóa học ở trường THPT. 2. Hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập giúp học sinh phát triển tư duy hóa học chương Oxi- Lưu huỳnh. 2 TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HỆ THỐNG CÂU HỎI GIÁO KHOA VÀ BÀI TẬP ĐỂ GIÚP HỌC SINH CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG ĐẠI CƯƠNG KIM LOẠI ™ ˜ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Tình hình giáo dục hiện nay cho thấy trong nhiều năm qua hóa học cũng như các môn học khác, đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện của trường phổ thông. Tuy nhiên ở một số trường, chỉ mới xét riêng bộ môn hóa học, chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh vẫn chưa cao, hiệu quả dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục. Nhiều học sinh giải các bài toán lạm dụng nhiều phép tính phức tạp với các giả thiết chưa thật phù hợp với thực tế biến đổi hóa học. Điều đó hoặc là biến học sinh thành thợ giải toán ít quan tâm đến các kiến thức, kỹ năng cơ bản và tính đặc thù của bộ môn, hoặc là vô tình có tâm lý hoang mang cho học sinh và vận dụng nhiều lý thuyết ở bài tập không có trong chương trình sách giáo khoa. Để phát huy tính tích cực tự lực của học sinh, việc rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và khả năng tự học của các em chưa được chú ý đúng mức. Với thực tế đó, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho người giáo viên nói chung và giáo viên hóa học nói riêng là phải đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề học tập thông qua mọi nội dung, mọi hoạt động dạy học hóa học. Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay của đất nước, mong góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học để phát triển tư duy cho học sinh, giúp các em tự lực tự mình tìm ra tri thức, tạo tiền đề cho việc phát triển tính tích cực, khả năng tư duy 3 của các em ở cấp học cao hơn cũng như trong đời sống sau này, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Hệ thống câu hỏi giáo khoa và bài tập để giúp học sinh củng cố kiến thức chương Đại cương kim loại”. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1.Cơ sở lý luận a. Tư duy hóa học: Trong hóa học khi các chất phản ứng với nhau ví dụ chất A tác dụng với chất B người ta có thể viết A + B = ..., nhưng đó không phải là một phép cộng toán học mà là quá trình biến đổi nội tại của các chất tham gia để tạo thành chất mới. Quá trình này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học, nghĩa là tư duy hóa học buộc phải dựa trên quy luật của hóa học. Cần dựa vào bản chất của tương tác giữa các tiểu phân khi phản ứng xảy ra, những vấn đề và những bài toán hóa học để rèn luyện các thao tác tư duy, phương pháp suy luận logic, cách tư duy độc lập và sáng tạo cho học sinh. Cơ sở của tư duy hóa học là mối liên hệ giữa các quá trình biến đổi hóa học biểu hiện qua dấu hiệu, hiện tượng phản ứng. Trong đó xảy ra tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ bé của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron ...). Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cái bên trong và biểu hiện bên ngoài, giữa vấn đề cụ thể và bản chất trừu tượng. Tức là có mối quan hệ bản chất giữa những hiện tượng cụ thể có thể quan sát được với những quá trình không thể nhìn thấy. Mối quan hệ này được mô tả, biểu diễn bởi các ký hiệu, công thức, phương trình ... Như vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp logic, dựa vào dấu hiệu quan sát được mà phán đoán về tính chất và sự biến đổi nội tại của chất, của quá trình. Cũng cần phải sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức hóa học và tuân theo những quy luật chung của quá trình nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và đến thực tiễn. Với hóa học - môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm - điều đó nghĩa là dựa trên cơ sở những kỹ năng quan sát hiện tượng 4 hóa học, phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến quá trình hóa học mà thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ nhân quả của câc hiện tượng hóa học với bản chất bên trong của nó. Từ đó sẽ xây dựng nên các nguyên lý, các học thuyết, định luật hóa học rồi lại vận dụng chúng vào thực tiễn, nghiên cứu những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. b. Dấu hiệu của sự phát triển tư duy hóa học: Việc phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần hiểu trước hết là giúp học sinh thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải quyết các bài tập hóa học, giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực hành. Qua đó kiến thức mà các em tiếp thu được trở nên vững chắc và sinh động. Tư duy hóa học càng phát triển thì học sinh càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức nhanh và sâu sắc hơn, khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu quả hơn. Các kỹ năng hóa học cũng được hình thành và phát triển nhanh chóng hơn. Như vậy sự phát triển tư duy hóa học của học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp, chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau này của các em. Tư duy hóa học của học sinh phát triển có các dấu hiệu sau : + Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kỹ năng hóa học vào một tình huống mới. + Tái hiện nhanh chóng kiến thức và các mối quan hệ cần thiết để giải một bài toán hóa học. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng hóa học. + Có khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đời sống. Đây là kết quả tổng hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy nhằm tìm cách áp dụng thích hợp, cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả phương án giải bài toán đó. c. Vai trò của bài tập trong giảng dạy hóa học: 5 Trong giáo dục học đại cương, bài tập là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đối với học sinh, giải bài tập là phương pháp học tập tích cực. Một học sinh nếu có kinh nghiệm và tư duy hóa học phát triển thì sau khi học bài xong phải chưa vừa lòng với vốn hiểu biết của mình, và chỉ yên tâm sau khi tự mình vận dụng kiến thức đã học để giải được hết các bài tập. Qua đó mà phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tưởng tượng phong phú, linh hoạt trong ứng đối và làm việc có phương pháp. Bài tập hóa học có các tác dụng lớn sau: c.1. Bài tập giúp học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa, định luật, các tính chất..., nhưng nếu không giải bài tập thì các em vẫn chưa thể nắm vững và vận dụng được những gì đã thuộc. Ví dụ: Khi kết thúc bài giảng nghiên cứu về” Điều chế kim loại”. Giáo viên có thể sử dụng kiểu bài tập như sau để giúp học sinh hiểu sâu hơn phương pháp điều chế kim loại có tính khử mạnh, trung bình và yếu. Trình bày cách để điều chế: Ca từ CaCO3; Cu từ CuSO4; Fe từ Fe2O3  Điều chế Ca: CaCO3 + HCl   CaCl2 + CO2 + H2O dpnc CaCl2    Ca + Cl2  Điều chế Cu: Zn + CuSO4   ZnSO4 + Cu  Điều chế Fe: Fe2O3 + 3CO   2Fe + 3CO2 Để giải bài tập này, học sinh phải hệ thống kiến thức về cách điều chế và ứng dụng phương pháp điều chế cho từng loại. c.2. Bài tập có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa lại các kiến thức đã học. Ví dụ: Khi luyện tập bài “Tính chất hóa học của kim loại”. Giáo viên yêu cầu học sinh phân biệt bản chất của phản ứng giữa kim loại tác dụng với axit (HCl, 6 H2SO4loàng), với axit (HNO3, H2SO4đặc) c.3. Bài tập giúp học sinh thường xuyên rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nói chung trong khi giải các bài tập, học sinh đã tự mình rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cần thiết như lập công thức, cân bằng phương trình hóa học của phản ứng, tính toán hóa học, làm thí nghiệm. Nhờ thường xuyên giải bài tập, lâu dần các em sẽ nắm vững lý thuyết, vận dụng thành thạo lý thuyết vào giải bài tập. c.4. Bài tập hóa học tạo điều kiện để phát triển tư duy vì khi giải một bài tập, học sinh phải chọn phương pháp thích hợp. c.5. Bài tập hóa học góp phần giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập là rèn luyện tính kiên nhẫn, tính trung thực trong lao động, học tập, tính sáng tạo khi xử lý các vấn đề xảy ra. Mặt khác, bài tập còn rèn luyện cho học sinh tính chính xác khoa học và nâng cao lòng yêu thích bộ môn. Điểm mới của đề tài: a.Đã lựa chọn, sưu tập được một hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học với mục đích rèn luyện và phát triển tư duy theo các mức độ khác nhau : Dạng 1: Câu hỏi và bài tập theo mức độ biết, tái hiện kiến thức. Dạng 2: Câu hỏi và bài tập theo mức độ thông hiểu . Dạng 3: Câu hỏi và bài tập theo mức độ vận dụng. b.Bước đầu nghiên cứu sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập này để rèn luyện và phát triển tư duy cho học sinh qua giảng dạy chương Đại cương kim loại (lớp 12) ở trường phổ thông trung học bao gồm: + Sử dụng câu hỏi và bài tập lý thuyết trong quá trình nghiên cứu bài mới. + Sử dụng câu hỏi và bài tập trong giờ luyện tập và ôn tập chương. + Sử dụng câu hỏi và bài tập để củng cố, rèn luyện ở nhà. 2.Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Vấn đề phát triển tư duy cho học sinh qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học chương Đại cương kim loại (lớp 12) của chương trình phổ thông trung học. a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về các vấn đề: + Hoạt động nhận thức, các hình thức tư duy của học sinh và vai trò điều khiển của giáo viên trong quá trình dạy học trên quan điểm đưa học sinh vào vị trí 7 chủ thể của hoạt động nhận thức. +Những phẩm chất của tư duy, các phương pháp tư duy và việc rèn luyện các thao tác để phát triển tư duy cho học sinh qua giảng dạy hóa học ở trường phổ thông. Đánh giá các trình độ phát triển tư duy của học sinh. b. Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học phù hợp với các mức độ phát triển tư duy của học sinh. Bước đầu nghiên cứu việc sử dụng hệ thống bài tập đó nhằm giúp cho học sinh lĩnh hội và vận dụng kiến thức một cách vững chắc, phát triển năng lực tư duy logic. Từ đó rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. c. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập và hiệu quả của việc sử dụng chúng trong giảng dạy hóa học. Sau đây là 3 dạng bài tập: DẠNG 1:Câu hỏi và bài tập theo trình độ biết. Những câu hỏi và bài tập ở dạng này giúp học sinh nhớ lại ,tái hiện và mô tả được kiến thức đã tiếp thu. *Bài tập tự luận : 1. Hãy cho biết vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn? 2. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Au. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẻo của 4 kim loại đó? 3. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Fe. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẫn điện của 4 kim loại đó? 4. Cho 4 kim loại sau: Al, Cu, Ag, Fe. Sắp xếp theo chiều giảm dần tính dẫn nhiệt của 4 kim loại đó? 5. Vì sao kim loại có tính ánh kim? 6. Tính chất vật lý chung của kim loại là gì? 7. Nguyên nhân dẫn đến tính chất vật lý chung đó? 8. Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất là kim loại nào? 9. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất là kim loại nào? 10.Kim loại có độ mềm, độ cứng nhất là kim loại nào? 11.Tính chất hóa học chung của kim loại là gì? 12.Cặp oxi hóa- khử của kim loại là gì? 8 13.Dãy điện hóa của kim loại là gì? 14.Hợp kim là gì? 15. Ăn mòn kim loại là gì? 16.Ăn mòn hóa học là gì? Cho ví dụ minh họa? 17.Ăn mòn điện hóa là gì? Cho ví dụ minh họa? 18.Nêu sự khác nhau giữa ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa? 19.Hãy nêu nguyên tắc điều chế kim loại? 20.Kể các phương pháp điều chế kim loại và ứng dụng của mỗi phương pháp đó? * Bài tập trắc nghiệm : 1. Dãy kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là: A. Cu, Zn, Na B. Ag, Ba, Fe, Sn C. K, Mg, Al, Fe * D. Au, Pt, Al 2. Cho các câu phát biểu về vị trí và cấu tạo của kim loại sau: (I) Hầu hết các kim loại chỉ có từ 1e đến 3e lớp ngoài cùng. (II) Tất cả các nguyên tố nhóm B đều là kim loại (III) Ở trạng thái rắn, đơn chất kim loại có cấu tạo tinh thể (IV) Liên kết kim loại là liên kết được hình thành giữa các nguyên tử và ion kim loại trong mạng tinh thể do sự tham gia của các electron tự do. Những phát biểu đúng là: A. Chỉ có I, II đúng B. Chỉ có I đúng C. Cả I, II, III, IV đều đúng* D. Chỉ có IV sai 3. Câu nào sau đây không đúng: A. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử phi kim thường có từ 4e đến 7e. B. Trong cùng nhóm, số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử bằng nhau C. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại thường ít (1e đến 3e). D. Trong cùng chu kỳ, nguyên tử kim loại có bán kính nhỏ hơn nguyên tử phi kim* 4. Tính chất vật lý nào dưới đây của kim loại không phải do các electron tự do gây ra? A. Ánh kim B. Tính cứng* C. Tính dẻo D. Tính dẫn điện và nhiệt 5. Tính chất hóa học chung của kim loại là: 9 A. Dễ nhận electron. B. Dễ cho proton C. Dễ bị khử D. Dễ bị oxi hóa * 6. Thuỷ ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡ thì chất có thể dùng để loại bỏ thuỷ ngân là: A. Bột sắt B. Bột lưu huỳnh * C . Nước D. Kim loại natri 7. Cho các kim loại Al, Fe, Cu, Ag, Pt, Hg. Trong số các kim loại trên có bao nhiêu kim loại phản ứng với dung dịch CuSO4 A. 2* B. 3 C. 4 D.5 8. Dãy điện hóa của kim loại được sắp xếp theo chiều: A. Tính khử của kim loại tăng dần, tính oxi hóa của ion kim loại giảm dần. B. Tính khử của kim loại giảm dần, tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần.* C. Tính oxi hóa của kim loại tăng dần, tính khử của ion kim loại giảm dần. D. Tính oxi hóa của kim loại giảm dần, tính khử của ion kim loại tăng dần. 9. Phản ứng: Fe + 2FeCl3  3FeCl2 cho thấy: A. Kim loại sắt có thể tác dụng với muối sắt. B. Fe3+ bị Fe khử thành Fe2+.* C. Fe3+ bị oxi hóa thành Fe2+. D. Fe2+ oxi hóa Fe thành Fe3+. 10.Cặp oxi hóa - khử nào sau đây viết sai: A. Fe3+/Fe2+ B. Cu+/Cu2+* C. Sn4+/Sn2+ D. Ag+/Ag 11.Cho 4 cặp oxi hóa - khử: Fe 2+/Fe, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag, Cu2+/Cu. Dãy cặp xếp theo chiều tăng dần về tính oxi hoá và giảm dần về tính khử là: A. Cu2+/Cu, Fe2+/Fe, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag B. Fe3+/Fe2+, Fe2+/Fe, Ag+/Ag, Cu2+/Cu C. Ag+/Ag, Fe3+/Fe2+, Cu2+/Cu, Fe2+/Fe D. Fe2+/Fe, Cu2+/Cu, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag* 12.Ngâm một l lá Niken trong các dung dịch loãng của các muối sau: MgCl2; NaCl; Cu(NO3)2, AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2. Niken sẽ phản ứng được với các muối: A. AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2 B. Cu(NO3)2, Pb(NO3)2* 10 C. MgCl2, NaCl, Cu(NO3)2 D. AlCl3, MgCl2, Pb(NO3)2 13.Cho các kim loại Cu, Al, Fe, Au, Ag. Dãy gồm các kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính dẫn điện của kim loại (từ trái sang phải) là: A. Fe, Au, Al, Cu, Ag* B. Fe, Al, Cu, Au, Ag C. Fe, Al, Cu, Ag , Au D. Al, Fe, Au ,Ag ,Cu. 14.Cho ba phương trình ion thu gọn: a) Fe + Cu2+  Cu + Fe2+ b) Cu + 2Fe3+  Cu2+ + 2Fe2+ c) Fe2+ + Mg  Fe + Mg2+ A. Tính khử của: Mg > Fe2+ > Cu > Fe B. Tính khử của: Mg > Fe > Fe2+ > Cu C. Tính oxi hóa của: Cu2+ > Fe3+ > Fe2+ > Mg2+ D. Tính oxi hóa của: Fe3+ > Cu2+ > Fe2+ > Mg2+* 15.Tất cả các kim loại thuộc dãy nào dưới đây tác dụng được với dung dịch muối sắt (III)? A. Al, Fe, Ni, Ag B. Al, Fe, Ni, Cu, Ag C. Al, Fe, Ni, Cu* D. Mg, Fe, Ni , Ag, Cu 16.Cho các ion kim loại sau: Fe2+, Fe3+, Zn2+, Ni2+, H+, Ag+. Chiều tăng dần tính oxi hóa của các ion là: A. Zn2+, Fe2+, H+, Ni2+, Fe3+, Ag+ B. Zn2+, Fe2+, Ni2+ , H+, Fe3+,Ag+* C. Zn2+, Fe2+, Ni2+, H+, Ag+, Fe3+ D. Fe2+, Zn2+, Ni2+, H+, Fe3+, Ag+ 17.Các nguyên tố kim loại nào được sắp xếp theo chiều tăng dần của tính khử? A. Al, Fe, Zn, Mg B. Ag, Cu, Mg, Al C. Na, Mg, Al, Fe D. Ag, Cu, Al, Mg* 18.Kim loại Ni phản ứng với dung dịch của tất cả muối ở dãy nào sau đây? A. NaCl, AlCl3, ZnCl2 B. MgSO4, CuSO4, AgNO3 C. Pb(NO3)2, AgNO3, NaCl D. AgNO3, CuSO4, Pb(NO3)2* 19.Cho 3 kim loại Al, Fe, Cu và 4 dung dịch muối là ZnSO 4, AgNO3, CuCl2, MgSO4.Kim loại nào tác dụng được với cả 4 dung dịch muối? A. Al B. Fe 11 C. Cu D. không kim loại nào tác dụng được* 20.Kim loại nào sau đây không khử được ion H+ trong dung dịch H2SO4 loãng thành H2 A. Fe B. Ba C. Mg D. Ag* 21.Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng hóa học của môi trường xung quanh gọi là: A. Sự ăn mòn hóa học B. Sự ăn mòn kim loại* C. Sự ăn mòn điện hóa D. Sự khử kim loại 22.Trong ăn mòn điện hoá, quá trình nào xảy ra ở điện cực âm? A. Quá trình oxi hoá kim loại* B. Quá trình khử kim loại C. Quá trình khử nước trong dung dịch điện li D. Quá trình khử O2 tan trong dung dịch điện li 23.Điều kiện cần và đủ để xảy ra quá trình ăn mòn điện hoá là A. Các điện cực có bản chất khác nhau B. Các điện cực phải tiếp xúc trực tiếp với nhau hoặc gián tiếp qua dây dẫn C. Các điện cực phải cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li D. Các điện cực phải có bản chất khác nhau, tiếp xúc với nhau và cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li* 24.Phát biểu nào dưới đây là đúng khi nói về ăn mòn hóa học? A. Ăn mòn hóa học không làm phát sinh dòng điện* B. Ăn mòn hóa học làm phát sinh dòng điện một chiều C. Kim loại tinh khiết sẽ không bị ăn mòn hóa học D. Về bản chất, ăn mòn hóa học cũng l một dạng của ăn mòn điện hoá 25.Sự phá huỷ kim loại hay hợp kim do kim loại tác dụng trực tiếp với các chất oxi hoá trong môi trường được gọi là A. Sự khử kim loại B. Sự ăn mòn kim loại C. Sự ăn mòn hoá học* D.Sự ăn mòn điện hoá 26.Cặp kim loại Al – Fe tiếp xúc với nhau và được để ngoài không khí ẩm thì kim loại nào bị ăn mòn và dạng ăn mòn nào là chính? 12 A. Al bị ăn mòn điện hoá* B. Fe bị ăn mòn điện hoá C. Al bị ăn mòn hóa học D. Al, Fe bị ăn mòn hóa học 27.Trong quá trình điện phân dung dịch CuCl2, nước đóng vai trò: A. Tham gia vào quá trình điện phân. B. Là dung môi và phân li CuCl2.* C. Làm tăng độ dẫn điện. D. Để bảo vệ Cu tạo thành. 28.Phát biểu nào dưới đây không đúng về bản chất quá trình hóa học ở điện cực trong quá trình điện phân? A. Anion nhường electron ở anot B. Cation nhận electron ở catot C. Sự oxi hóa xảy ra ở anot D. Sự oxi hoá xảy ra ở catot* 29.Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là: A. Thực hiện quá trình cho - nhận proton B. Thực hiện quá trình khử các kim loại C. Thực hiện quá trình khử các ion kim loại* D. Thực hiện quá trình oxi hóa các ion kim loại 30.Có thể điều chế các kimloại Na, Mg, Ca đều bằng cách nào sau đây? A.Điện phân dd muối clorua bão hoà tương ứng B.Dùng hidro khử các oxit tương ứng ở nhiệt độ cao C. Dùng kim loại Kali tác dụng với dung dịch muối clorua tương ứng D. Điện phân nóng chảy muối clorua tương ứng* DANG 2: Câu hỏi và bài tập theo trình độ hiểu, vận dụng ở mức độ thấp. Những câu hỏi và bài tập ở dạng này giúp học sinh không những nắm vững kiến thứ đã tiếp thu mà còn phải tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh để biết cách vận dụng những kiến thức đã học. * Bài tập tự luận: 1. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HCl, H 2SO4loãng: Mg, Na, Zn, Cu, Al, Ag, Au, Ni, Pt? 2. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HNO 3đặc , H2SO4đặc: Ni, Al, Zn, Cu, Fe, Ag, Au, Pt? 13 3. Những kim loại nào sau đây đều tác dụng với dung dịch HNO 3đặc,to , H2SO4đặc,to: Ni, Al, Zn, Cu, Fe, Ag, Au, Pt? 4. Viết dãy điện hóa gồm 15 cặp oxi hóa- khử (trong đó có 3 cặp oxi hóa- khử của nguyên tố sắt) 5. Ý nghĩa của dãy điện hóa là gì? 6. Nhúng một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong những chất sau: FeCl 3, AlCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, NaCl, HCl, HNO3, NH4NO3, H2SO4đặc, to. Có bao nhiêu trường hợp tạo muối sắt(II)? 7. Trình bày phương pháp điều chế Ca từ CaCO3? Cu từ CuSO4? 8. Trình bày các phương pháp điều chế Ag từ dung dịch AgNO3? 9. Cho một lá sắt nhỏ vào dung dịch chứa một trong những chất sau: CuSO 4, AlCl3, Pb(NO3)2, ZnCl2, KNO3, AgNO3. Viết phương trình hóa học dạng phân tử và dạng ion thu gọn của các phản ứng xảy ra? 10.Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung dịch axit, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá hủy trước là những cặp nào? * Bài tập trắc nghiệm : 1. Cho thanh Zn vào 100ml dung dịch CuSO 4 1M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,khối lượng thanh kim loại A. tăng 0,64g. B. giảm 0,1g.* C. tăng 0,65g. D. không thay đổi. 2. Cho 4,2 gam một kim loại R tác dụng với dung dịch HNO 3 dư thu được 1,68 dm3 khí NO duy nhất ở đktc. Vậy R là: A. Cr B. Al C. Fe* D. Mg 3. Đốt cháy một kim loại trong bình khí clo , thu được 32,5g muối clorua và nhận thấy thể tích khí clo trong bình giảm đi 6,72 lit (đktc). Kim loại đem đốt là: A. Al B. Mg C. Fe* D. Cu 4. Một hợp kim gồm các kim loại sau: Ag, Zn, Fe, Cu. Hóa chất có thể hòa tan hoàn toàn hợp kim trên thành dung dịch là: 14 A. dung dịch NaOH B. dung dịch H2SO4 đặc, nguội C. dung dịch HCl D. dung dịch HNO3 loãng* 5. Cho từ từ bột Fe vào 50ml dung dịch CuSO 4 0,2M, khuấy nhẹ cho tới khi dung dịch mất màu xanh. Khối lượng bột Fe đã tham gia phản ứng là: A. 5,6 gam B. 0,056 gam C. 0,56 gam* D. 0,28 gam 6. Cho 1,04 gam hỗn hợp hai kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H 2SO4 loãng, dư thu được 0,672 lít khí H 2 (đktc). Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan thu được là: A. 3,92 gam* B. 1,96 gam C. 3,52 gam D. 5,88 gam 7. Trong quá trình điện phân dung dịch AgNO 3(các điện cực trơ), ở cực âm xảy ra phản ứng nào sau đây: A. Ag → Ag+ + 1e B. Ag+ + 1e → Ag * C. 2H2O → 4H+ + O2 + 4e D. 2H2O + 2e → H2 + 2OH- 8. Để tách Fe(NO3)2 có lẫn tạp chất Pb(NO3)2, Sn(NO3)2, Cu(NO3)2, người ta cho kim loại A vừa đủ vào dung dịch trên, sau đó lọc bỏ kết tủa. A là: A. Cu B. Sn C. Pb D. Fe* 9. Kim loại Cu sẽ tan trong dung dịch nào sau đây: A. Dung dịch Fe(NO3)3* B. Dung dịch H2SO4 loãng C. Dung dịch HCl D. Dung dịch Cu(NO3)2 10.Trong số các dung dịch sau đây, dung dịch nào được dùng tinh chế bạc có lẫn tạp chất đồng sao cho sau khi tinh chế khối lượng bạc không đổi. A. Fe(NO3)3* B. AgNO3 C. HCl D. HNO3 11.Cho hỗn hợp bột kim loại (Fe, Cu) vào dung dịch AgNO 3 dư, số phản ứng hóa học lần lượt xảy ra là: A. 1 B. 2 C. 3* D. 4 12.Ngâm một l lá kẽm trong dung dịch có hòa tan 4,16 gam CdSO 4. Phản ứng xong, khối lượng lá kẽm tăng 2,35%. Khối lượng lá kẽm trước khi phản ứng là: A. 80 gam B. 100 gam C. 40 gam* D. 60 gam 13.Nhúng 1 thanh Zn vào dd chứa 8,32g CdSO 4 .Sau khi khử hoàn toàn Cd2+ khối lượng thanh Zn tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng thanh Zn ban đầu là: A. 80g* B.60g C.40g D.20g 15 14.Một vật được chế tạo từ hợp kim Zn-Cu để trong không khí ẩm. Vật bị ăn mòn điện hóa. Chọn nội dung không chính xác: A. Vật bị ăn mòn điện hóa vì thỏa 3 điều kiện ăn mòn điện hóa. B. Đồng đóng vai trò làm cực âm và bị ăn mòn trước.* C. Zn bị oxi hóa thành ion Zn2+. D. H+ bị khử thành khí H2. 15.Trường hợp nào dưới đây là ăn mòn điện hoá? A. Gang, thép để lâu trong không khí ẩm* B. Kẽm nguyên chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng C. Fe tác dụng với khí clo D. Natri cháy trong không khí 16.Có bao nhiêu phương pháp dùng điều chế trực tiếp Cu từ dung dịch CuCl2 A. 1 B. 2* C. 3 D. 4 17.Cho khí CO có dư qua ống đựng MgO, Al2O3, CuO nung nóng đến khi phản ứng hoàn toàn thì chất rắn còn lại trong ống là: A. MgO, Al2O3, Cu.* B. Mg, Al2O3, Cu. C. Mg, Al, Cu D. Mg, Al2O3, CuO. 18.Cho: Hg, Cu, Ag, Fe, Al, Ba, K. Có bao nhiêu kim loại phản ứng được với dung dịch CuSO4 A. 2 B. 3 C. 4* D. 5 19.Chất nào sau đây trong khí quyển không gây ra sự ăn mòn kim loại ? A. O2 B. CO2 C. H2O D. N2* 20.Để khử hoàn toàn 45g hỗn hợp gồm CuO, FeO, Fe 2O3, Fe3O4, Fe và MgO cần dùng vừa đủ 8,4 lít CO(đkc). Khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng là: A. 39g* B. 24g C. 38g D.42g 21.Hỗn hợp A gồm Al và Zn. Cho A tác dụng vừa đủ với dung dịch H 2SO4 2M thu được 4,48 lit khí (đktc). Thể tích dung dịch axit đã dùng là: A. 200 ml B. 100 ml C. 300 ml D.500 ml 16 22.Ngâm một thanh Zn vào 100ml dung dịch AgNO3 0,1M đến khi AgNO3 tác dụng hết, thì khối lượng thanh Zn sau phản ứng so với thanh Zn ban đầu sẽ: A. giảm 0,755 gam B. tăng 1,08 gam C. tăng 0,755 gam* D. tăng 7,55 gam 23.Cho chuỗi phản ứng sau (mỗi mũi tên là 1 phản ứng ) Kim loại M  dung dịch muối X  Y ( trắng xanh)  Z (nâu đỏ ) M là kim loại nào sau đây: A. Cr B. Fe* C. Cu D. Al 24.Cho hỗn hợp bột kim loại gồm (Zn, Fe, Cu) vào dung dịch AgNO 3 dư. Số phản ứng hóa học lần lượt xảy ra là: A. 2 B. 3 C. 4* D. 5 25.Cho: Hg, Cu, Ag, Fe, Al, Ba, K. Có bao nhiêu kim loại phản ứng được với dung dịch CuSO4 A. 2 B. 3 C. 4* D. 5 26.Thép bị ăn mòn trong không khí ẩm, có tác hại to lớn cho nền kinh tế. Người ta bảo vệ thép bằng cách: A. Gắn thêm 1 mẫu Zn hoặc Mg vào thép B. Mạ 1 lớp kim loại như Zn,Cr , Sn lên bề mặt của thép C. Bôi 1 lớp dầu, mỡ (parafin) lên bề mặt của thép D. A,B,C đúng* 27.Có bao nhiêu phương pháp dùng điều chế Cu từ dd CuCl2 A. 1 B. 2* C. 3 D. 4 28.Điện phân dung dịch muối CuSO4 dư trong thời gian 1930 giây, thu được 1,92 gam Cu ở catot.Cường độ dòng điện trong quá trình điện phân là giá trị nào dưới đây? A. 3,0A* B. 4,5A C. 1,5A D. 6,0A 29.Dùng đơn chất kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion kim loại khác trong dung dịch muối thì phương pháp đó gọi là: A. Phương pháp nhiệt luyện B. Phương pháp thuỷ luyện* C. Phương pháp điện luyện D. Phương pháp thuỷ phân 17 30.Hoà tan 1 oxit của kim loại hoá trị I trong 1 lượng vừa đủ dd H 2SO4 20% thì được dd muối có nồng độ 22,6%. Công thức của oxít đó là: A. MgO* B. CuO C. CaO D. FeO Dạng 3 :Dạng câu hỏi và bài tập này đòi hỏi học sinh phải có được khả năng tư duy nhanh nhạy, không những phải tổng hợp, so sánh, phân tích, suy luận mà cần phải có sự sáng tạo. Do đó có thể giúp cho tư duy của các em phát triển ở mức độ cao. * Bài tập tự luận : 1. Cho lá sắt vào: a) Dung dịch H2SO4 loãng. b) Dung dịch H2SO4 loãng có thêm vài giọt dung dịch CuSO4. Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình hóa học của các phản ứng trong mỗi trường hợp trên? 2. Từ Cu(OH)2; MgO; Fe2O3. Hãy điều chế các kim loại tương ứng bằng một phương pháp thích hợp? 3. Nêu các phương pháp điều chế Cu từ dung dịch Cu(NO3)2? Nêu các phương pháp điều chế Cu từ dd CuCl2? Nêu các phương pháp điều chế Ag từ dd AgNO3? 4. Trình bày phương pháp hóa học điều chế các kim loại từ các dung dịch muối riêng biệt: NaCl, CuCl2, FeCl3. Viết phương trình hóa học của các phản ứng? 5. Từ hợp chất riêng biệt: Cu(OH)2, MgO, FeS2, hãy nêu phương pháp thích hợp để điều chế Cu, Mg, Fe. Viết phương trình hóa học của các phản ứng? 6. Bằng những phương pháp nào người ta có thể điều chế Cu từ dung dịch Cu(NO3)2, Ca từ dung dịch CaCl2? Viết phương trình hóa học của các phản ứng? 7. Trình bày phương pháp hóa học điều chế các kim loại Ca, Na, Cu từ những muối riêng biệt: CaCO3, Na2SO4, Cu2S? 8. Hãy trình bày phương pháp hóa học để điều chế từng kim loại từ hỗn hợp muối sau: a) AgNO3 và Pb(NO3)2. b) AgNO3 và Cu(NO3)2. c) AgNO3, Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2. 18 Viết phương trình hóa học của các phản ứng 9. Tiến hành 4 thí nghiệm sau:  Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3.  Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4.  Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3.  Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch HCl. Hỏi có bao nhiêu trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa? 10. Thể tích dung dịch HNO3 1M (loãng) ít nhất cần dùng để hòa tan hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15mol Fe và 0,15mol Cu (biết phản ứng chỉ tạo duy nhất sản phẩm khử là NO)? * Bài tập trắc nghiệm : 1. Đốt cháy hết 3,6g một kim loại M hóa trị II trong khí Cl 2 thu được 14,25g muối khan của kim loại đó.Tìm M? A. Mg* B. Zn C. Cu D. Ni 2. Nhúng một thanh Mg vào 200ml một dung dịch Fe(NO 3)31M,sau một thời gian lấy thanh kim loại ra cân lại thấy khối lượng tăng 0,8g.Số gam Mg đã tan vào dung dịch là: A. 1,4g B. 4,8g * C. 8,4g D. 4,1g 3. Đốt 13g bột 1 kim loại hoá trị II trong oxi dư đến khối lượng không đổi thu được chất rắn X nặng 16,2g, hiệu suất phản ứng là 100%. Kim loại đó là: A. Fe B. Ca C. Zn* D. Cu 4. Để điều chế các kim loại Na, Mg, Ca trong công nghiệp, người ta dùng cách nào trong các cách sau? A. Dùng kim loại K cho tác dụng với dung dịch muối clorua tương ứng B. Dùng H2 hoặc CO khử oxit kim loại tương ứng ở nhiệt độ cao. C. Điện phân dung dịch muối clorua bo hồ tương ứng có vách ngăn. D. Điện phân nóng chảy muối clorua khan tương ứng.* 5. Điện phân 1lit dung dịch bạc nitrat với điện cực trơ, thu được dung dịch có pH bằng 2 (thể tích dung dịch thay đổi không đáng kể ) lượng bạc thoát ra ở catôt là: 19 A. 10,8g B. 1,08g* C. 2,16g D. 3,24g 6. Thổi một luồng khí CO qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm: CuO, Fe 3O4, FeO, Al2O3 nung nóng. Luồng khí thoát ra được sục vào nước vôi trong dư, thấy có 15g kết tủa trắng. Sau phản ứng chất rắn trong ống sứ có khối lượng 215g. Giá trị của m là: A. 217,4g* B. 219,8g C. 230g D. 240g 7. Cho bột kẽm dư vào dung dịch hỗn hợp gồm: sắt (III) nitrat, bạc nitrat, đồng (II) nitrat, magie nitrat. Số phản ứng hóa học xảy ra là: A. 2 B. 3 C. 4 * D. 5 8. Cho 32,5g Zn vào 1 lit dd chứa CuSO4 0,25M và FeSO4 0,30M . Phản ứng xảy ra hoàn toàn , khối lượng chất rắn thu được là: A. 30g* B. 32g C. 40g D. 52g 9. Ngâm một đinh sắt sạch trong 200ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc, lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa sạch nhẹ bằng nước cất và sấy khô rồi đem cân thấy khối lượng đinh sắt tăng 0,8 gam so với ban đầu. Nồng độ mol của dung dịch CuSO4 đã dùng là giá trị nào dưới đây? A. 0,05M B. 0,0625M C. 0,50M* D. 0,625M 10.Có 3 mẫu hợp kim: Fe – Al, K-Na, Cu - Mg. Hóa chất có thể dùng để phân biệt 3 mẫu hợp kim này là: A. dung dịch NaOH* B. dung dịch HCl C. dung dịch H2SO4 loãng D. dung dịch MgCl2 11.Cho a gam hỗn hợp G gồm Mg, Al, Zn vào dung dịch HCl dư thì được 1,5 mol H2. Còn nếu cho a gam G vào dung dịch HNO3 loãng dư thì số mol NO thoát ra là: A. 1,5 mol B. 1,2 mol C. 1 mol* D. 0,8 mol 12.Cho 12,8 g bột Cu vào 200ml dung dịch hỗn hợp HNO 31M và HCl 1M. Phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được V(l) khí NO duy nhất (đkc). Giá trị của V là: A. 1,12 B. 2,24* C. 3,36 D. 4,48 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan