Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua việc tích hợp nội dung v...

Tài liệu Skkn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh qua việc tích hợp nội dung vào một số bài giảng gdcd lớp 11 trường thpt

.DOC
20
283
71

Mô tả:

A. MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài. Vấn đề môi trường sống của con người trên trái đất đã và đang bị ô nhiễm là một vấn đề cấp bách đối với bất kì quốc gia nào. Vì nó gây ra những hiện tượng biến đổi khí hậu dẫn đến những thảm hoạ thiên tai khủng khiếp. Nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người, chính vì vậy giáo dục cho học sinh, thế hệ tương lai của đất nước, có hiểu biết, có ý thức, có hành vi BVMT là nhiệm vụ quan trong và cấp bách của mỗi quốc gia. Vấn đề ô nhiễm môi trường, sự nóng nên của trái đất đã trở thành mối quan tâm chung của thế giới. Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã quyết định chọn Ngày Môi trường Thế giới 5 tháng 6 từ năm 1972 và giao cho Chương trình Môi trường (UNEP) của Liên Hợp Quốc có trụ sở tại Nairobi, Kenya, tổ chức kỷ niệm sự kiện này. Hằng năm, vào ngày này lễ kỷ niệm trọng thể được tổ chức tại hơn 100 nước trên thế giới. Mục đích của Ngày Môi trường Thế giới là tập trung sự chú ý trên toàn thế giới vào tầm quan trọng của môi trường và khuyến khích sự quan tâm chính trị và hành động bảo vệ môi trường. Sự kiện này làm cho các vấn đề môi trường mang tính nhân văn; trao quyền cho mọi người để trở thành tác nhân tích cực của quá trình phát triển bền vững và bình đẳng, nâng cao hiểu biết của các cộng đồng về vai trò then chốt làm thay đổi hành vi hướng tới các vấn đề môi trường, ủng hộ mối cộng tác để đảm bảo rằng, tất cả các quốc gia và các dân tộc được hưởng một tương lai an toàn và thịnh vượng hơn. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường trên thực tế ngày càng nghiêm trọng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của con người. Trung Quốc một nước có nền công nghiệp phát triển lớn trên thế giới có tới 1,2 triệu ca tử vong do ô nhiễm không khí trong năm 2010, chiếm tới 40% tổng số ca tử vong vì nguyên nhân này trên toàn cầu Thành phố Thượng Hải chìm trong màn không khí bị ô nhiễm. Ảnh: New York Times. 1 Khí thải từ nhà máy hóa chất ở Đại Liên (Trung Quốc) gây quan ngại về môi trường (Nguồn: AFP) Không chỉ có Trung Quốc không khí bị ô nhiễm, trên thế giới có rất nhiều nơi của các quốc gia tại những nơi có công nghiệp phát triển, vô hình chung người dân ở đó phải chịu nguy hiểm khi sống trong không khí độc hại, như Ấn Độ, Pakistan, Iran ... trong đó có cả Việt Nam. New Delhi đang là một trong những đô thị có bầu không khí ô nhiễm nhất thế giới (Ảnh: Flickr) Tại Việt Nam chúng ta quá quen khi nhìn hình ảnh các phương tiện giao thông gây ô nhiễm trên đường. Tuy nhiên các phương tiện này vẫn cứ ngang nhiên hoạt động còn người dân phải hứng chịu hậu quả 2 Nguồn: VnExpress.net ghi lại hình ảnh tại Hà Nội. Hiện tượng mất cân bằng sinh thái, thai đổi môi trường sống không chỉ diễn ra ở các thành phố lớn mà nó còn diễn ra ở ngay các vùng cao hoặc vùng đồng bằng. Đó là hiện tượng xói mòn đất, hiện tượng lũ quét...Hậu quả để lại là vô cùng to lớn và khắc phục nó không dễ dàng. Đất đồi bị nước xói mòn.Nguồn: Người Viêt.Com Hiện tượng xói mòn đất, đặc biệt đất ở vùng địa hình cao rất dễ bị xói mmòn do nước. Khi nước tạo thành dòng chúng sẽ quấn đất, chất dinh dưỡng của đất đi theo. Hậu là đất bị mất đi hoặc chất dinh dưỡng của đất bị giảm mạnh làm diện tích canh tác nông, lâm nghiệp bị giảm mạnh cuối cùng người dân nghèo đói. 3 Một bé trai- công dân của đảo Ghoramara, thuộc phía tây Bengal ngồi trong khung cảnh đất đai bị nước biển xói mòn nghiêm trọng - Nguồn: Những hình ảnh đẹp của giải Sony World Photography Awards 2013 Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ phát triển bền vững, tháng 6/1998, Bộ Chính trị BCH TW nước ta đã nhấn mạnh: Cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Ở trường THPT, việc truyền thụ kiến thức GDMT đến học sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép vào các môn học. Bên cạnh những kiến thức từ nội dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về môi trường từ đó hình thành ý thức bảo vệ, giữ gìn, kỹ năng sống. Hiện nay, nội dung này đã và đang được triển khai, phổ biến rộng rãi trong giờ học kể cả chính khóa lẫn ngoại khóa, đặc biệt là lồng ghép trong các môn học như : Hóa, Lý, Sinh, Địa, Giáo dục công dân,... Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc giảng dạy Vật lý còn mang nặng tính lí thuyết, thụ động, và chưa phù hợp với yêu cầu xã hội. Chính vì vậy việc 4 lồng ghép nội dung GDMT vào môn học này vẫn chưa được sâu sát và triệt để. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc lồng ghép GDMT trong bài giảng ? Đó là vấn đề mà những giáo viên dạy bộ môn Vật lý chúng tôi luôn phải đặt ra. Và cũng xuất phát từ lý do trên đã thôi thúc tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ Ở LỚP 10 THPT CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO ”. II. Thực trạng vấn đề Từ thực trạng MT ở địa phương và ý thức gìn giữ MT của người dân chưa tốt, với tâm lý học sinh thì việc bảo vệ môi trường là của người lớn, hoặc của công ty BVMT, làm thay đổi suy nghĩ của các em nay còn khó, tạo nhận thức và thói quen còn khó khăn hơn nhiều. Đối với môn Vật lý 10 việc tích hợp lồng ghép BVMT để giáo dục là vấn đề không đơn giản Từ thực tiện giảng dạy kết hợp với dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận thấy hiện nay GV đã và đang đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở khâu soạn giảng và các thầy cô đã biết áp dụng giáo dục BVMT trong một số tiết dạy. Tuy vậy muốn áp dụng triệt để phải cần có những biện pháp cụ thể thì hiệu quả giáo dục BVMT mới đạt kết quả tốt nhất, tuy nhiên GV còn lúng túng đặc biệt là biện pháp xây dựng câu hỏi, GV thường sử dụng những câu hỏi có sẵn, nhiều lúc chưa sát từng đối tượng HS, không kích thích được tính phát huy tự lực, sáng tạo của HS, chưa định hướng vào việc giải quyết các vấn đề hay, khó mới làm cho HS thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN I: CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP BVMT Ở CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 I. Cơ sở pháp lý. Theo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 Điều 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Điều 2. Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Điều 6. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân.Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường. 5 Quan điểm giáo dục toàn diện của Đảng ta, nhận thức được tầm quan trong của việc BVMT trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có giáo dục BVMT. II. Cơ sở lý thuyết. II.1. Một số kiến thức về môi trường. II.1.1. Định ngĩa môi trường. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. II.1.2.Thành phần môi trường. Bao gồm các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. II.1.3. Phân loại môi trường. Tuỳ vào mục đích nghiên cứu có thể có nhiều loại môi trường. Môi trường tự nhiên, bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật…; Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người, định hướng hoạt động của con người theo khuôn khổ nhất định tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của mọi người khác với các sinh vật khác; Môi trường xã hội thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định… Ngoài ra có thể phân biệt thêm: Môi trường nhân tạo, môi trường nhà trường (bao gồm không gian trường, cơ sở vật chất trong trường như lớp học, phòng thí nghiệm, sân chơi, vườn trường, thầy – trò, nội quy nhà trường, các quy định hoạt động của các tổ chức trong nhà trường…), môi trường gia đình,... . PHẦN II. NỘI DUNG I. Mục tiêu của đề tài. I.1. Kiến thức. Giúp cho học sinh có kiến thức, phương pháp về BVMT khi học xong một số bài Vật lý 10. Có nhận thức cao tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống của con người. I.2. Kỹ năng. Có kỹ năng sống, có các hành động, phát hiện, cảnh báo, dự đoán, xử lý kịp thời về vấn đề môi trường. I.3. Thái độ. Yêu thích môn học Vật lý, bảo vệ cải tạo và phát triển môi trường, có khả năng vận động bạn bè người thân, làng xóm, có ý thức gìn giữ BVMT. II. Các giải pháp thực hiện. 6 II.1. Trong các tiết dạy tôi lồng ghép các kiến thức BVMT một cách hợp lý, các hình ảnh minh hoạ thực tiễn sinh động, các tình huống thực tế vào bài học, nêu gương những người sáng tạo trong việc BVMT từ đó giúp cho học sinh không bị chán nản trong bài học, hiểu bài có hứng thú trong học tập môn Vật lý, vẫn đảm bảo kiến thức Vật lý của bài đó đạt kết quả cao, thông qua đó tôi có thể giáo dục, truyên truyền cách BVMT tới học sinh. II.2. Tôi khai thác triệt để có hiệu quả các thiết bị dạy học như: Máy chiếu, đồ dùng thí nghiệm, xem các băng tư liệu, phần mềm thí nghiệm ảo... để tăng thêm tính sinh động của môn Vật lý, đồng thời tăng tính hiệu quả của việc GDBVMT. III. Giới hạn của đề tài. Trong SKKN này tôi xin đưa ra sáng kiến GDBVMT trong chương trình Vật lý lớp 10 nâng cao cụ thể là các bài: Bài 35. Thế năng. Thế năng trọng trường, Bài 54.Hiện tượng dính ướt và không dính ướt. Hiện tượng mao dẫn, Bài 60. Nguyên tắc hoạt động của động cơ nhiệt và máy lạnh. Nguyên lí II nhiệt động lực học. IV. Nội dung tích hợp GDBVMT ở một số bài trong chương trình vật lý 10 nâng cao. BÀI 35. THẾ NĂNG. THẾ NĂNG TRỌNG TRƯỜNG Địa chỉ Nội dung GDMT tích hợp Nước chảy nơi đất dốc xuống có khả năng Phần I. sinh công, công này có lợi nhưng đôi khi I.Thế cũng có hại năng - Có hại: trong + Bào mòn đất làm đất bị bạc màu, đất trường. mất chất dinh dưỡng, diện tích đất trồng bị 2.Thế giảm. năng + Gây sạt lở, nếu lượng nước nhiều tạo trọng thành lũ và có thể tàn phá nhà cửa cây cối, trường đường giao thông... trên đường đi nó. - Có lợi: Ở một số địa phương người ta lợi dụng nước chảy thành lũ để + làm cối giã gạo ở các con suối, hoặc máy phát điện mini công suất nhỏ rất thân thiện với môi trường + Xây dựng hồ chứa rất lớn để xây dựng nhà máy thuỷ điện thay thế cho các nhà máy nhiệt điện, đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Những biện pháp chống tác hại của nước chảy từ nơi đất dốc. Mức độ tích hợp Ghi chú Liên hệ thực tế Trong phần củng cố: Giáo viên đưa thêm thông tin cho học sinh biết một số hình ảnh lũ quét, Tìm hiểu vẻ đẹp của ruộng bậc thang của các nước trên thế giới (Tư liệu tham 7 + Ở các đồi núi cải tạo các sườn dốc thành các ruộng bậc thang có tác dụng : Tăng diện tích trồng trọt, làm chậm dòng chảy, giữ được đất, chống sói mòn cho đất. + Phủ đất trống: Phủ đất bằng cây xanh, trồng các cây thích hợp có tác dụng giảm bớt động năng của các hạt mưa xâm kích trực tiếp xuống đất và trồng cây còn có tác dụng giữ ẩm cho đất... + Tuyên truyền cho người dân hiểu biết tác hại của phá rừng và lợi ích của việc trồng cây gây rừng, đậc biệt rừng đầu nguồn. + Xây dựng các công trình ngăn lũ, phân lũ khảo). PHIẾU HỌC TẬP. Câu 1. Rừng không có tác dụng nào sau đây? A. Giữ cho không khí trong lành. B. Điều tiết nước. C. Phòng chống lũ, chống xói mòn. D. Giữ cho nước không bị chảy xuống nơi thấp. Câu 2. Để chống sói mòn cho đất ở nơi dốc, người ta không dùng biện pháp nào trong các biện pháp sau? A. Cải tạo sườn dốc thành ruộng bậc thang. B. Trồng cây thích hợp che phủ đất trống. C. Xây dựng các công trình kênh mương dẫn nước, điều tiết nước quanh sờn đồi giống như kênh mương tưới tiêu ở đồng bằng. D. Dùng loại bột Polimer pha vào nước rồi phun lên mặt đất sau khi trồng cây. Câu 3. Năng lượng nước chảy dược dùng để A. Quay tua pin của nhà máy điện, chuyên chở hàng hoá xuôi dòng, chạy thuyền buồm. B. Quay tua pin của nhà máy điện, chuyên chở hàng hoá xuôi dòng, giã gạo, quay bánh xe nước đưa nước lên cao. C. Quay tua pin của nhà máy điện, chuyên chở hàng hoá xuôi dòng, chạy thuyền buồm. D. Quay tua pin của nhà máy điện, chuyên chở hàng hoá xuôi dòng, giã gạo, quay bánh xe nước đưa nước lên cao, chạy thuyền buồm. 8 TÌM HIỂU VỀ LŨ ỐNG - LŨ QUÉT Ở NƯỚC TA Lũ quét là sự chảy dồn nước nhanh vào một vùng tương đối rộng (tới vài chục km2) thường quét theo các triền sông, suối với cường độ mạnh xảy ra bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn và có sức tàn phá rất mạnh, quét sạch hoặc phá huỷ hầu như mọi vật trên bề mặt mà dòng nước chảy qua. Quốc lộ 7 đi qua Kỳ Sơn - Tương Dương Nghệ An trong đợt lũ Nguồn: Tài liệu môi trường. Lũ quét là một dạng tai biến nguy hiểm xếp hàng thứ ba sau động đất, trượt đất. Lũ quét rất thường xuyên xẩy ra nhiều vị trí ở Tây Bắc Bộ, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản của nhân dân. Có nhiều vị trí lũ quét xẩy ra liên tiếp nhiều năm trên diện rộng. Lũ ống là sự chảy dồn nước bộc phát đột ngột từ cao xuống thấp với tốc độ rất cao vào một thung lũng suối nhỏ hoặc một khe hẻm có quy mô nhỏ hơn (từ vài trăm mét đến vài km) theo sườn rất dốc, tạo thành một khối nước hình ống, thời gian xẩy ra rất ngắn và sức tàn phá cũng rất mạnh. Nguồn mạng: Thư viện tài liệu 9 TÌM HIỂU VẺ ĐẸP RUỘNG BẬC THANG Ở TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI 1. Pisac. Pisac là một trong số những ruộng bậc thang của người Inca cổ đại mà đến nay vẫn còn được sử dụng. 16 thửa ruộng lớn “ bao vây” đỉnh núi này được tạo tác theo hình chú chim đa đa khi nhìn từ trên xuống. Trong tiếng Peru, Pisac cũng có nghĩa là “chim đa đa”. 2. Ruộng bậc thang ở Sapa. Những thửa ruộng bậc thang nổi tiếng nhất ở miền Bắc nước ta thuộc thung lũng Mường Hoa, giữa thị trấn Sapa và đỉnh Fansipan huyền thoại. Các tộc người sống tại đây như Hmong, Dao, Tày… đã trồng lúa và ngô trên ruộng bậc thang từ rất lâu đời và vẫn duy trì lối sống đó đến tận ngày nay. 10 3. Thung lũng Douro. Nằm ở phía Bắc đất nước Bồ Đào Nha, cách thủ đô Porto không xa là thung lũng Douro với những ruộng nho trải trên đồi, bên bờ sông thơ mộng. 4. Ruộng bậc thang Bali. Có thể nói những ruộng bậc thang 2.000 năm tuổi ở Bali là độc nhất vô nhị. Nhìn vào quy mô kỳ vĩ này, ít ai nghĩ rằng khu ruộng được tạo tác thủ công hoặc bằng các phương tiện rất thô sơ. Khu ruộng bậc thang nằm ở phía Bắc làng Tegallalang, quận Ubud, ở trung tâm Bali, là điểm đến quen thuộc của các “phượt thủ” và nhiếp ảnh gia. 5. Ruộng Longji 11 Ru ộng bậc thang Longji, còn gọi là ruộng “sống lưng rồng” được xây dựng cách đây 500 năm từ thời nhà Minh. Ruộng trải dài trên địa phận tỉnh Quế Lâm, Trung Quốc. Du khách có thể tham gia các tour khám phá khu ruộng này bằng ô tô du lịch hoặc trên lưng ngựa. ( Nguồn: Theo Tri thức thời đại) BÀI 54. HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT VÀ KHÔNG DÍNH ƯỚT HIỆN TƯỢNG MAO DẪN Địa chỉ tích hợp 2.Hiện tượng mao dẫn Nội dung GDBVMT Mức độ Ghi chú tích hợp Các ống mao dẫn trong các rễ cây và thân để hút nước và dưỡng Liên hệ Trong phần củng cố: Giáo chất nuôi cây tươi tốt. Do đó thực tế viên đưa thêm trồng cây bảo vệ rừng, chống sói thông tin cho mòn cho đất, đặc biệt là rừng đầu học sinh biết nguồn góp phần hạn chế lũ lụt. một số thông tin, Đất đồi có cây xanh sẽ ít bị kho hình ảnh về xói cằn vì cây xanh sẽ giữ được nước mòn đất ở Tây ngầm, cây xanh góp phần làm Nguyên không khí trong lành, làm chậm quá trình biến đổi khí hậu. TÌM HIẺU VỀ XÓI MÒN ĐẤT Mỗi năm, lớp phủ thổ nhưỡng ở Tây Nguyên bị xói mòn và trôi ra biển hàng trăm triệu tấn. Phá rừng để lấy đất canh tác là vấn đề nóng bỏng nhất ở đây. 12 Bình quân từ năm 1990 đến nay, mỗi năm vùng mất tới 15.000 ha rừng. Tỷ lệ che phủ trước năm 1985 khoảng 75%, nay chỉ còn 60%. Ở Đak Lak, năm 1960 còn 1,8 triệu ha rừng, chiếm 92% diện tích đất tự nhiên, nay chỉ còn 50%... Đó mới chỉ là số liệu trên giấy tờ. Thực tế chắc còn bi đát hơn. Theo tài liệu của Sở KHCN&MT Đak Lak thì ở độ dốc 5-8 độ, với lượng mưa hàng năm 1.905 mm, trên 1 ha nương rẫy, lượng đất bị rửa trôi lên tới 95,1 tấn/năm, trên đất trồng ngô là 105,7 tấn, trên đất trồng cà phê 2 tuổi là 69,2 tấn... gấp rất nhiều lần so với nơi có rừng (rừng tái sinh 12 tấn, rừng nguyên sinh dưới 6 tấn). Tổng kết nhiều điểm quan trắc trên các độ dốc và vùng đất khác nhau cũng cho thấy lượng chất dinh dưỡng trung bình hàng năm trên 1 ha đất sản xuất bị cuốn trôi rất lớn: 171 kg N; 19 kg P2O5; 337,5 kg K2O; 1.125 kg chất hữu cơ. Tính ra mỗi năm đất Tây Nguyên bị trôi xuống sông Mê Kông và sau đó bị 13 đẩy ra biển Đông tới hàng trăm triệu tấn và kèm theo đất là hàng vạn tấn N, P2O5, K2O... Đây là lý do khiến cho đất canh tác bị bạc màu nhanh chóng. (Theo Báo Lao Động) BÀI 60. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ NHIỆT VÀ MÁY LẠNH. NGUYÊN LÍ IINHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC Địa chỉ tích Nội dung GDBVMT hợp 1.Động cơ Những tác động đến môi trường, nhiệt. con người khi động cơ nhiệt hoạt động + Tạo ra khí thải, bụi và tiếng ồn lớn. + Tác động đến đường hô hấp con người. + Gây hiệu ứng nhà kính. + Bụi bám trên lá cây gây nhiễm khuẩn thực phẩm, làm giảm khả năng quang hợp của cây. + Gây ô nhiễm tiếng ồn. Con người cần làm gì để vừa phát triển kinh tế nhưng bảo vệ được môi trường. + Hạn chế sử dụng động cơ nhiệt ( chỉ sử dụng khi cần thiết ). + Không nên dùng các động cơ nhiệt đã cũ, hiệu xuất của động cơ thấp. + Nghiên cứu để cải tiến sản xuất các động cơ nhiệt thân thiện với môi trường và có hiệu suất cao hơn. + Sử dụng các động cơ khác thay thế cho động cơ nhiệt như động cơ điện, hoặc phối hợp sức kéo của động cơ với sức gió ( thuyền buồm ). + Sử dụng các nguồn năng lượng mới thân thiện với môi trường: Năng lượng mặt trời, nhiên liệu khí hoá lỏng, nhiên liệu khí thiên nhiên, nhiên liệu có, nguồn gốc sinh khối như dầu thực vật. 2. Máy lạnh Những tác hại của máy lạnh đến Mức độ tích hợp Liên hệ thực tế. Ghi chú Ở phần củng cố: GV đưa ra các câu hỏi, nhằm củng cố kiến thức vững chắc cho HS và một số hình ảnh về lỗ thủng tầng Ôzôn 14 môi trường. + Các môi chất lạnh như: NH3, SO2, CCl4 đều độc hại và có khả năng gây cháy nổ. + Các môi chất lạnh như CFC hoặc HCFC, HFC đã ảnh hưởng đến sự suy giảm của tầng ozone của trái đất và biến đổi khí hậu toàn cầu. + Nguồn nóng của máy lạnh có nhiệt độ cao ảnh hưởng môi trường xung quanh. Con người phải làm gì để giảm tác hại của máy lạnh đối với môi trường. + Các nhà sản xuất sử dụng các tác nhân lạnh thân thiện với môi trường như: R407C, R410A và ứng dụng các công nghệ tiên tiến để đạt hiệu quả cao. + Tuyên truyền vận động đến mọi người xung quanh: Sử dụng điện nói chung và sử dụng máy lạnh nói riêng phải có hiệu quả cao như: Không nên để chế độ quá lạnh dưới 160C hao phí năng lượng, nên để ở 250C là hợp lí nhất. + Cần bảo trì sửa chữa các thiết bị, thay thế các thiết bị cũ, hư hỏng, hiệu suất thấp. +Không nên dùng máy khi không quá cần thiết như: Nhiệt độ ngoài trời không cao hoặc không thấp lắm thì không nên dùng. PHIẾU HỌC TẬP. Câu 1. Những phương án sau, phương án nào không làm giảm ô nhiễm môi trường đối với xe máy. A. Khi đi xe máy gặp đèn đỏ 25 giây lên tắt máy. B. Rú ga liên tục hoặc tăng giảm ga không đều. C. Điều chỉnh chế độ tiêu thụ xăng của xe phù hợp với từng mùa. D. Khi xe thải nhiều khói cần phải đưa đến cơ sở sửa chữa. Câu 2. Chọn câu sai. Lượng xe tham gia giao thông trên đường, trong các thành phố lớn sẽ ảnh hưởng đến môi trường và con người như thế nào? 15 A. Tạo không khí ngột ngạt khó chịu trong thời gian ngắn. B. Gây âm thanh ồn ào, ức chế thân kinh của con người. C. Khí thải này ảnh hưởng đến suy giảm của tầng ozon. B. Khí thải này làm trái đất nóng dần. Câu 3. Mục đích trồng cây xanh hai bên đường không phải là để A. tăng thu nhập từ việc lấy gỗ, hoa quả. B. giảm tiếng ồn do các xe tham gia giao thông gây ra. C. giảm lượng khí cabonic và tăng thêm khí oxi cho không khí. D. tạo nhiều bóng mát, xây dựng những con đường xanh đẹp thân thiện môi trường. Câu 4. Sử dụng máy lạnh như thế nào để giảm ảnh hưởng tới môi trường và con người. A. Cục nóng của máy lạnh được lắp ở những nơi hay đi lại nhiều. B. Sử dụng các máy lạnh có tác nhân lạnh thân thiện với môi trường. C. Những hôm trời nắng nên bật điều hoà sử dụng tuỳ ý. D. Khi sử dụng điều hoà phải đặt ở nhiệt độ thấp dưới 160C. KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA CON NGƯỜI Lượng khí thải nhà kính đánh dấu cột mốc 400 phần triệu (ppm) lần đầu tiên kể từ 5 triệu năm trở lại đây và là có tốc độ tăng nhanh nhất kể từ trước đến nay. Lần đầu tiên trong lịch sử loài người, nồng độ carbon dioxide (CO2) trong khí quyển đã vượt quá mốc 400 ppm (đơn vị đo mật độ khí hiếm trong không khí, nghĩa là 1 phần 1 triệu và bằng 1mg/kg). Tình trạng báo động này làm dấy lên các cuộc kêu gọi hành động mới nhằm làm giảm quy mô khí nhà kính trong không khí. Lượng CO2 tăng tới 2,74 ppm chỉ trong 17 tuần đầu tiên của năm 2013 so với năm ngoái. Kể từ năm 1958, các trạm giám sát ở khu vực núi lửa Hawaii mới ghi nhận lượng khí thải nhà kính tăng với tốc độ chóngmặt như hiện nay. 16 Các trạm giám sát đã đánh đấu cột mốc 400,03 lượng CO2 kể từ ngày thứ năm. Các chuyên gia đổ lỗi cho sự gia tăng lượng khí thải nhà kính đến từ Trung Quốc và Ấn độ, những nước dựa nhiều vào than để tạo ra năng lượng. Bên cạnh đó, một trong số các yếu tố khác làm năng lượng khí thải nhà kính chính là sự giảm sút lượng hấp thụ CO2 từ thực vật. Trái Đất chưa bao giờ chứng kiến mức độ khí nhà kính cao đến như vậy trong suốt 3 đến 5 triệu năm, rất lâu trước khi con người tồn tại, thời điểm nhiệt độ Trái Đất nhiều hơn hiện nay khoảng 3-4 độ C và mực nước biển cũng cao hơn 20-40m so với ngày này. Nguồn: Theo The Independent C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết quả. Năm học 2012 – 2013 tôi đã áp dụng đề tài này cho hai lớp 10A, 10G mặc dù chất lượng đầu vào rất thấp nhưng đại đa số học sinh hiểu và có ý thức BVMT, hiểu bài học ở trên lớp và yêu thích môn học Vật lý, đặc biệt các em học sinh cá biệt đã có sự tiến bộ trong môn học. Kết quả đạt được trong năm học 2012 -2013 như sau. Lớp Sĩ Giỏi Khá Trung bình Yếu số SL % SL 10A 49 12 24% 10G 50 2 4% Kém % SL % SL % SL % 21 42% 16 34% 0 0 0 0 13 26% 30 60% 5 10% 0 0 17 II. Bài học kinh nghiệm. - Đối với học sinh lớp 10 môn vật lý rất khó đối với các em, do đó việc lồng ghép GDBVMT trong bài học thành công vô hình chung các em yêu thích môn học hơn. - Người dạy cần phải biết rõ kiến thức trọng tâm của bài học, không nên sa vào vấn đề BVMT quá nhiều gây nhàm chán và không đảm bảo kiến thức trọng tâm của bài học - Để thực hiện tốt tích hợp GDBVMT vào trong giảng dạy đòi hỏi giáo viên cần phải miệt mài, chịu khó tích luỹ kiến thức nhất là kiến thức thực tế, phải có kiến thức công nghệ thông tin, có khả năng tự tìm tư liệu qua nhiều kênh thông tin, đặc biệt là trên internet, để phục vụ cho bài giảng có chất lượng và sự thu hút cao. - Trong các giờ dạy sự kết hợp lồng ghép phải nhẹ nhàng, phải gây được hứng thú không nên gò ép học sinh phải ghi nhớ thông qua cách đọc chép, hoặc dùng hình ảnh tư liệu GDBVMT quá nhiều… III. Kiến nghị - Môi trường là vấn đề cấp bách, trách nhiệm không của riêng ai nên ở trong các nhà trường cần tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi tìm hiểu môi trường dưới nhiều hình thức như: Viết bài, làm báo tường hoặc sân khấu hoá. - Bộ GD & ĐT cần xây dựng một chương trình cụ thể cho việc GDBVMT cho chương trình Vật lý THPT. - Sở GD & ĐT cần tổ chức thêm các chuyên đề về GDBVMT cho giáo viên, cung cấp các thiết bị dạy học phục vụ cho việc dạy học trong vấn đề này. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy. Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu tìm tòi để viết sáng kiến, kinh nghiệm chưa nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hoá, Ngày 3 tháng5 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác Người viết SKKN Trần Văn Dũng 18 TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÔI CÓ SỬ DỤNG CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Vật lý 10 nâng cao. 2. Tài liệu: Dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông. (Biên sạon: Nguyễn Trọng Sửu). 3. Tài liệu:Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục NGLL ở trường trung học phổ thông. ( Biên soạn: Nguyễn Sỹ Đức). 4. Bài báo TS Nguyễn Đinh Tuấn, giảng viên trường CĐ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TPHCM và báo Đất Việt. 5. Websie: http:// www. buzztin.com. 6.Tài liệu: Luật bảo vệ môt trường Việt Nam năm 1993 7.Tài liệu: Giáo dục môi trường: Nguyễn Kim Hồng Biên soạn, NXBGD 2002. 8. Tổng cục môi trường - Bộ tài nguyên và môi trường. Websie: http:// www. voer.edu.vn 19 PHỤ LỤC A.MỞ ĐẦU………………………………………………………………….......1 I. Lý do chọn đề tài………………………………………………….…….....…..1 II. Thực trạng vấn đề……………………………………....................................5 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ....................................................................................5 PHẦN I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP BVMT Ở CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10.....................5 I. Cơ sở pháp lý......................................................................................................5 II. Cơ sở lý thuyết..................................................................................................6 II.1. Một số kiến thức về môi trường.....................................................................6 II.1.1. Định ngĩa mô trường...................................................................................6 II.1.2.Thành phần môi trường………………………………...............................6 II.1.3. Phân loại môi trường..................................................................................6 PHẦN II. NỘI DUNG...........................................................................................6 I. Mục tiêu của đề tài.............................................................................................6 I.1. Kiến thức.........................................................................................................6 I.2. Kỹ năng...........................................................................................................6 I.3. Thái độ............................................................................................................6 II. Các giải pháp thực hiện....................................................................................7 III. Giới hạn của đề tài...........................................................................................7 IV. Nội dung tích hợp GDBVMT ở một số bài trong chương trình vật lý 10 nâng cao..........................................................................................................................7 BÀI 35. THẾ NĂNG. THẾ NĂNG TRỌNG TRƯỜNG .....................................7 BÀI 54. HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT VÀ KHÔNG DÍNH ƯỚT HIỆN TƯỢNG MAO DẪN.....................................................12 BÀI 60. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ ...............................14 NHIỆT VÀ MÁY LẠNH. NGUYÊN LÍ IINHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC C KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................17 I. Kết quả.............................................................................................................17 II. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................18 III. Kiến nghị.......................................................................................................18 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất