Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các bài học đạo đức môn gdcd ở...

Tài liệu Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các bài học đạo đức môn gdcd ở lớp 7a1

.DOC
28
1697
147

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ TÂY NINH TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC BÀI HỌC ĐẠO ĐỨC MÔN GDCD Ở LỚP 7A1 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI Người thực hiện: LÊ BẢO KỲ Thành phố Tây Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2017 1 MỤC LỤC Phần Trang Mục lục 2 Danh mục viết tắt 4 Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng 5 1.Tóm tắt 7 8 2. Giới thiệu 8 2.1 Hiện trạng 2.2 Nguyên nhân 8 2.3 Giải pháp thay thế 9 3. Phương pháp 10 3.1. Khách thể nghiên cứu 10 3.2. Thiết kế nghiên cứu 10 3.3. Quy trình nghiên cứu 12 3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu 13 4. Phân tích dữ liệu và bàn luận 14 4.1. Trình bày kết quả 14 4.2. Phân tích dữ liệu 14 4.3. Bàn luận 15 5. Kết luận và khuyến nghị 16 5.1. Kết luận 16 5.2. Khuyến nghị 17 6. Tài liệu tham khảo 18 2 7. Phụ lục 19 7.1 Bảng điểm trước và sau tác động 19 7.2 Bảng tính các giá trị 21 7.3 Thiết kế bài học minh họa 22 3 DANH MỤC VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Viết đầy đủ Trung học cơ sở Giáo viên Học sinh Kiểm tra Tác động Sách giáo khoa Điểm trung bình cộng Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn Kĩ năng sống Giáo dục công dân Công nghệ thông tin Cụm từ viết tắt THCS GV HS KT TĐ SGK Điểm TBC SMD KNS GDCD CNTT KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG 4 - Tên sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục KNS cho học sinh THCS qua bài học đạo đức ở môn GDCD ở lớp 7A1 trường THCS Nguyễn Trãi. - Người thực hiện: LÊ BẢO KỲ - Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Trãi - Thành phố Tây Ninh Bước Hoạt động 1. Hiện trạng nguyên nhân - Đa số học sinh lơ là, không hứng thú trong giờ học. - Học sinh chưa nắm vững, chưa sâu nội dung bài học. - Học sinh ít đọc sách dẫn đến chưa có kĩ năng khi áp dụng vào thực tế. 2. Giải pháp thay thế 3. Vấn đề nghiên cứu - Hướng dẫn học sinh thực hành các nội dung trong sách giáo khoa trong các hoạt động của lớp, trường. - Dữ liệu có thể thu thập được: từ các bài kiểm tra 15 phút, thường xuyên và định kì. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Giả thuyết nghiên cứu: + Hoạt động cụ thể của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng sống qua bài học đạo đức ở lớp 7A1, có hiệu quả cao nhất. + Sự kết hợp tích cực của học sinh trong giờ học môn GDCD. 4. Thiết kế - Chọn thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương. - Áp dụng nghiên cứu ở hai nhóm: + Nhóm thực nghiệm: lớp 7A1 + Nhóm đối chứng: lớp 7A2 - Nhóm đối chứng: Sử dụng phương pháp theo hướng dẫn sách giáo khoa, sách giáo viên. - Nhóm thực nghiệm: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài học đạo đức ở lớp 7A1 trường THCS Nguyễn Trãi. - Thời gian: 5 tuần 5. Đo lường - Dữ liệu: Kiến thức - Phương pháp: + Sử dụng bài kiểm tra 15-20 phút + Dạng đề: tự luận - Dựa vào kĩ năng làm bài, kĩ năng trình bày một vấn đề của học sinh. - Dựa vào kết quả của hai nhóm: + Nhóm thực nghiệm: làm bài tốt. + Nhóm đối chứng: chỉ có học sinh khá giỏi làm bài tốt. 5 6. Phân tích dữ liệu - Mô tả dữ liệu: + Độ tập trung: mode, trung vị, giá trị trung bình + Độ phân tán: độ lệch chuẩn 7. Kết quả - Phương pháp này có thể áp dụng cho tất cả các khối lớp bậc THCS. 1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI: Giáo dục kĩ năng sống (KNS) là một nội dung quan trọng được thực hiện một cách có hệ thống trong các nhà trường. Giáo dục KNS giúp học sinh rèn luyện 6 hành vi có trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng, đối phó với những sức ép của cuộc sống, phòng ngừa những hành vi có hại cho thể chất và tinh thần của các em. Giáo dục KNS giúp tăng cường khả năng tâm lí, khả năng thích ứng, giúp các em có cách thức ứng phó với những thách thức của cuộc sống. Môn GDCD ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh, là một môn học có nhiều khả năng giáo dục KNS cho HS, điều đó được thể hiện: - Nhiệm vụ và nội dung môn GDCD chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của người học để thực hành kĩ năng; phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống. - Một trong những đặc điểm của môn GDCD là sự tích hợp nhiều nội dung giáo dục, trong đó có các nội dung giáo dục về các vấn đề xã hội. Vì vậy, việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào môn GDCD là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế hiện nay. - Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu nhà giáo mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của học sinh. Giáo dục KNS giúp học sinh có những kĩ năng thiết thực để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, do đó học sinh hứng thú học tập và lĩnh hội các chuẩn mực một cách chủ động, tự giác. Từ khả năng giáo dục KNS trong môn GDCD được xác định là hết sức quan trọng và cần thiết, mục tiêu giáo dục KNS trong môn GDCD cũng được xác định rõ ràng. Giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS nhằm giúp học sinh: + Hiểu được sự cần thiết của các KNS giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần. + Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử trí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày; có kĩ năng tự bảo vệ mình; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng. + Có nhu cầu rèn luyện KNS trong cuộc sống hằng ngày; ưa thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động, có quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Thực nghiệm được thực hiện từ tuần 7 đến hết tuần 11 năm học 2016 -2017. * Bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là: 7,75 * Bài kiểm tra của lớp đối chứng có giá trị trung bình là: 6,23 Kết quả phép kiểm chứng T-test p= 0,000000018 < 0,05 là có ý nghĩa khác biệt rất lớn giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Lớp thực nghiệm thông qua bài kiểm tra có kết quả khá tốt so với lớp đối chứng. Chứng tỏ việc lựa chọn phương pháp hướng giáo dục kĩ năng sống qua các bài đạo đức môn GDCD đã tạo 7 hứng thú cho học sinh và nâng cao kết quả học tập môn GDCD và hạnh kiểm của học sinh. 2. GIỚI THIỆU: Qua các ngày được tập huấn trong hè, các buổi học bồi dưỡng nghiệp vụ đặc biệt là các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên tôi nắm tương đối vững các phương pháp dạy học môn GDCD. Trên cơ sở đó, tôi xác định việc sử dụng phương pháp giáo dục kĩ năng viết cho học sinh là biện pháp hữu hiệu tạo hứng thú học tập, giúp các em áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế một cách dễ dàng. 2.1. HIỆN TRẠNG: Trong quá trình dự giờ thăm lớp và thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay có xu hướng không mấy mặn mà với môn GDCD. Việc giáo dục, rèn luyện KNS là một phạm trù rộng, tất cả các bộ môn, các tổ chức đoàn thể: Đoàn, Đội….tất cả giáo viên và học sinh đều phải bắt tay vào thực hiện. Trong đó môn GDCD là môn học có nhiều khả năng để thực hiện nội dung này nhất. (Hầu hết tất cả các chủ đề và nội dung bài học đều có thể lồng ghép các nội dung giáo dục KNS) Trong những năm gần đây, việc giáo dục học sinh trong nhà trường đã không bó hẹp ở việc giảng dạy , cung cấp tri thức văn hóa mafyeeu cầu cần phải cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết về kĩ năng trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt từ năm học 2011- 2012, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục KNS vào các môn học và đã tập huấn cho đội ngũ cán bộ cốt cán, cho đến giáo viên trực tiếp đứng lớp ở các cấp học và triển khai nội dung này một cách có hệ thống. Và đây cũng là xu thế giáo dục chung của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên khi triển khai và tổ chức thực hiện giáo dục KNS nói chung và đối với môn GDCD nói riêng nhiều lúc giáo viên còn lúng túng khi lựa chọn KN thích hợp, việc điều tiết giữa nội dung bài học với các KNS cần giáo dục trong áp lực thời gian 45’ của một tiết học…. Từ những vấn đề nêu trên, tôi đã lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục KNS cho học sinh THCS qua bài học đạo đức ở môn GDCD”. 2.2 NGUYÊN NHÂN: - Học sinh xem nhẹ môn học ít đầu tư. - Học sinh ngại khó không chuẩn bị trước bài học ờ nhà. - Lười đọc sách liên quan đến môn học, bài học. - Khả năng độc lập suy nghĩ chưa cao. - Khả năng áp dụng vào thực tế còn thấp. 8 - Kĩ năng trình bày một vấn đề trước tập thể chưa đạt yêu cầu. 2.3 GIẢI PHÁP THAY THẾ: Việc lựa chon và lồng ghép giáo dục KNS phải tùy thuộc vào từng nội dung bài học cụ thể và tình hình học sinh ở từng địa phương khác nhau Khi dạy các phạm trù về đạo đức như Lễ độ, tiết kiệm, tôn sư trọng đạo, biết ơn….chúng ta có thể hình thành và rèn luyện cho các em những KNS sống như kỹ năng phê phán, thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác , kỹ năng tự nhận thức…. Khi dạy các bài về chủ đề pháp luật thì chúng ta có thể giáo dục cho các em các kỹ năng: phân tích so sánh, tư duy sáng tạo, tìm kiểm và xử lý thông tin, kỹ năng kiên định, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ứng phó….. Khi dạy lồng ghép giáo dục KNS giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng liên quan đến nội dung bài học: a. Rèn kỹ năng cho học sinh giải thích các khái niệm trước khi vào bài học: Giáo viên cần tìm hiểu kỹ các khái niệm liên quan đến nội dung bài học.Khi dặn dò học sinh cho tiết học sau, giáo viên yêu cầu học sinh chú ý soạn trước một số khái niệm của bài học sau. b. Yêu cầu vận dụng khái niệm để giải quyết vấn đề:Sau khi hình thành khái niệm, giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng để giải quyết các tình huống trong phần Đặt vấn đề của Sách giáo khoa ở mỗi bài học. c. Rèn kỹ năng tư duy, phê phán những hành vi sai trái: Đây là một việc làm thường xuyên trong các bài học môn GDCD. Tuy thuộc vào các nội dung cụ thể trong từng bài học, giáo viên đặt ra một số tình huống vi phạm các nội dung pháp luật hoặc trái với các chuẩn mực đạo đức đang học, cho học sinh trình bày những ý kiến đánh giá của mình đối với các hành vi đó, đặt học sinh vào tình huống đó và đề xuất hướng giải quyết. d. Rèn kỹ năng vận dụng nội dung bài học để làm bài tập:Sau khi nghiên cứu tìm hiểu xong phần nội dung bài học, yêu cầu học sinh vận dụng ngay để làm các bài tập. Phần này giáo viên có thể tách riêng làm một mục trong nội dung bài học, sau khi đã tìm hiểu xong nội dung lý thuyết hoặc có thể kết hợp đan xen trong từng mục của nội dung bài học. e. Rèn kỹ năng vận dụng nội dung bài học để giải quyết một số vấn đề thực tế: Giáo viên có thể sưu tầm một số tình huống trong thực tế của trường mình để yêu cầu các em giải quyết.Giáo viên có thể yêu cầu học sinh từ liên hệ và tìm các tình huống có liên quan đến nội dung bài học để giải quyết. g. Kỹ năng liên hệ và vận dụng của bản thân: Yêu cầu học sinh tự nhận xét hoặc kiểm điểm bản thân. (Đặc biệt lưu ý đối với các em thường làm trái với các nội dung chuẩn mực hoặc các quy định có trong nội dung bài học). - Vấn đề nghiên cứu: 9 Giáo dục kĩ năng sống qua bài học đạo đức, giáo viên hướng dẫn các em thực hành thông qua những bài tập cụ thể trong chương trình hoặc những bài tập theo yêu cầu riêng của giáo viên khi kiểm tra 15 phút, 1 tiết, … và đối chiếu theo thời gian xem kết quả các em có tiến bộ? - Giả thuyết nghiên cứu: Việc vận dụng giải pháp Giáo dục kĩ năng sống qua bài học đạo đức cho học sinh ở môn GDCD giúp học sinh nắm vững kiến thức kết hợp với việc theo dõi quá trình thực hành của học sinh đã có tác dụng nâng cao chất lượng học tập bộ môn GDCD ở lớp 7A1. 3. PHƯƠNG PHÁP: 3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: - Giáo viên: Lê Bảo Kỳ – Giáo viên dạy GDCD lớp 7A1, 7A2 trường THCS Nguyễn Trãi trực tiếp nghiên cứu đề tài. - Học sinh: : lớp 7A2 (lớp đối chứng) và lớp 7A1 (lớp thực nghiệm) của trường THCS Nguyễn Trãi. Lớp 7A1 Lớp 7A2 Số học sinh Nam 22 21 Tổng số 41 41 Nữ 19 20 3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: a. Bước 1: Nghiên cứu tài liệu chuẩn KTKN, xác định mục tiêu bài học. Sau đó nghiên cứu nội dung bài ở SGK, kết hợp tham khảo hướng dẫn giảng dạy ở SGV... để định hướng kiến thức cần đạt qua bài học. Ví dụ: Xác định mục tiêu cần đạt qua bài “Tự tin” (GDCD 7) 1. Kiến thức: *. HS biết: Một số biểu hiện của tính tự tin. *. HS hiểu: Ý nghĩa của tính tự tin. 2. Kĩ năng: - Biết thể hiện sự tự tin trong trong công việc cụ thể. - Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: + Kĩ năng phân tích, so sánh biểu hiện của tự tin và thiếu tự tin. + Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin. + Kĩ năng thể hiện sự tự tin. + Kĩ năng tự nhận thức bản thân về lòng tự tin, tự trọng. 10 3. Thái độ: Tin ở bản thân mình, không a dua, dao động trong hành động. b. Bước 2: Nghiên cứu tài liệu Giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS để xác định những KNS cơ bản cần được giáo dục. Tham khảo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng tùy theo đối tượng và điều kiện dạy học cho phù hợp. Ví dụ: Qua bài học “Tự tin” giáo viên đã xác định được các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục và các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng đó là: * Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục: - Kĩ năng xác định, phân tích, so sánh biểu hiện của tự tin, thiếu tự tin. - Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin, thể hiện sự tự tin. - Kĩ năng tự nhận thức của bản thân về lòng tự tin, tự trọng. * Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng: - Thảo luận nhóm. - Nghiên cứu trường hợp điển hình. - Xử lí tình huống. c. Bước 3: Tiến hành soạn bài trên giáo án Word theo bố cục gồm 4 phần: - Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết những gì về bài học sắp tới; - Kết nối: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo cầu nối liên kết giữa cái đã biết và cái chưa biết; HS được xem một đoạn phim “Bài học về sự tự tin” qua đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, quan sát và tư duy phê phán HS cùng nhau tiếp sức qua trò chơi để rèn luyện kỹ năng hợp tác… - Thực hành/ luyện tập: tạo cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng thức thức và kĩ năng vào tình huống có ý nghĩa; điều chỉnh những hiểu biết, kĩ năng còn sai lệch; - Vận dụng: Mở rộng và vận dụng kiến thức, kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới; Sau đó, tiến hành thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử (Ứng dụng CNTT và các phầm mềm dạy học thích hợp) d. Bước 4: Chuẩn bị đồ dùng dạy học đã được xác định trong phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Với việc xác định mục tiêu bài học theo chuẩn KTKN, xác định những KNS cần được giáo dục qua bài học, chúng tôi mạnh dạn tiến hành bài dạy theo các phương pháp dạy học tích cực để giúp học sinh phát huy tính tự giác, sáng tạo để tiếp thu bài học dễ dàng hơn, đồng thời giúp các em hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp. 11 Qua tác động giải pháp thay thế 5 tuần, tôi tiến hành kiểm tra viết 15 -20 phút ở cả hai lớp: thực nghiệm và đối chứng. Sau đó tôi dùng phép kiểm chứng T- test để phân tích dữ liệu. Bảng 1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 5,94 5,97 p= 0.76 p = 0,76 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Bảng thiết kế nghiên cứu: Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ Nhóm TN (học sinh lớp 7A1) Kiểm tra 15 phút Vận dụng phương pháp 01 Rèn kĩ năng sống qua bài học đạo đức môn GDCD Kiểm tra 15 phút 01 Nhóm ĐC (học sinh lớp 7A2) Kiểm tra 15 phút Sử dụng phương pháp 01 học sinh tự thực hành Kiểm tra 15 phút 01 theo yêu cầu sách giáo khoa. N1: Nhóm thực nghiệm (học sinh lớp 7A1) N2: Nhóm đối chứng (học sinh lớp 7A2) 3.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu tài liệu Giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS để xác định những KNS cơ bản cần được giáo dục. Tham khảo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng tùy theo đối tượng và điều kiện dạy học cho phù hợp. Ví dụ: Qua bài học “Tự tin” giáo viên đã xác định được các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục và các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng đó là: *. Các kĩ năng sống cơ bản cần được giáo dục: - Kĩ năng xác định, phân tích, so sánh biểu hiện của tự tin, thiếu tự tin. - Kĩ năng xác định giá trị của sự tự tin, thể hiện sự tự tin. - Kĩ năng tự nhận thức của bản thân về lòng tự tin, tự trọng. 12 *. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng: - Thảo luận nhóm. - Nghiên cứu trường hợp điển hình. - Xử lí tình huống. Tiến hành soạn bài trên giáo án Word theo bố cục gồm 4 phần: - Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết những gì về bài học sắp tới; - Kết nối: Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo cầu nối liên kết giữa cái đã biết và cái chưa biết; HS được xem một đoạn phim “Bài học về sự tự tin” qua đó rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, quan sát và tư duy phê phán HS cùng nhau tiếp sức qua trò chơi để rèn luyện kỹ năng hợp tác… - Thực hành/ luyện tập: tạo cơ hội cho học sinh thực hành, vận dụng thức thức và kĩ năng vào tình huống có ý nghĩa; điều chỉnh những hiểu biết, kĩ năng còn sai lệch; - Vận dụng: Mở rộng và vận dụng kiến thức, kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới; Sau đó, tiến hành thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử (Ứng dụng CNTT và các phầm mềm dạy học thích hợp) Chuẩn bị đồ dùng dạy học đã được xác định trong phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh. Với việc xác định mục tiêu bài học theo chuẩn KTKN, xác định những KNS cần được giáo dục qua bài học, chúng tôi mạnh dạn tiến hành bài dạy theo các phương pháp dạy học tích cực để giúp học sinh phát huy tính tự giác, sáng tạo để tiếp thu bài học dễ dàng hơn, đồng thời giúp các em hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp. Qua tác động giải pháp thay thế 5 tuần, tôi tiến hành kiểm tra viết 15 -20 phút ở cả hai lớp: thực nghiệm và đối chứng. Sau đó tôi dùng phép kiểm chứng Ttest để phân tích dữ liệu. 3.4. ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU: Bài kiểm tra trước tác động là bài tập thực hành: Bài tập 2 SGK/35 – GDCD 7 kì I (hình thức kiểm tra viết thường xuyên) Bài kiểm tra sau tác động là kết quả bài kiểm tra thường xuyên viết 15 phút ở tuần 11 Thống kê kết quả sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ: 4.1. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ: Bảng so sánh điểm trung bình sau khi tác động: 13 Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 6.14 7.75 Độ lệch chuẩn 1.36 1.12 Giá trị p của T-test 0.000000018 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 1.19 4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ DỮ LIỆU: Kết quả kiểm tra sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 7.75 cao hơn nhiều so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 6.14. Điều này chứng tỏ rằng chất lượng học tập môn GDCD lớp 7A1 đã được nâng lên đáng kể. Độ chênh lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 1.12 điều đó cho ta thấy được mức độ chênh lệch là có ý nghĩa. - Độ chênh lệch điểm trung bình T-test cho kết quả p=0,000000018 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trung bình giữa trước và sau tác động là có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch điểm trung bình khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả. - Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =(7.75 – 6.14) / 1.36 = 1.19. So sánh với bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp Giáo dục kĩ năng sống qua bài học đạo đức môn GDCD lớp 7A1 ( nhóm thực nghiệm) là rất lớn. Giả thuyết của đề tài trên đã được kiểm chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động 14 của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 4.3. BÀN LUẬN: + Ưu điểm: - Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC =7.75; kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6.14. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.61. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là: SMD =1.19. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là p = 0,000000018 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. + Hạn chế: - Tài liệu phục vụ giảng dạy và giáo dục KNS còn thiếu, chỉ mang tính định hướng nên giáo viên phải tự nghiên cứu, tìm tòi các thông tin, tài liệu khác để bổ trợ cho việc dạy học. - Áp lực về thời gian (45 phút/ tiết) - Cơ sở vật chất tuy đã được đầu tư và cải tiến nhiều song nó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của việc sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như thiếu không gian rộng để chia nhóm, di chuyển học sinh trong lớp học khi sử dụng phương pháp phòng tranh, bản đồ tư duy hay kĩ thuật khăn phủ bàn…. - Học sinh còn rụt rè, nhút nhát trong việc học tập theo phương pháp và kỹ thuật dạy học mới. - Trong nhận thức của học sinh, phụ huynh học sinh vẫn xem nhẹ, coi thương môn học này, chỉ xem đây là một môn học phụ nên chưa thực sự chú tâm, đầu tư cho việc dạy học. Học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 được học rất nhiều về những đức tính tốt, các điều luật của pháp luật ….nhưng vẫn còn nhiều hiện tượng học sinh vi phạm kỷ luật, điều này cho thấy sự vận dụng nội dung bài học vào thực tế của các em chưa cao, các em chưa có các KNS thích hợp. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 5.1. KẾT LUẬN : Dạy học gắn với việc giáo dục KNS cho học sinh là một việc làm cần thiết và có vai trò hết sức quan trọng. Nó trang bị cho các em những kỹ năng khi nghiên cứu bài mới, vận dụng bài học vào thực tiễn, làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, chủ động trong học tập để kết quả ngày càng cao hơn. Hơn nữa việc rèn luyện KNS cho học sinh 15 được xác định là một nội dung cơ bản trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong nhà trường phổ thông. KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội. Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ và là xu thế chung của các nước trên thế giới. Vì vậy, việc định hướng giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường nói chung và qua môn học nói riêng cần được xác định rõ về mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và phương pháp, kĩ thuật giáo dục KNS. Để làm tốt việc giáo dục KNS cho học sinh qua bài học môn GDCD, giáo viên cần không ngừng tự học, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các kĩ thuật dạy học trong điều kiện cụ thể để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo dục KNS cho học sinh. Giáo viên cần tìm hiểu, xác định đối tượng học sinh của mình để có những phương pháp giáo dục KNS phù hợp và hình thành những KNS cần thiết cho các em. Ngoài ra, giáo viên nên định hướng cho các em một số hoạt động chuẩn bị cho bài học mới sau khi học xong bài để cho các em chủ động tự tin khi học bài mới và tham gia các hoạt động. Việc rèn luyện và giáo dục KNS cho học sinh là một vấn đề rất phức tạp, có quy mô lớn. Nó được thể hiện thông qua các tình huống cụ thể trong thực tế cuộc sống, gắn liền với 4 trụ cột của giáo dục: + Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hiệu quả… + Học làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin… Học để sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông… Học để làm: gồm các kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng đặt ra mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm… Từ đấy có thể thấy rằng KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả…Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. KNS được hình thành thông qua quá trình sống, rèn luyện, học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Chính vì thế, KNS vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội, chịu ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng và dân tộc. 5.2. KHUYẾN NGHỊ: - Đối với giáo viên giảng dạy bộ môn, cần tích cực trau dồi và rèn luyện các KNS cho bản thân, vì hơn ai hết chính sự tự tin và khả năng giải quyết khéo léo mọi tình huống xảy ra trong thực tế giảng dạy và cuộc sống của giáo viên chính là những bài học tự nhiên và có hiệu quả nhất đối với học sinh. “Mỗi giáo viên phải thực sự là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” - Nhà trường cần đầu từ thêm các tài liệu về giáo dục KNS như: Từ điển GDCD, các tình huống đạo đức và pháp luật… 16 - Cần có những giải pháp để tuyên truyền trong học sinh và phụ huynh về tầm quan trong của việc giáo dục KNS để từ đó nâng co hơn nữa chất lượng giáo dục. Trên đây là một vài suy nghĩ về việc làm của chúng tôi trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: “Giáo dục KNS cho học sinh THCS qua bài học đạo đức môn GDCD ở lớp 7A1 trường THCS Nguyễn Trãi” nhằm góp phần nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp dạy học và đáp ứng mục tiêu dạy học chú trọng rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm và thực hiện tiết dạy minh họa chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý cấp quản lí, các thầy cô giáo để chúng ta cùng nhau rút kinh nghiệm và đi đến thống nhất trong quá trình giảng dạy. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO: - Mạng Internet, giaoandientu.com.vn - Tài liệu tập huấn nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng dự án Việt Bỉ Bộ GD&ĐT. - Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 7 – Nhà xuất bản giáo dục – Bộ GD&ĐT. - Một số kiến thức, kĩ năng và bài tập nâng cao GDCD 6. 7, 8, 9… 17 7. PHỤ LỤC: 7.1 Điểm kiếm tra trước tác động và sau tác động 7. 2 Bảng tính các giá trị 7.3 Thiết kế bài học minh họa 7.4 Đề và đáp án kiểm tra sau tác động 7.1 BẢNG ĐIỂM TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG: Nhóm thực nghiệm (Lớp 7A1) STT Họ và tên học sinh KT trước tác động 18 Kiểm tra sau tác động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 Huỳnh Thị Thúy Ái Phạm Ngọc Mỹ Anh Hồng Vân Anh Đặng Nhựt Anh Trần Thị Nhựt Băng Nguyễn Võ Thanh Bình Phạm Đặng Hải Đăng Nguyễn Thị Kim Duyên Thạch Kim Hảo Phan Minh Hiếu Nguyễn Trung Hiếu Lâm Thanh Hoài Nguyễn Gia Hưng Đặng Huỳnh Vũ Khang Trần Quốc Khánh Nguyễn Quốc Kỳ Lê Dương Nguyễn Kỳ Nguyễn Thành Lộc Trần Hữu Luân Nguyễn Thị Ngọc Mai Trần Trúc Nghi Trần Hiếu Nghĩa Nguyễn Thành Nhân Phan Thị Quỳnh Như Lê Huỳnh Phú Trần Hoài Phúc Nguyễn Đồng Sang Sang Lê Đặng Duy Tân Nguyễn Quốc Thái Lê Thị Thu Thảo Thiều Thị Thanh Thảo Nguyễn Thị Diệu Thảo Nguyễn Hoàng Thiện Trần Thái Toàn Trần Quốc Tống Lê Nguyễn Bích Trâm Lê Nguyễn Ngọc Trâm Cao Thị Hồng Trân Lê Phạm Thảo Trinh Nguyễn Đình Duy Tuấn 4 6 7 6 5 6 4 5 5 7 6 6 6 5 7 6 7 6 7 7 7 7 8 6 4 5 7 7 5 5 8 5 6 6 7 6 8 7 7 8 19 6 8 9 9 8 9 7 8 8 9 9 7 7 7 9 7 9 7 9 9 9 8 9 7 5 7 8 8 6 7 9 6 7 8 10 7 7 7 8 9 41 Nguyễn Kim Tuyến 6 7 Nhóm đối chứng (Lớp 7A2) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 13 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Họ và tên học sinh Nguyễn Huỳnh Thúy An Phạm Thúy Vân Anh Lê Thanh Bi Trần Huỳnh Thiên Đại Đỗ Tấn Đạt Lê Ngọc Hân Nguyễn Phương Hào Đỗ Nguyễn Như Hảo Nguyễn Đức Hiếu Phạm Huỳnh Kim Hoa Phạm Trung Hòa Nguyễn Thị Huệ Hương Nguyễn Quốc Huy Nguyễn Quốc Khải Nguyễn Duy Khang Nguyễn Tuấn Khiêm Nguyễn Thanh Lâm Trang Sĩ Luân Đặng Văn Lực Nguyễn Trần Xuân Mai Nguyễn Thị Kiều Mi Ngô Hoàng Yến Nhi Nguyễn Thị Hoàng Oanh Trần Văn Phú Nguyễn Văn Qui Nguyễn Hoàng Phú Quí Nguyễn Hàm Anh Sang Nguyễn Ngọc Thành Nguyễn Minh Thành Nguyễn Thị Thanh Thảo Nguyễn Quỳnh Thi Nguyễn Kim Thi Cao Thị Kim Thoa Giao Nguyễn Minh Thư Lê Thị Bích Trâm KT trước tác động 5 5 7 6 5 4 7 7 5 5 5 7 7 5 5 6 5 9 5 7 8 4 5 7 7 6 7 5 7 5 6 5 4 7 8 20 KT sau tác động 4 5 7 5 5 5 7 7 5 6 3 7 9 5 5 5 6 9 6 7 9 4 5 7 7 6 7 6 7 5 6 4 5 6 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng