Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn hay biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trườn...

Tài liệu Skkn hay biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học

.DOC
34
166
68

Mô tả:

Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM 5 @@@@@@@@@@@@@ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học Lĩnh Vực : Quản lý Tên tác giả: Đặng Trung Nghĩa Chức vụ: Phó hiệu trưởng Tài liệu kem theo: Đĩa nội dung sang kiến kinh nghiệm Năm học 2012-2013 TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 1 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM 5 @@@@@@@@@@@@@ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường tiểu học Lĩnh Vực : Quản lý Tên tác giả: Đặng Trung Nghĩa Chức vụ: Phó hiệu trưởng Tài liệu kem theo:Đĩa nội dung sang kiến kinh nghiệm Năm học 2012-2013 TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 2 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn CNH HĐH CHỮ VIẾT TẮT - Công nghiệp hoá hiên đại hoá NQTW – Nghị quyết trung ương. BCHTW – Ban chấp hành trung ương. CHXHCN – Cộng hoà xã hội chủ nghĩa . GD&ĐT – Giáo dục và đào tạo. GVTH – Giáo viên tiểu học. GD – Giáo dục. HS – Học sinh. BDGV – Bồi dưỡng giáo viên. QLGD – Quản lý giáo dục. BDGVTH – Bồi dưỡng giáo viên tiểu học. BDCM – Bồi dưỡng chuyên môn. SHCM – Sinh hoạt chuyên môn. CBQL – Cán bộ quản lý. BDCBQL – Bồi dưỡng cán bộ quản lý. GDTH – Giáo dục tiểu học. CĐ - Chuyên đề. DỰ ÁN PEDC GDVS&DDHĐ - Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khókhăn. - Giáo dục vệ sinh và dinh dưỡng học đường. TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 3 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn LỜI NGỎ Kính thưa quý vị và các đồng nghiệp thân mến! Trong quá trình làm công tác quản lý giáo dục ở trường tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội tôi thấy chất lượng sinh hoạt chuyên môn của trường chưa thật sự hiệu quả; chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Tôi thiết nghĩ nếu làm tốt được công tác này, chắc chắn chất lượng dạy và học của nhà trường sẽ tốt hơn rất nhiều. chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu đề tài này, mong sao tìm ra được một số giải pháp cho vấn đề. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót lớn nhỏ. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, các đồng nghiệp và những ai quan tâm đến đề tài này. mọi sự góp ý của quý vị sẽ giúp cho đề tài của tôi hoàn thiện và có tính ứng dụng cao hơn; giúp tôi vận dụng có hiệu quả hơn trong công tác quản lý, chỉ đạo của mình. Tôi luôn sẵn sàng đón nhận mọi sự đóng góp, nhận xét của quý vị. xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên của trường tiểu hoc Đồng Tâm đã giúp đỡ tôi nghiên cứu đề tài này, đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành nội dung đề tài ! Tác giả TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 4 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài. Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện nay. Đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp,ngành cần phải tự vận động, đổi mới mình để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự đổi mới của đất nước, sự phát triển của cộng đồng thế giới. Những đổi mới đó được cụ thể hoá bằng các NQTW Đảng khoá VI, VII, VIII, IX. Đặc biệt đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X Đảng ta đã xác định “đổi mới Giáo dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục Mầm non đến giáo dục Phổ thông và Đại học…”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam đã thể chế hoá các NQTW Đảng thành hành động cụ thể, giao cho Bộ GD&ĐT chủ động xây dựng chương trình đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ Tiểu học đến Trung học Phổ thông .v.v..Trong đó có dự án phát triển GVTH và chuẩn nghề nghiệp đối với GVTH. Các chương trình này đã tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và GDTH nói riêng. Kết hợp với sự quyết tâm đưa giáo dục Việt Nam thoát khỏi tình trạng trì trệ , chạy theo thành tích bề nổi. Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các tỉnh, ngành thực hiện nghiêm túc phong trào “ Hai không” với bốn nội dung ( Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp). Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chất lượng giáo dục của các bậc học đã chuyển biến tích cực, được xã hội công nhận và toàn dân ủng hộ. Tuy nhiên chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới GD hiện nay. Nhiều giáo viên không đủ năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn,kĩ năng nghề nghiệp để tham gia giảng dạy và giáo dục HS. Đáng tiếc, cá TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 5 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn biệt có số ít nhà giáo không đủ tư cách đạo đức đứng trên bục giảng. Nguyên nhân của hiện tượng này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có vấn đề về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. Thực tế tại trường: Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội, nơi tôi đang công tác, cũng còn có thầy cô giáo chưa đáp ứng được đòi hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới. Hiệu quả chuyên môn còn nhiều hạn chế và bất cập, chưa thoả mãn được sự mong đợi của HS và cha mẹ HS. Qua tìm hiểu thực tế trong quá trình công tác tại trường, tôi thấy nguyên nhân của sự yếu kém đó là ở khâu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Cụ thể: Chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng về tổ chức và phong phú về nội dung. Chính vì vậy chưa khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở nhà trường. Đứng trước những đòi hỏi cấp bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội”. Mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của nhà trường nơi tôi đang công tác. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội , nhằm mục đích đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối. Tạo ra động lực mới, giúp giáo viên hứng thú với hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối. Từ đó, giáo viên phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân, tạo ra những sản phẩm lao động sư phạm có giá trị. Góp phần tích cực vào công tác nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Đồng thời giúp cho tổ khối trưởng có kĩ năng tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn linh hoạt và khoa học. Sao cho các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ là những buổi trao đổi kinh TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 6 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn nghiệm giảng dạy nghiêm túc và bổ ích nhất đối với tất cả các giáo viên 3. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học.Dựa trên những cơ sở khoa học đã được khẳng định của các nhà nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu cho công tác chỉ đạo của nhà trường. 4.2 Phân tích thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội . Tìm ra những thành công cần phát huy và các tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Từ đó giúp định hướng cho kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, tổ khối trưởng chuyên môn có tay nghề cao. 4.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội . Đồng thời rút ra các bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo BDGV nói chung và công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khối chuyên môn tiểu học nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: -Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết BCHTW và cấp uỷ Đảng các cấp. Nghiên cứu các chỉ thị, quyết định của chính phủ và Bộ GD&ĐT; UBND thành phố và Sở GD&ĐT Hà Nội; các văn bản hướng dẫn, các công văn chỉ đạo của Phòng GD Mỹ Đức, về đổi mới giáo dục và nân g cao chất lượng đội ngũ nhà giáo TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 7 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đáp ứng sự phát triển của xã hội ngày càng cao. - Nghiên cứu các tài liệu BDGV Tiểu học theo chu kỳ BDTX, Tài liệu BDGV theo chương trình sách giáo khoa mới; Tài liệu BDCBQL trường Tiểu học;Tạp chí Giáo dục& nhà trường, Tạp chí Thế giới trong ta, báo Giáo dục và Thời đại.v.v.. 5.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khi triển khai nghiên cứu đề tài tại cơ sở trường Tiểu học Đồng Tâm, Tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp điều tra thông tin. - Phương pháp nghiên cứu kết quả hoạt động. - Phương pháp luận đa chiều. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5.3 Nhóm Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: - Phương pháp thống kê toán học. -Phương pháp dự giờ khảo cứu.v.v… 6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài “ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở trường Tiểu học” được nghiên cứu trong thời gian từ năm học 20082009 đến năm học 2012 – 2013, tại 5 tổ khối chuyên môn của trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 8 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC. Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngày nay, trong sự phát triển của thế giới đương đại cũng như của các quốc gia, giáo dục và đào tạo ngày càng trở lên vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục- đào tạo là quốc sách hàng đầuvà đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư cho sự phát triển. Thực hiện đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, trong những năm qua, nền giáo dục Việt Nam đã có những bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI…( Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005 – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – 2005. tr 11). Quan điểm chỉ đạo của nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều,… khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục ( Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, tr97). Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán , từ mục tiêu, chương trình, nội dung , phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giớ; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân do dân và vì dân, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 9 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS...Coi trọng bồi dưỡng cho HS… khát vọng xây dựng đất nước giầu mạnh, gắn liền lập nghiệp của bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam và hiện đại. Triển khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục , đào tạo. Hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân; chú trọng phân luồng đào tạo…Đẩy mạnh XHHGD&ĐT…Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống trường lớp , cơ sở vật chất, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm đủ giáo viên cho các trường các vùng …Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; nhà nước thực hiện đúng chức năng định hướng phát triển, tạo lập khung pháp lý và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi pháp luật, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo, chống bệnh thành tích (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X – Tr 206-209 ) Tư tưởng chỉ đạo của Đảng đã được cụ thể hoá thành các văn bản pháp quy của nhà nước. Bộ GD-ĐT đã thay mặt chính phủ xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2010 – 2020. Nội dung cơ bản của chiến lược là: khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực ; tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ; tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ CNH-HĐH, chấn hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai cùng các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 10 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn triển kinh tế-xã hội của đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng thụt hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực. Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học-công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; … Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, … Đồng thời thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nước, của từng vùng và từng địa phương; thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chú trọng giáo dục thể chất và bồi dưỡng nhân cách người học. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy và học tập, phòng thí nghiệm, cơ sở thục hành. Nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và quản lý giáo dục. Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động, thầy giảng trò nghe sang hướng dẫn người học chủ động tu duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tu duy phân tích, tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Trong báo cáo của Chính phủ trước quốc hội khoá XI đã nhấn mạnh việc đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, coi đó là giải pháp trọng tâm nhằm củng cố và phát triển giáo dục một cách vững chắc. Cụ thể là: khắc phục kiểu quản lý dạy TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 11 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn học buộc giáo viên phải lệ thuộc vào những quy trình, khuôn mẫu sẵn có, động viên và tạo điều kiện để giáo viên được chủ động phát huy sáng kiến trong việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục, thực hiện đều đặn các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. Đẩy mạnh sản xuất và cung cấp các phần mềm dạy học, những băng hình dạy học để các nhà trường tham khảo.v.v…(Tài liệu BDQL, Công chức nhà nước nghành giáo dục và đào tạo-Phần 1( Đường lối, chính sách)). Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường Tiểu học là một biện pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng. Mục tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấucủa đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên trong nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường… Đội ngũ giáo viên Tiểu học ở nước ta tăng nhanh về số lượng và có số lượng lớn nhất. Theo thống kê của Bộ giáo dục năm học 1992-1993 cả nước có 264.808 giáo viên Tiểu học. Mười năm sau, năm học 2002-2003 số GVTH đã tăng lên 358.606 người. Hiện nay số lượng GVTH chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Trong 10 năm, đội ngũ GVTH tăng lên xấp xỉ 100.000 người, mỗi năm bình quân tăng 10.000 giáo viên. Do sự gia tăng về số lượng, 10 năm qua ngành giáo dục đã dần khắc phục được tình trạng thiếu GVTH. Nếu năm học 1992-1993 chúng ta thiếu 60.000 giáo viên thì đến nay, hiện tượng thiếu GVTH chỉ còn ở những vùng khó khăn, miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng đội ngũ GVTH có một số đặc điểm đặc thù về chất lượng. Trình độ đào tạo ban đầu là năng lực chuyên môn của đội ngũ GVTH có sự không đồng đều. Mấy chục năm qua GVTH chủ yếu được đào tạo ở trình độ thấp, gồm nhiều hệ đào tạo đa dạng. Đa số được đào tạo ở trình độ TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 12 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn trung học sư phạm. Do yêu cầu bức thiết của sự phát triển quy mô GDTH, do thiếu nguồn tuyển ở địa phương nhất là miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nhiều địa phương đã phải mở lớp đào tạo ngắn hạn, cấp tốc, như các hệ: 5+3, 7+1,9+1,… thậm chí có những địa phương tuyển thẳng người đã học xong THCS(các năm học cuối thập niên 80 đầu thập niên 90) vào dạy TIểu học. Đến năm học 19981999 những năm cuối cùng hệ 5+3 mới kết thúc, đồng thời chấm dứt việc đào tạo ngắn hạn, cấp tốc GVTH Nhìn qua lịch sử đào tạo GVTH chúng ta thấy rõ hơn đặc điểm đội ngũ GVTH đa số là trình độ đào tạo thấp. Về năng lực chuyên môn đội ngũ GVTH ở các vùng miền khác nhau, thậm chí ngay trong một tỉnh, huyện hay một trường cũng có sự không đồng đều. Các giáo viên được đào tạo ở nhiêu trrình độ khác nhau thì năng lực chuyên môn cũng khác nhau. Đặc điểm trên cũng bộc lộ rõ khi GDTH hoàn thành phổ cập chuyển sang nâng cao chất lượng. Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ IX đã đề ra yêu cầu hiện đại hoá, chuẩn hoá với nghành giáo dục nói chung, với việc xây dựng đội ngũ nói riêng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH, cần phải hiện đại hoá và chuẩn hoá đội ngũ này. Việc chuẩn hoá đội ngũ GV không chỉ là việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt chuẩn do luật giáo dục quy định mà còn là quá trình phấn đấu để khắc phục sự không đồng đều của đội ngũ này về mọi mặt, từ phẩm chất đạo đức tới trình độ kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Như vậy trình độ đào tạo mới là yếu tố đầu tiên bước vào nghề dạy học. Đối với mỗi giáo viên đứng trên bục giảng cần phải phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ văn hoá chung, cần rèn luyện không ngừng để nâng cao năng lực sư phạm. Bộ GD&ĐT đã đưa ra chuẩn GVTH, coi đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem xét bản thân và xác dịnh con đường phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn GV còn là căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, đào tạo lại GVTH của trường sư phạm, là cơ sở để các cấp QLGD xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ. “Chuẩn GVTH” là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với người GVTH trong giai đoạn đất nước đang CNH- HĐH, trước công cuộc đổi mới chương trình GDPT nói chung và GDTH nói riêng.” Chuẩn GVTH’ thể hiện ở ba TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 13 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn lĩnh vực: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức, kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực có các nội dung cốt lõi, nội dung cốt lõi của mỗi lĩnh vực được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần đạt đối với từng cấp độ GVTH. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt của GDTH, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của quốc gia. CHƯƠNG 2: 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ KHỐI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TÂM HUYỆN MỸ ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1 Đặc điểm chung của trường Tiểu học Đồng Tâm huyện Mỹ Đức Thành Phố Hà Nội. 2.1.1 Đặc điểm tình hình chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương; sự quan tâm của các cấp , ngành đến công tác giáo dục của nhà trường. Xã Đồng Tâm chính thức được thành lập năm 1958 sau khi cải cách ruông đất gồm 2 thôn là thôn Hoành của Thượng Lâm Trang và thôn Đồng Mít của tổng Phúc Lâm. Ngay cả trước khi sát nhập và sau khi sát nhập nền kinh tế của xã vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Nguồn thu nhập chủ yếu của người dân địa phương dựa vào làm nông nghiệp và là nền kinh tế tự cung, tự cấp. Đời sống kinh tế của họ còn gặp vô vàn khó khăn, nhận thức xã hội chưa đầy đủ, nên vấn đề học tập của con em thiếu đi sự quan tâm cần thiết. Tuy nhiên cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương rất quan tâm đế sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Họ đã tạo điều kiện tối đa cho nhà trường hoàn thành sứ mệnh cao cả mà Đảng và nhà nước phân công đó là sự nghiệp trồng người. Cụ thể như: các NQ của cấp uỷ, HĐND-UBND, các đoàn thể đều tập trung vào công tác nâng cao dân trí, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng GD; Tạo điều kiên về cơ sở vất ngày một đầy đủ , nhà trường chỉ có trách nhiệm quản lý dạy học và giáo dục HS đạt mục tiêu theo quy định chung. Phòng giáo dục luôn tạo điều kiện TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 14 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cho nhà trường và giáo viên phát triển năng lực chuyên môn. Họ đã trao cho nhà trường, GV tự chủ trong việc lựa chọn phương pháp dạy học và hình thức sinh hoạt chuyên môn sao cho đáp ứng được nhu cầu thực tế của nhà trường. Bên cạnh đó Phòng GD còn giúp nhà trường BDGV theo chương trình chung của Bộ và các dự án đào tạo BDGVTH.v.v. 2.1.2 Đặc điểm của nhà trường: * Những thuận lợi: -Trường Tiểu học Đồng Tâm được thành lập ngày 1 tháng 9 năm 1992. Sau 21 năm xây dựng và trưởng thành nhà trường đã được đầu tư kiên cố nhờ các chương trình kiên cố hoá do nhà nước đầu tư . -Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ cho mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi giáo viên có một bộ đồ dùng dùng chung cho giáo viên. Trong những năm qua, nhà trường cũng đón nhận được sự hỗ trợ, đầu tư của nhiều nguồn dự án cho GD của đơn vị để trường đạt chuẩn quốc gia năm 2012 Hình ảnh của trường tiểu hoc Đồng Tâm TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 15 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn -Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động sư phạm. Nhiều giáo viên có trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề. Sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã được cải thiện đáng kể; đa số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, không có giáo viên dưới mức nghèo( theo tiêu chuẩn mới). Chất lượng tổ khối trưởng chuyên môn phần nào đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi sự đổi mới trong quản lý chuyên môn theo chương trình GD mới. Hình ảnh cô và trò lớp 1 trong tiết tập viết - Đại bộ phận HS ngoan , tích cực hoàn thành nội dung chương trình học tập của mình. Các em bước đầu đã theo kịp sự đổi trong giáo dục, đổi mới phương pháp học tập theo hướng chủ động chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên… * Những khó khăn: TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 16 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn -Tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học trong một bộ phận giáo viên còn chậm tiến, nhất là số giáo viên hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn còn tình trạng giáo viên dự sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, không chú trọng học hỏi, trao đổi. -Giáo viên còn qua quýt trong nhận xét giờ dự, ngại đấu tranh phê bình trong chuyên môn. Không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho đồng nghiệp. Sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, gây phương hại đến tình cảm cá nhân. -Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa đa dạng, nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, phong cách làm việc của tổ khối trưởng chuyên môn chưa khoa học. Chính vì vậy không hấp dẫn được giáo viên tham gia SHCM. -Sự không đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức sư phạm, năng lực dạy học, phương pháp giáo dục cũng là một trở ngại lớn với trường Tiểu học Đồng Tâm. -Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu về số lượng, không đồng bộ, ít có khả năng áp dụng vào thực tế của nhà trường. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối. -Hiện trong năm hoc tới, nhà trường lại thiếu phòng học phục vụ cho học tập nên công tác bố trí giáo viên sinh hoạt chuyên môn tập chung toàn trường rất khó khăn. Giáo viên ít có cơ hội được dự giờ, trao đổi chuyên môn với các tổ khối khác trong nhà trường. -Sự chuyển đổi cơ chế hoạt động, quản lý, chỉ đạo chuyên môn từ Sở Giáo dục và đào tạo nên sự bắt nhịp; hoà đồng vẫn còn một khoảng cách chưa thể hoàn thiện trong thời gian ngắn. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý cần phải có một quá trình để chan hoà và bắt nhịp. - HS là chủ yếu là con những gia đình nông nghiệp người chiếm đa số nên khả năng tiếp thu bài, sự sáng tạo trong phương pháp học tập còn han chế. Chính vì vậy chất lượng học tập của các em còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, sự ủng hộ cho giờ dạy của giáo viên cũng gặp không ít khó khăn. TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 17 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 2.2 Thực trạng chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Đồng Tâm. 2.2.1. Thực trạng quản lý chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn ở trường Tiểu học Đồng Tâm * Thực trạng nhận thức về vấn đề này: Công tác sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của tổ khối đã được ban giám hiệu quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ khối chuyên môn. Mọi quan điểm chỉ đạo của cấp trên đều được chuyển hoá thành các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy nhiên nhận thức của một bộ phận giáo viên chưa sâu sắc, chưa tích cực về vấn đề này. Họ còn coi nhẹ các giờ sinh hoạt, trao đổi chuyên môn ở cấp tổ,còn dựa nhiều vào sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu chưa phát huy được tính tư duy sang tạo. Chất lượng SHCM ở cấp tổ vì thế chưa phát huy được hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế vốn có của nó. Nhiều giáo viên còn mang nặng tư tưởng các buổi SHCM là theo quy định bắt buộc của nghành, của trường chứ chưa nhận thấy được: đây là quyền lợi chính đáng của người giáo viên mà họ đang được hưởng. Không ít giáo viên khi tham gia chỉ mang tính chiếu lệ, thờ ơ. * Thực trạng về công tác chỉ đào của BGH: Ban giám hiệu trường Tiểu học Đồng Tâm đoàn kết,nhất trí cao trong các quan điểm chỉ đạo tổ chức SHCM ở các tổ khối chuyên môn của nhà trường. Đã kiểm soát được tình hình hoạt động của các tổ khối, nắm bắt được nhiệm vụ cần thực hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác SHCM. Tuy nhiên chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM, của tất cả các tổ khối trong năm học. Chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức SHCM, thiếu kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này. * Thực trạng việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn công tác BDGV: Trong quá trình triển khai công tác bồi dưỡng chuyên môn, nhà trường đã nhận được khá đầy đủ các văn bản chỉ đạo về công tác này. Song khi triển khai xuống các tổ khối lại không được thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả. TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 18 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn Nguyên nhân của vấn đề này là do hạn chế trong lĩnh vực nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tổ khối trưởng chuyên môn. 2.2.2 Thực trạng về chất lượng và hiệu quả của SHCM ở trường Tiểu học Đồng Tâm * Thực trạng về chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn: Tất cả các buổi SHCM của tổ khối được thực hiện một cách đồng bộ, bám sát kế hoạch chỉ đạo của phòng giáo dục và chương trình hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác BDCM thường xuyên theo kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học của Bộ GD&ĐT; bồi dưỡng CM theo nhiệm vụ năm học; BDCM theo chuyên đề (Dạy học theo vùng miền, dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, BDCM thông qua hội giảng, dạy học theo hướng tích cực,.vv…) chưa xứng tầm với khả năng thực tế của nhà trường. Nhiều buổi SHCM chưa phát huy được sức sáng tạo của giáo viên; chương trình cụ thể trong các buổi sinh hoạt còn mờ nhạt; tính đa dạng về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức còn nhiều bất cập. Giáo viên khi tham gia SHCM chưa hăng hái, thiếu nhiệt tình, ít sáng tạo; ngại trao đổi thẳng thắn với đồng nghiệp vì sợ mất lòng.vv.. Chất lượng giờ dạy trong SHCM của một số giáo viên còn yếu nguyên nhân: do giáo viên yếu về năng lực sư phạm, chưa chuẩn bị chu đáo hoặc chưa hết lòng trong các giờ thao giảng SHCM * Thực trạng về chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn: Những người được đề bạt làm tổ khối trưởng chuyên môn là những cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Họ là những nhân tố tích cực nhất trong hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ chuyên môn rất tốt nhưng kỹ năng quản lý và chỉ đạo còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do họ chưa được tập huấn hay đào tạo qua quản lý chuyên môn . *Thực trạng về trình độ chuyên môn của giáo viên trong trường: +Thống kê chất lượng đội ngũ từ năm học 2004-2005 đến năm học 2011-2012. Nguồn báo cáo tổng kết các năm của trường tiểu học Đồng Tâm TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 19 Biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn TT Năm học 1 2 3 4 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012 Giáo viên Xếp loại chuyên môn Xếp loại Đ.đức Được TS Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB X.loại 34 27 4 7 12 4 6 17 0 34 21 11 9 1 0 11 10 0 39 32 19 13 1 0 19 13 0 39 33 20 12 1 0 24 9 0 Nhìn vào bảng thống kê chất lượng giáo viên ở trên, chúng ta thấy tỷ lệ giáo viên khá giỏi còn ít, giáo viên đạt còn nhiều. Đây có thể nói rằng chất lượng đội ngũ của nhà trường còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng của nhà trường. Những giáo viên có trình độ chuyên môn dưới chuẩn là do họ chưa được bồi dưỡng một cách khoa học; bồi dưỡng những gì họ cần,.vv + Thống kê chất lượng chuyên đề từ năm học2008-2009 đến năm học 20122013. T T 2008-2009 Nội dung bồi dưỡng 2009-2010 2010-2011 2011-2012 TS Đ CĐ TS Đ CĐ TS Đ CĐ TS Đ CĐ 1 BDCM thông qua hội giảng. 34 16 18 34 15 19 39 24 15 39 34 5 2 BDCM qua HD viết SKKN. 34 16 18 34 18 16 39 28 11 39 30 9 3 BD năng lực dạy học cho GVTH. 34 21 13 34 23 11 39 30 9 39 34 5 4 CĐ dạy học cho HS có HCKK 34 18 16 34 25 10 39 29 10 39 31 8 5 CĐ BDTX 2008-2013. 34 16 18 34 30 3 39 34 5 39 38 1 6 Chuẩn nghề nghiệp GVTH 34 14 20 34 23 11 39 31 8 39 38 1 7 Nâng cao năng lực sinh ohạt tổ chuyên môn 34 15 19 34 26 8 39 34 5 39 37 2 TÁC GIẢ ĐẶNG TRUNG NGHĨA Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan