Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giúp hs lớp 3 học tốt biện pháp tu từ, so sánh...

Tài liệu Skkn giúp hs lớp 3 học tốt biện pháp tu từ, so sánh

.DOC
21
96
63

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM "Giúp học sinh lớp 3 học tốt biện pháp tu từ so sánh " Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài: Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam.. Bởi thế, dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội , văn hoá giáo dục, thành tựu khoa học đều có liên quan đến việc dạy Tiếng Việt mà trong đó biện pháp tu từ so sánh góp một phần không nhỏ để làm nên điều đó . Mặt khác, so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình thức miêu tả sinh động, so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm. Có ai sinh ra mà không biết rằng: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”. Chỉ cần sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong câu ca dao trên , tâm tư tình cảm của con người sẽ được bộc lộ một cách kín đáo và tế nhị. Nó gởi gắm vào đó cả một niềm tâm sự thầm kín .Trong bản Tuyên ngôn độc lập, Bác Hồ cũng đã sử dụng Biện pháp so sánh tương đồng để viết : “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng . Tạo hoá cho họ những quyền mà không ai có thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được sống , 1 quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy đối với tác phẩm văn học nói chung, so sánh mang chức năng nhận thức và biểu cảm. Nhờ những hình ảnh bóng bẩy, ước lệ, dùng cái này để đối chiếu cái kia nhằm diễn tả những ngụ ý nghệ thuật mà so sánh tu từ được sử dụng phổ biến trong thơ ca, đặc biệt là thơ viết cho thiếu nhi. So sánh tu từ giúp các em hiểu và cảm nhận được những bài thơ, bài văn hay, từ đó góp phần mở mang tri thức làm phong phú về tâm hồn, tạo hứng thú khi viết văn, rèn luyện ý thức, yêu quý Tiếng Việt giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt cho học sinh. Biện pháp nghệ thuật so sánh đã chính thức đưa vào phân môn Luyên từ và câu lớp 3. Điều đó cũng khẳng định vai trò trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc hình thành cho học sinh kĩ năng nhận biết và sử dụng. Giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện để học sinh phát triển một cách toàn diện đồng thời giúp giáo viên có được các phương pháp rèn luyện học sinh về kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Đó chính là mục đích của đề tài này. II. Thực trạng: 1. Về sách giáo khoa: Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng còn tồn tại một số điểm chưa hợp lý: Mặc dù SGK đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới. 2. Về phía giáo viên: Người giáo viên còn gặp khó khăn như cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và tài liệu tham khảo còn ít. Một số bộ phận nhỏ giáo viên vẫn chưa chú trọng quan tâm đến việc lồng ghép trong quá trình dạy học giữa các phân môn 2 của môn Tiếng Việt với nhau, để khơi dậy sự hứng thú học tập và sự tò mò của phân môn này với phân môn khác trong môn Tiếng Việt. 3. Về phía học sinh: Do khả năng tư duy của học sinh còn dừng lại ở mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh còn hạn chế. Vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo .Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật so sánh tu từ rất khó khăn. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên cần hướng dẫn một cách tỷ mỷ thực tế. Qua khảo sát chất lượng về kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh của học sinh lớp 3 năm học 2008 - 2009 tôi đã thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh lớp 3/1 là 30 em: Số học sinh đạt yêu Số học sinh chưa có kỹ năng Số học sinh không nhận biết cầu về nhận biết tu nhận biết tu từ so sánh tu từ so sánh 15/30 ≈ 5/30 ≈ từ so sánh 10/30 ≈ Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Nội dung chương trình: Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài, tôi thống kê phân tích các hướng nghiên cứu biện pháp so sánh trong phân môn: "Luyện từ và câu" của chương trình SGK lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy. Kiến thức về so sánh tu từ được đưa vào giảng dạy trong chương trình lớp 3 ở phân môn: "Luyện từ và câu". Toàn bộ chương trình Tiếng Việt 3 - Tập I đã dạy về so sánh gồm 8 bài ở các tuần: Tuần 1,3,5,7, 10,12,15 và tuần ôn tâp 18. 3 B. Những biện pháp cụ thể: I/ Dạy đúng quy trình : Để học sinh học tốt dạng bài tu từ so sánh . Bất cứ một bài tập nào, GV cần làm theo các yêu cầu sau: - Đọc kỹ đề bài - Xác định đúng yêu cầu của bài - Phân tích yêu cầu của bài - Học sinh làm bài - So sánh đối chiếu kết quả của học sinh với đáp án ( HS phải lí giải được đáp án của mình ) - GV phải giải thích cho học sinh rõ vì sao có đáp án đó . * Ví dụ : Bài tập 2 (Trang 8): Tìm sự vật được so sánh trong khổ thơ sau: Ơ cái dấu hỏi Trông ngộ ngộ nghê Như vành tai nhỏ Hỏi rồi lắng nghe - Giáo viên yêu cầu HS đọc yêu cầu của đề - Giải thích cho học sinh hiểu từ ngữ chỉ sự vật. - HS gạch chân bằng bút chì từ chỉ sự vật vào SGK - Học sinh trình bày ( Giáo viên có thể hỏi vì sao để học sinh giải thích lí do lại sao em chọn từ đó ) - Giáo viên đưa ra đáp án Sự vật so sánh Từ so sánh 4 Sự vật so sánh Cái dấu hỏi như vành tai nhỏ + Giáo viên có thể vẽ lên bảng hoặc giải thích cho học sinh hiểu Dấu hỏi cong cong, nở rộng ở hai phía trên rồi nhỏ dần chẳng khác gì vành tai. (Giáo viên có thể cho học sinh nhìn vào vành tai bạn). * Chú ý : Phương pháp này có hiệu quả nhất là sử dụng khi tìm hiểu bài . II/ Dạy biện pháp so sánh tích hợp vào các môn học: 1) Tích hợp trong môn Tiếng Việt : Khi dạy các phân môn thuộc bộ môn Tiếng Việt , giáo viên cần lồng ghép giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt với nhau. Ví dụ 1: Khi dạy bài Tập đọc: "Hai bàn tay em" SGK Tiếng Việt 3 tập I (Trang 7). Trong bài này có rất nhiều hình ảnh tu từ so sánh giáo viên cần nhấn mạnh để gây hứng thú cho tiết tiếp theo của môn: "Luyện từ và câu". Giáo viên có thể cho học sinh tìm các câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh . Ví dụ 2 : Khi dạy bài Tập đọc “ Cửa Tùng ”, để giải thích từ ngữ (chiếc thau đồng ,bờ biển Cửa Tùng) GV có thể cho học sinh tìm câu văn có sử dụng biện pháp so sánh . Học sinh sẽ rất dễ dàng tìm ra câu : - Mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển . - Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển. Với những câu văn hay như thế, học sinh đã tìm được thì sẽ nhớ rất lâu và sẽ áp dụng tốt trong việc viết văn của nình . 2) Tích hợp Biện pháp tu từ so sánh qua các môn học khác : a) Dạy Tự nhiên xã hội : 5 Khi dạy bài “ Các thế hệ trong gia đình’’ Giáo viên có thể cho học sinh tìm những câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ nói về tình cảm của những ngưòi thân trong gia đình . Học sinh đại trà tìm tự do . Học sinh giỏi , giáo viên có thể yêu cầu cao hơn( có sử dụng biện pháp so sánh ) - Anh em như thể tay chân - Con hơn cha là nhà có phúc - Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra b) Dạy Toán : Tích hợp biện pháp so sánh khi dạy Toán qua các dạng về nhiều hơn , ít hơn , Điền dấu < , >, =., So sánh số lớn gấp mấy lần số bé ,Số bé bằng một phần mấy số lớn … III/ Dạy theo mô hình : Bài tập về so sánh lớp 3 được chia làm 2 dạng: - Dạng 1: Bài tập theo mẫu(Bài tập nhận biết ). Trọng tâm - Dạng 2: Bài tập sáng tạo ( Bài tập vận dụng ) 1)Dạng 1 : Giúp học sinh nhận biết các từ chỉ sự vật so sánh . Dạng bài tập này rất đơn giản. Chủ yếu là nhận biết các sự vật so sánh thông các bài tập . Dạng này chiếm đa số trong chương trình . Nó được xây dựng dựa trên 4 mô hình sau:. a) Mô hình 1: So sánh: Sự vật - Sự vật. b) Mô hình 2: So sánh: Sự vật - Con người. c) Mô hình 3: So sánh: Hoạt động - Hoạt động. d) Mô hình 4: So sánh: Âm thanh - Âm thanh. 6 Muốn học sinh của mình có một kĩ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh vững vàng đòi hỏi người giáo viên phải có nghệ thuật khi hướng dẫn bài mới . Dựa vào các mô hình như ta vừa phân tích . 1.1 Mô hình 1: So sánh Sự vật - Sự vật: Mô hình này cách nhận dạng rất dễ vì trong câu thường xuất hiện các từ so sánh (như, là , giống , tựa, chẳng bằng ...) Mô hình này có các dạng sau: A như B. A là B. A chẳng bằng B a) Tìm hiểu dạng A như B Dạng này đã xuất hiện ở các bài tập đầu tiên của chương trình và xuyên suốt đến cuối chương. * Ví dụ: Bài 2( SGK trang 8): Tìm sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dưới đây: "Hai bàn tay em Như hoa đầu cành" (Huy Cận) "Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch" (Vũ Tú Nam) "Cánh diều như dấu á Ai vừa tung lên trời" (Phạm Như Hà) 7 Để làm tốt bài tập này, học sinh phải phát hiện các từ chỉ sự vật được so sánh từ đó học sinh sẽ tìm được sự vật so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn trên . Có 2 phương án Phương án 1: Gạch chân các từ chỉ sự vật so sánh trong các câu trên bằng bút chì vào SGK Phương án 2: Giáo viên phát phiếu học tập nhóm đôi. Các nhóm điền vào phiếu Câu Sự vật 1 a) Hai bàn tay dấu “ á” b) Mặt biển như c) Từ so sánh Sự vật 2 như hoa đầu cành như tấm thảm khổng lồ Cánh diều Học sinh trình bày : + "Hai bàn tay em" so sánh với "hoa đầu cành" + "Mặt biển" so sánh với "tấm thảm khổng lồ". + "Cánh diều" so sánh với "dấu á" + "Dấu hỏi" so sánh với "vành tai nhỏ". Nếu giáo viên hỏi ngược lại là vì sao "Hai bàn tay em" được so sánh với "Hoa đầu cành" hay vì sao nói "Mặt biển" như "tấm thảm khổng lồ"? Lúc đó giáo viên phải hướng học sinh tìm xem các sự vật so sánh này đều có điểm nào giống nhau, chẳng hạn: + Hai bàn tay của bé nhỏ xinh như một bông hoa. + Mặt biển và tấm thảm đều phẳng, êm và đẹp. + Cánh diều hình cong cong, võng xuống giống hệt như dấu á. 8 (Giáo viên có thể vẽ lên bảng "Cánh diều" và "Dấu á") b)Tìm hiểu dạng A là B: Dạng này học sinh rất dễ nhầm lẫn giữa câu so sánh với câu giới thiệu . Bởi lẽ, cả 2 kiểu câu này đều có từ “ là ” Ví dụ :(Bài 1c, d trang 24,25): Tìm các hình ảnh so sánh trong câu : c/ Mùa đông Trời là cái tủ ướp lạnh Mùa hè Trời là cái bếp lò nung d) Những đêm trăng sáng , dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng . Trong trường hợp này, cần phải cho học sinh xác định từ chỉ sự vật trong câu thơ : ( trời mùa đông – tủ ướp lạnh ), ( trời mùa hè – bếp lò nung) Giáo viên giải thích cho học sinh điểm tương đồng giữa các từ chỉ sự vật được so sánh . - Trời mùa đông lạnh như cái tủ ướp lạnh - Trời mùa hè nóng như bếp lửa lò nung Trong câu : Mẹ tôi là giáo viên ( từ là có tác dụng giới thiệu. Trong trường hợp này , học sinh phải hiểu nghĩa của từ và của câu ) 1.2 Mô hình 2: So sánh: Sự vật - Con người. Dạng cuả mô hình so sánh này là: a) Dạng A như B: + A có thể là con người. + B sự vật đưa ra làm chuẩn để so sánh. Ví dụ: Bài tập 1/trang58: Tìm các hình ảnh so sánh trong các câu dưới đây: 9 "Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan" (Hồ Chí Minh) "Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng". (Võ Thanh An) Với dạng bài tập này học sinh sẽ dễ dàng tìm sự vật so sánh với con người nhưng các em chưa giải thích được"Vì sao?". Chính vì thế điều đó giáo viên giúp học sinh tìm được đặc điểm chung của sự vật và con người, chẳng hạn: "Trẻ em" giống như "búp trên cành". Vì đều là những sự vật còn tươi non đang phát triển đầy sức sống non tơ, chứa chan niềm hy vọng. "Bà" sống đã lâu, tuổi đã cao giống như "quả ngọt chín rồi" đều phát triển đến độ già giặn có giá trị cao, có ích lợi cho cuộc đời, đáng nâng niu và trân trọng. b)Dạng A là B: Ví dụ : Bài tập 1/ trang 42,43( phương pháp dạy như mô hình 1) "Ông là Svật 1 (người) Cháu là buổi trời chiều Svật 2(Svật ) ngày rạng sáng" Svật 2( người ) Svật 2( Svật ) c) Dạng A chẳng bằng B: Ví dụ: Bài tập 1c/trang 43 : Tìm các hình ảnh so sánh trong câu : Những ngôi sao thức ngoài kia 10 Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đem nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời Trần Quốc Minh Dạng bài tập này chỉ cần học thực hiện được hai yêu cầu : - Xác định sự vật so sánh ( ngôi sao - mẹ ) , ( mẹ - ngọn gió ) - Xác định từ so sánh ( Chẳng bằng , là ) Xác định được hai yêu cầu trên là học sinh đã xác định được hình ảnh so sánh . 1.3: Mô hình 3:So sánh: Hoạt động - Hoạt động. Mô hình này có dạng như sau: + A x B. + A như B. * Ví dụbài tập 2 /trang 98: Trong các đoạn trích sau, những hoạt động nào được so sánh với nhau: + "Con trâu đen lông mượt Cái sừng nó vênh vênh Nó cao lớn lênh khênh Chân đi như đạp đất" (Trần Đăng Khoa) + "Cau cao, cao mãi Tàu vươn giữa trời Như tay ai vẫy 11 Hứng làn mưa rơi" (Ngô Viết Dinh) Dạng bài này giáo viên giúp học sinh nắm chắc được từ chỉ hoạt động, từ đó học sinh sẽ tìm được các hoạt động được so sánh với nhau. Chẳng hạn: + Hoạt động "đi" so sánh với hoạt động "đập đất" qua từ "như". + Hoạt động “ Vươn” của tàu lá dừa giống hoạt động “ vẫy” tay của con người 1.4: Mô hình 4:So sánh: Âm thanh - Âm thanh: Mô hình này có dạng sau: A như B: + A là âm thanh thứ 1. + B là âm thanh thứ 2. Ví dụ: (Bài tập 2 trang117): Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu thơ văn dưới đây: Với dạng bài tập này giáo viên giúp học sinh nhận biết được âm thanh thứ nhất và âm thanh thứ hai được so sánh với nhau qua từ "như". Chẳng hạn: + "Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai" (Nguyễn Trãi) Âm thanh của "Tiếng suối" được so sánh với âm thanh của "Tiếng đàn cầm" qua từ "như". 2) Dạng 2 : Bài tập sáng tạo Mục tiêu: Giúp học sinh biết cách sử dụng biện pháp tu từ so sánh . Dạng bài tập này có tính tư duy, sáng tạo cao hơn.tuy nhiên , dạng bài tập này trong SGK rất ít . Nó tập trung ở cuối chương trình HKI gồm 2 bài tập . 12 2.1: Nhìn tranh đặt câu Tương tự Bài tập 3/SGKtrang126: Ta có thể đưa ra bài tập sau : Ví dụ : Quan sát từng cặp tranh rồi viết các câu có hình ảnh so sánh - Xe ô tô lao nhanh như tên bắn . - Bóng đèn điện toả sáng như mặt trăng. - Cây thông cao như ngọn tháp . - Nụ cười của cô ấy xinh như hoa hồng . - Thỏ thì hiền hơn báo. 2.2: Dạng bài tập điền khuyết : Ví dụ : Bài tập 4 / SGKtrang 126: Tìm những từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống : a) Công cha nghĩa mẹ được so sánh như..., như... 13 b) Trời mưa, đường đất sét trơn như... c) Ơ thành phố có nhiều toà nhà cao như .... Ở mỗi câu , giáo viên nên để học sinh xác định sự vật đã cho để cho học sinh có thể tìm nhiều từ cần điền . Ví dụ : a) như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn chảy, như sông như biển b) như bôi mỡ, xà phòng, đổ dầu ... c) núi ,những ngọn tháp ... Các bài tập mang tính sáng tạo này rất ít nên trong quá trình dạy , nhất là các tiết Tiếng Việt (Tăng cường) Giáo viên nên đưa thêm những bài tập tương tự hai dạng trên để học sinh khắc sâu kiến thức . Ngoài các mô hình so sánh trên học sinh còn được làm quen với kiểu so sánh: Ngang bằng và hơn kém. Kiểu so sánh này thường gặp các từ sơ sánh như : Tựa, giống , giống như , không thua, không khác. ( So sánh bằng ) và các từ hơn ,kém, thua , chẳng bằng ( so sánh hơn kém ). IV/ Trò chơi học tập : Đây là hình thức hấp dẫn nhất trong đó chơi là phương tiện , học là mục đích . Thông qua hình thức chơi mà học ,học sinh sẽ được hoạt động , tự củng cố kiến thức .Tuy nhiên, muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả , cần xác định mục đích của trò chơi, hình thức chơi cũng phải đa dạng, cách chơi cần phải đơn giản, dễ hiểu. Ví dụ : Trò chơi “ Thử tài so sánh” Mục đích: - Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cum từ có hình ảnh so sánh đúng . 14 - Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tưởng tượng , liên tưởng về hoạt động hay đặc điểm, tính chất ...của sự vật. Chuẩn bị : - Làm các bộ phiếu bằng giấy ( Kích thước : 3 x 4 cm) - Mỗi bộ phiếu gồm 3-5 từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm, màu sắc ... của sự vật ( Tuỳ thời gian chơi, nội dung bài học ) . Lớp 3 chủ yếu là từ chỉ hoạt động, trạng thái , đặc điểm , tính chất Ví dụ : + Bộ phiếu A( 5 từ chỉ hoạt động,trạng thái) : Đọc , viết cười ,nói , khóc ( Dành cho Tiết 7: ôn tập từ chỉ trạng thái , tính chất ) + Bộ phiếu B ( 5 từ chỉ màu sắc )Trắng , xanh, đỏ, vàng , đen ( Dành cho tiết 15: Luyện đặt câu có hình ảnh so sánh ) + Bộ phiếu C ( 5 từ chỉ đặc điểm , tính chất ): đẹp, cao, khoẻ, nhanh, chậm( Dành cho tiết 14 , 17: ôn tập từ chỉ đặc điểm ) - Phiếu được gấp tư để “bốc thăm” - Cử trọng tài, thư kí theo dõi cuộc thi . Tiến hành : - Trọng tài để một bộ phiếu lên bàn cho học sinh xụng phong lên thử tài so sánh ( 1 bộ phiếu 5 từ thì dành cho 5 người “thử tài”). - Học sinh 1 (HS1) lên “bốc thăm”, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó. - Ví dụ: HS1: “bốc thăm” được từ trắng – Có thể nêu cum từ so sánh: trắng như tuyết, trắng như vôi, ( hoặc : trắng như trứng gà bóc ). 15 - Trọng tài cùng cả lớp chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai + Đúng được bao nhiêu kết quả được bấy nhiêu điểm . + Trọng tài đếm từ 1-5 vẫn không nêu được kết quả thì không có điểm . - Lần lượt 5 học sinh lên bốc thăm thử tài .Hết 5 phiếu thì về chỗ , thư kí công bố kết quả . - Mỗi bộ phiếu sẽ chọn ra 1 người có tài so sánh cao nhất là người thắng cuộc.  Cách tiến hành này có thể thay đổi tùy sự linh động của giáo viên . Cũng có thể mỗi học sinh lần lược bốc cả 5 phiếu . Mỗi phiếu chỉ cần nêu 1 cụm từ . Người thứ không được nêu lặp cụm từ của người trước . Hoặc cũng có thể bốc cả 5 phiếu và tiến hành theo nhóm . Nhóm nào tìm được nhiều cụm từ nhất thì nhóm đó thắng . Tham khảo: 1/ Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh nêu ở mục chuẩn bị Bộ phiếu A: ( 5 từ chỉ hoạt động, trạng thái) - Đọc : Đọc như đọc kinh, đọc như rên rỉ, đọc như cuốc kêu, đọc như nói thầm ... - Viết : viết như gà bới , viết như giun bò , viết như rồng bay phượng múa, viết như in,... - Cười : cười như nắc nẻ, cười như pháo nổ , cười như mếu, ... - Nói : nói như khướu, nới như vẹt, nói như Trạng Quỳnh, nói như thánh tướng ,... - Khóc : khóc như mưa, hkhóc như ri, hkhóc như cha chết , ... Bộ phiếu B ( 5 phiếu từ chỉ màu sắc ): 16 - Trắng : trắng như trứng gà bóc , trắng như tuyết , trắng như vôi, trắng như bột lọc , trắng như ngà voi ,... - Xanh: xanh như tàu lá, xanh như pha mực, xanh như nước biển ... - Đỏ : Đỏ như máu , đỏ như son, đỏ như gấc , đỏ như mận chín , đỏ như ớt , đỏ như quả cà chua,... - Đen : đen như than, đen như gỗ mun, đèn như cột nhà cháy , đen như bồ hóng , đen như quạ , đen như cuốc ,... - Vàng: vàng như nghệ, vàng như mật ong, vàng như tơ, vàng như nắng , vàng như lụa ,... Bộ phiếu C: ( 5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) - Đẹp : đẹp như tiên, đẹp như hoa, đẹp như tranh,đẹp như mơ,... - Cao: cao như núi , cáo như ngọn tháp , cao như sếu , cao như cây sào ,.. - Khoẻ : khoẻ như voi, khoẻ như trâu, khoẻ như bò mộng , khoẻ như hổ, khoẻ như lực sĩ ,... - Nhanh: nhanh như sóc , nhanh như điện, nhanh như cắt, nhanh như gió , nhanh như chớp ,... - Chậm: chậm như sên, chậm như rùa, ... 2/ Gợi ý thêm một số bộ phiếu để “ thử tài so sánh” Bộ phiếu D: ( 5 từ chỉ trạng thái) - Buồn : buồn như đưa đám, buồn như mất của, buồn như cha chết ,... - Vui: vui như tết, vui như hội, vui như bắt được vàng, vui như mở cờ trong bụng ,... - Sướng : sướng như tiên , sướng như vua, sướng như ông Hoàng(vua) 17 - Khổ : khổ như trâu ngựa, khổ như ăn mày, khổ như nô lệ,... - Im: im như thóc , im như hến , im như ngủ,... Bộ phiếu E: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) - Lạnh : lạnh như tiền, lạnh như đồng , lạnh như ướp đá , lạnh như băng,... - Nóng : nóng như thiêu, nóng như lửa đốt, nóng như bếp lò nung,... - Chua: chua như dấm , chua như mẻ, chua như khế ,... - Ngọt : ngọt như đường cát, ngọt như mía lùi , ngọt như mật ong,... - Đắng : đắng như bồ hòn, đắng như mật gấu, Bộ phiếu G: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất ) - Gầy : gầy như cò hương, gầy như hạc, gầy như que tăm, gầy như cây củi, gầy như ống sậy,... - Hiền : hiền như phật, hiền như bụt, hiền như cô Tấm , hiền như đất ,... - Dữ : dữ như báo, dữ như cọp, dữ như hổ, dữ như chó sói ,... - Tròn : tròn như bi ve, tròn như cái đĩa, tròn như quả bóng ,... - Cong: cong như lưỡi liềm, cong như cầu vồng, cong như con tôm, cong như cánh cung,.. * Kết luận : Khi hướng dẫn học sinh tìm biện pháp tu từ so sánh và sử dụng triệt để các biện pháp trên . Tập trung trò chơi ở phần củng cố và các tiết tăng cường, TôI khảo sát học sinh lớp 3/1 cuối năm học 2008-2009 đạt kết quả như sau: Số học sinh có kĩ năng nhận Số học sinh có kỹ Số học sinh chưa có dạng và sử dụng tốt tu từ so năng nhận dạng và sử kỹ năng nhận dạng sánh 20/30 dụng được . 10/30 18 Không Phần thứ ba: BÀI HỌC KINH NGHIỆM Qua kinh nghiệm rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. Bản thân tôi thấy rằng cần hướng và rèn cho học sinh những kỹ năng sau: * Về phía học sinh: - Chuẩn bị kĩ bài trưứoc khi đến lớp . - Học sinh tự củng cố vốn kiến thức của mình bằng cách đọc nhiều sách báo phù hợp với lứa tuổi, xem băng hình, quan sát tranh... - Cho học sinh giao lưu trực tiếp với các bạn trong lớp, trong trường sau mỗi bài học: "Luyện từ và câu" dạng này để học sinh khắc sâu kiến thức. - Khi làm bài tập yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài, phân biệt được chúng thuộc kiểu bài so sánh dạng nào rồi mới bắt tay vào làm bài. - Khi quan sát sự vật , cần quan sát thận tinh tế để tìm ra những điểm giống nhau, những nét tương đồng . * Về phía giáo viên : - Sau mỗi bài học , giáo viên phải dành thời gian cho phần dặn dò bài sau thật cụ thể . Có như vậy học sinh mới chuẩn bị tốt bài mới . - Luôn có sự kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh . Nhận xét cụ thể. - Chuẩn bị tốt nội dung bài dạy . Định hướng cụ thể phương pháp và hình thức tổ chức cho từng hoạt động .Phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động . - Luôn gắn lí thuyết với thực hành. - Phải trực quan, không thể thiếu đồ dùng dạy học ( Mô hình,kí hiệu , đồ dụng, - Hệ thống ngôn ngữ phải trong sáng , gần gũi, dễ hiểu 19 - Nếu dự định tổ chức trò chơi học tập thì phải chuẩn bị kĩ . Lường trước các tình huống sư phạm có thể xảy ra.( Học sinh có thể dùng từ thiếu tính sư phạm ,...) không chơi ngẫu hứng , tuỳ tiện . Phần thứ tư: KẾT LUẬN Qua quá trình suy nghĩ và tìm tòi, tôi đã tìm thấy một số biện pháp như đã nêu ở trên để rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 3. Qua việc áp dụng những biện pháp trên tôi thấy kỹ năng nhận biết của học sinh lớp 3 tôi dạy đã được nâng lên đáng kể . Học sinh không những nhận biết mà cờn sử dụng tốt biện pháp so sánh . Góp phần đáng kể vào việc viết văn và diễn đạt bằng ngôn ngữ của học sịnh. Tôi nghĩ, phương pháp này rất đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả . Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC: Thứ tự các phần PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN III Tên từng tiêu đề Tên đề tài Lớ do chọn đề tài Thực trạng Nội dung chương trỡnh Trang 1 1 2 2 Những biện phỏp cụ thể 3 – 13 Dành cho học sinh 20 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan