Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua chủ đề tập tính ở động vật – sinh họ...

Tài liệu Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua chủ đề tập tính ở động vật – sinh học lớp 11

.DOC
59
4050
96

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH HƯNG YÊN TRƯỜNG THPT ÂN THI ….….. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT - SINH HỌC LỚP 11 Môn: Sinh học Tên tác giả: Nguyễn Thị Như Trang Giáo viên: Sinh - Công nghệ Chức vụ: Tổ phó Năm học 2015 - 2016 MỤC LỤC 0 Nội dung Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 3 A. Đặt vấn đề. ............................................................................................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………………………… 3 2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài……………………………...................................... 3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 4 B. Phương pháp tiến hành. ……………………………………………………………………… 4 5 1. Cơ sở lí luận. ……………………………………………….......................................................... 5 2. Cơ sở thực tiễn. ………………………………………………………………………………… 9 3. Biện pháp tiến hành. …………………………………………………………...................... 11 PHẦN II. NỘI DUNG……………………………………………………………………………………. 12 Mục tiêu…………………………………………………………………………………………………... Giải pháp của đề tài……………………………………………………………………………… 12 A. B. 1. Tính mới của đề tài. ……………………………………………………................................ 12 12 2. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của SKKN…………………. 46 3. Lợi ích ( hiệu quả) kinh tế - xã hội của SKKN. ………………………. 46 4. Kết quả. ……………………………………………………………………………………………... PHẦN III. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………. 47 49 1. Nhận định chung. …………………………………………………………………………….. 49 2. Điều kiện áp dụng đề tài. ………………………………………………………………. 50 3. Triển vọng vận dụng và phát triển. …………………………………………….. 50 4. Đề xuất, kiến nghị. ………………………………………………………………………….. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………….. 51 PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………………………………. 52 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG SKKN 1. SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm. 1 2. CNTT: Công nghệ thông tin. 3. GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống. 4. GV: Giáo viên. 5. HS: Học sinh. 6. KNS: Kĩ năng sống. 7. NXB: Nhà xuất bản. 8. PHT: Phiếu học tập. 9. SGK: Sách giáo khoa. 10. TL: Trả lời 11. THCS: Trung học cơ sở 12. THPT: Trung học phổ thông. PHẦN I. MỞ ĐẦU A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 2 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay, nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một số môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông; Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo. Sinh học là môn học gắn liền với kiến thức thực tiễn đời sống, nên sinh học là môn học có nhiều thuận lợi để lồng ghép nội dung giáo dục KNS. Để gây hứng thú cho học sinh (HS), trong từng bài học, tiết dạy của mình người thầy cần phải đưa ra nhiều tình huống thật gần gũi với cuộc sống, chuyển nội dung bài học thành các tình huống có vấn đề, để các học sinh nhận xét, xử lý, lựa chọn và sau mỗi tình huống đó các em thấy được vấn đề đúng ở đâu và sai ở đâu. Từ đó, góp phần giáo dục KNS cho học sinh. Với bản thân tôi vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm công tác chủ nhiệm thì tôi thấy một thực tế là: với lớp chọn các em chỉ quan tâm đến việc học để đi thi Đại học nên học rất tốt nhưng những kĩ năng xã hội các em lại rất yếu. Cái 3 tôi cá nhân của các em rất cao (lúc nào mình cũng phải được quan tâm nhất, phải được ngồi ở những vị trí tốt nhất trong lớp…), chưa biết chia sẻ, cảm thông với các bạn… Trong khi các lớp tốp cuối thì các em lại không quan tâm mấy đến việc học, chơi nhiều hơn… Khi tôi hỏi tại sao các em không chịu khó học tập để thi vào một trường Cao đẳng hay đại học có mức điểm sàn hoặc đi học nghề thì các em trả lời: học để làm gì hả cô, có ai quan tâm đến mình đâu hoặc em không học vẫn có người lo cho em… Với những quan điểm đã nêu trên và thực tế giảng dạy, theo dõi quá trình học tập của học sinh, để nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần rèn luyện KNS cho học sinh, tôi đã lựa chọn đề tài: “GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA CHỦ ĐỀ TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT - SINH HỌC LỚP 11” . 2. Ý nghĩa và tác dụng của đề tài. - Kích thích và góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục của học sinh. Từ đó, học sinh có thể chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn bị, trình bày nội dung cũng như những hiểu biết của mình trong các giờ học lí thuyết, các giờ thực hành và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. - Việc giáo dục kĩ năng sống giúp cho học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng...; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. - Rèn cho học sinh 1 số kĩ năng sống cơ bản như: kĩ năng tự quản lí, kĩ năng tổ chức, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng cảm thông chia sẻ... 3. Phạm vi nghiên cứu: - SKKN được nghiên cứu và dạy thực nghiệm tại Trường THPT Ân Thi – Hưng Yên. - Đối tượng nghiên cứu của SKKN là học sinh lớp 11A1 và 11A6. 4 - Lĩnh vực Sinh học 11 và giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông. Cụ thể là: Chủ đề: Tập tính ở động vật - sinh học lớp 11 B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1- Kỹ năng sống (KNS) là gì? “ KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống”.(*) 1.2- Phân loại kỹ năng sống: Có nhiều cách phân loại KNS, tùy theo quan niệm về KNS. Ví dụ: - “ KNS được chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao. + Kĩ năng cơ bản gồm: Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy, nhảy v.v… + Kĩ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kĩ năng cơ bản dưới một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v… - Các KNS ở tiểu học và trung học cơ sở HS đã được học như: Nhóm kĩ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống: + Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trường lớp học và bạn bè thầy cô giáo. + Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng. + Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trường, thông qua môn Đạo đức, các hoạt động tập thể HS được dạy cách lễ phép nhưng khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai. + Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kĩ năng quan trọng mà không phải em nào cũng xử lý được nếu chúng ta không rèn luyện thường ngày. Nhóm kĩ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí: 5 + Các kĩ năng nghe, đọc, nói, viết, kĩ năng quan sát, kĩ năng đưa ra ý kiến chia sẻ trong nhóm. + Kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung. + Kĩ năng kiểm soát tình cảm – Kĩ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá nhân có hại cho bản thân và người khác. + Kĩ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động.” - Ở bậc trung học phổ thông các em cần được trau dồi các kĩ năng nâng cao bao gồm: Các kĩ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi, kĩ năng làm việc nhóm.. v.v…” - “Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: + Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin… + Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các kĩ năng cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,… + Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề,… Trên đây chỉ là một số cách phân loại KNS. Tuy nhiên, cách phân loại chỉ mang tính tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. Để làm việc có hiệu quả cần phối hợp chặt chẽ các KNS với nhau” (*). 1.3. Một số biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh. - Thực tế các KNS này được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học, bài học. Để có hiệu quả cao, cần tổ chức tốt các biện pháp sau: + Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, luôn tạo cho các em tính 6 chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu không khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy KNS cho các em. + Tổ chức tốt hoạt động ngoại khóa, “diễn đàn” ở phạm vi lớp khối của mình. Mỗi năm học sẽ có một số chủ đề rèn luyện KNS được triển khai. Trong đó nhà trường cần phát huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh theo các chủ điểm hàng tháng. Đưa trò chơi dân gian, hát dân ca và các loại hình sinh hoạt văn hóa dân gian vào trường học, qua đó mà rèn luyện KNS cho HS. + Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân công, thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các em làm lớp trưởng, tổ trưởng, không nên trong năm học chỉ để một em làm lớp trưởng. Thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm gương về các ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục KNS cho học sinh sẽ khó hơn khi chính thầy cô không phải là một tấm gương. + Nhà trường cần tổ chức tốt các buổi chào cờ đầu tuần. Theo đó mục tiêu buổi chào cờ không chỉ là đánh giá xếp loại nền nếp, học tập, các hoạt động giáo dục trong tuần qua, triển khai kế hoạch tuần tới của BGH nhà trường mà cần thay đổi hình thức buổi lễ chào cờ một cách sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Chẳng hạn như để các em được thay mặt lớp trực đánh giá, nhận xét thêm phần giao lưu với toàn trường qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơi… do chính các em đứng ra tổ chức dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của GVCN. + Xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an toàn. Trong đó cần chú trọng tạo môi trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn cây thuốc nam, các câu khẩu hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thông qua đó mà giáo dục ý thức BVMT ở các em. Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường để cùng góp phần giáo dục KNS cho các em. 7 + Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi bằng các hình thức như Rung chuông vàng, Đối mặt, Đường lên đỉnh... 1.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường phổ thông. Gồm các nguyên tắc sau: - Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận thức về 1 vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người khác (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề…). Trong quá trình tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét các ý tưởng của người khác, từ đó tự đánh giá và xem xét lại những trải nghiệm sống của mình trước đây theo 1 cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường, trong các giờ dạy tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả. - Trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hình động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. GV cần thiết kế và tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tính kinh nghiệm trong cuộc sống của chính mình và người khác. - Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hình lvi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của 1 chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình trên. - Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực, có kĩ năng hành động, thể hiện thái độ và lựa chọn giá trị của cá nhân qua các hành động. Giáo dục KNS là thúc đẩy người 8 học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của chính mình. - Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục cần được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. 1.5. Giáo dục KNS trong môn sinh học ở trường Trung học phổ thông. - “Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nên các kiến thức sinh học được hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát và thí nghiệm, vì thế các kĩ năng học tập Sinh học sẽ góp phần vào việc GDKNS, tập trung vào các kĩ năng chủ yếu đối với giáo dục phổ thông Việt Nam như: Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo, Kĩ năng tư duy, bình luận phê phán, Kĩ năng giải quyết vấn đề, Kĩ năng vận dụng kiến thức, Kĩ năng ra quyết định, Kĩ năng phòng tránh thiên tai và các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường sống xung quanh các em”. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN - Qua việc giảng dạy ở trường THPT Ân Thi, tôi nhận thấy với các lớp đa số các em có lực học trung bình thì có nhiều học sinh còn lúng túng khi trình bày bài, nhiều học sinh chưa biết tự học, tự khai thác các kiến thức trong sách giáo khoa. Với các lớp có đa số học sinh học lực khá giỏi, thì khả năng tự học, tự khai thác kiến thức trong sách giáo khoa cũng như các nguồn tài liệu khác rất tốt nhưng các em lại không mấy quan tâm đến các kiến thức thực tế, các kiến thức xã hội…. vốn hiểu biết rất ít. Có nhiều học sinh không có các KNS cơ bản mà các em đã được học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Bên cạnh đó thì các phương pháp giảng dạy truyền thống, với các câu hỏi đơn giản HS chỉ cần đọc sách giáo khoa (SGK) là trả lời được… làm cho HS luôn thụ động trong quá trình tiếp thu kiến thức mới từ đó các em lười suy nghĩ, lười vận động dẫn tới thiếu các KNS cơ bản và nâng cao. - Trong cuốn sách “Giáo dục kĩ năng sống trong môn sinh học ở trường Trung học phổ thông” - NXB Giáo dục Việt Nam (tài liệu dành cho giáo viên), cũng đã giới thiệu một số bài soạn minh họa lồng ghép KNS trong môn sinh học 9 lớp 10, 11, 12. Tuy nhiên các bài soạn này thể hiện chủ yếu là các hoạt động nhóm của HS, chưa tổ chức các trò chơi cũng như các hoạt động diễn kịch, phân vai cho HS. - Trước đây, đối với bài 31 + 32 + 33 : “Tập tính ở động vật ”, tôi cũng đã sử dụng phương pháp mới, lấy HS làm trung tâm để giảng dạy như: yêu cầu HS tự nghiên cứu sách giáo khoa thông qua việc giao cho HS về nhà hoàn thành phiếu học tập trước khi đến lớp, sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để trợ giảng , yêu cầu hoạt động nhóm, tôi cũng đã sử dụng phương pháp vấn đáp - tìm tòi … Với phương pháp này HS cũng đã chủ động tiếp thu kiến thức trong SGK, nhưng vẫn còn máy móc, việc giơ tay phát biểu mới chỉ tập trung ở một số học sinh tích cực, HS lên bảng mới chỉ trình bày bảng mà chưa thuyết trình trước lớp, chưa liên hệ được với thực tế… HS vẫn còn thiếu tự tin khi trình bày bài. Do đó các kĩ năng giao tiếp giữa HS với GV, HS với HS, HS với SGK , các kĩ năng suy nghĩ sáng tạo, kĩ năng ra quyết định và kĩ năng làm chủ bản thân… chưa được rèn luyện nhuần nhuyễn, chưa tạo được điều kiện cho những HS rụt rè, lười phát biểu có thể tự tin trình bày trước lớp. - Học sinh lớp 11 A6, THPT Ân Thi, năm học 2015 - 2016, gồm đa số các em lười học, có kết quả học tập không cao, nhưng lại rất năng động, thích thể hiện bản thân, tính tự chủ cao, cái “tôi” lớn… các em không thích bị áp đặt nhưng lại chưa ý thức được vai trò, vị trí của mình trong lớp, trường cũng như trong gia đình. Do đó các em thực hiện nội quy của lớp, của trường không tốt, và là những đứa con hư trong gia đình. Tuy nhiên, các em tham gia rất tích cực trong các môn thể thao như bóng đá, bóng truyền, cầu lông và các hoạt động văn nghệ như múa, hát, diễn kịch…Nhưng do thiếu các KNS cơ bản thuộc nhóm kĩ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống nên các em được xếp vào nhóm HS cá biệt. - Học sinh lớp 11 A1, THPT Ân Thi, năm học 2015 - 2016, gồm đa số các em có ý thức tự giác tốt, có lực học khá và giỏi, khả năng tự học, tự nghiên cứu tốt, khả năng tư duy tốt, các em chấp hành tốt nội quy của trường, lớp và là những đứa con ngoan trong gia đình. Tuy nhiên, các em lại thiếu tự tin khi trình 10 bày trước lớp, lười vận động, ngại tham gia các hoạt động ngoại khóa như: văn nghệ… các em giao tiếp chủ yếu với SGK và các sách tham khảo do đó thiếu các kiến thức thực tế và KNS cơ bản. 3. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH. 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Các KNS có thể lồng ghép vào chủ đề : “Tập tính ở động vật” - sinh học lớp 11, như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng suy nghĩ sáng tạo, kĩ năng ra quyết định và kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng cảm thông chia sẻ. - Mục tiêu bài học: Bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được qua bài học. 3.2. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: - Học sinh lớp 11A6, gồm 35 học sinh có lực học trung bình, ý thức tổ chức chưa cao, trong đó có một số học sinh cá biệt hoàn cảnh gia đình phức tạp. - Học sinh lớp 11A1, gồm 39 học sinh có học lực khá, ý thức tổ chức tốt, hoàn cảnh gia đình ổn định. 3.3. Phương pháp nghiên cứu: - Để có thể lồng ghép KNS vào bài tôi đã thực hiện các công việc sau: + Tìm hiểu kĩ mục tiêu bài học bao gồm các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được qua bài học. + Tìm hiểu kĩ về các KNS cần giáo dục cho học sinh qua trang web google trên mạng internet và sách giáo dục KNS cho HS Trung học phổ thông. + Tìm hiểu về đối tượng học sinh cần giáo dục. 3.4. Thời gian tạo ra giải pháp - Thời gian thực hiện: 3 tháng, bắt đầu từ 1/10/2015 đến 30/12/2015, chủ yếu áp dụng trong hai lớp là: Lớp 11A1 và lớp 11A6 năm học 2015 - 2016. PHẦN II. NỘI DUNG A. MỤC TIÊU. 11 - Rèn các KNS cho học sinh, bao gồm các kĩ năng : Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng suy nghĩ sáng tạo, kĩ năng ra quyết định và kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng cảm thông chia sẻ. - Rèn luyện kỹ năng quản lí thời gian, kĩ năng làm việc nhóm, tăng tính độc lập và rèn luyện khả năng tự học cho học sinh, để học sinh dễ dàng tiếp nhận được kiến thức và giải quyết được những vấn đề gặp phải trong cuộc sống. B. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI . 1. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI. Viê êc giáo dục đạo đức, hình thành các kỹ năng sống tối thiểu của các em đã được lồng ghép trong các chương trình học tâ pê , được tích hợp trong các bô ê môn. Tuy nhiên còn rất hạn chế, thiếu sự đa dạng phong phú về nội dung nên hiệu quả đạt được chưa cao. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn ứng dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học mới vào trong bài dạy của mình: như tổ chức giờ học thành các hoạt động khám phá, thi tài thông qua các trò chơi, các hoạt động diễn kịch tạo tình huống có vấn đề ...., dạy học dự án... trong các bài của chương trình sinh học Trung học phổ thông. Trong các giờ dạy tôi đã sử dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu không khí cởi mở thân thiện của lớp. Trong giờ học, tôi tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần hình thành và rèn luyện 1 số KNS cơ bản cho các em. Phương pháp dạy học được đưa ra trong đề tài này, đã được tôi ứng dụng vào trong thực tế dạy chủ đề: Tập tính ở động vật trong sinh học 11 tại các lớp 11A1, 11A6, của Trường THPT Ân Thi nơi tôi công tác. - Tôi đã nghiên cứu và mạnh dạn soạn giáo án theo cách thức mới, chi tiết như sau: 12 Ngày soạn: 14/11/2015 CHỦ ĐỀ: TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT I. Mục tiêu chủ đề. - Sau khi học song bài, HS cần nắm được: 1. Kiến thức:  Nêu được khái niệm tập tính của động vật.  Phân biệt được tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh (tập tính học được trong đời sống cá thể).  Trình bày được cơ sở thần kinh của tập tính.  Phân biệt được các dạng tập tính chủ yếu ở động vật (săn bắt mồi, tự vệ, sinh sản...).  Phân biệt được một số hình thức học tập ở động vật.  Trình bày được một số ứng dụng của tập tính vào thực tiễn đời sống. 2. Kĩ năng: Rèn cho HS các kĩ năng sau: - Kĩ năng chuyên môn: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh. - Kĩ năng sống ( KNS) : + Kĩ năng giao tiếp: Giữa Thầy và trò, giữa HS với sách giáo khoa, giữa HS với HS (Thông qua hoạt động nhóm). + Kĩ năng tư duy hệ thống, xem xét các thành phần trong một tổng thể, để nhìn thấy sự thống nhất giữa các thành phần đó. + Kĩ năng lắng nghe tích cực: Thông qua các nhiệm vụ giáo viên chuyển giao và thông qua hoạt động nhóm. + Kĩ năng ra quyết định và Kĩ năng làm chủ bản thân: Thông qua các trò chơi, các hoạt động khám phá và vai trò của HS trong nhóm. + Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm: Thông qua việc phân phối thời gian cho các hoạt động khám phá và trò chơi. + Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Thông qua các nhiệm vụ học tập mà các em phải hoàn thành và qua các tình huống thực tế. 13 + Kĩ năng cảm thông, chia sẻ: Thông qua các đoạn kịch ngắn liên quan đến các tình huống thực tế do các em đóng. 3. Thái độ. - Thông qua kiến thức về tập tính ở động vật giúp học sinh có ý thức trong việc rèn luyện, tu dưỡng bản thân, tự bảo vệ mình. Từ đó có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ các loài động vật quý hiếm, có ý thức sử dụng năng lượng điện, nước... một cách tiết kiệm và hiệu quả. - Học sinh có thể vận dụng các kiến thức trong bài học để giải thích các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó có ý thức tránh xa các hành động thiếu văn hóa, các tệ nạn xã hội. 4. Các năng lực hướng tới STT Tên năng lực Các kĩ năng thành phần - Phân tích được các tình huống trong học tập, cuộc sống, đưa ra các phán 1 Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề đoán. - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề và đưa ra 1 số giải pháp để giải quyết. - Sử dụng ngôn ngữ thuyết trình (báo cáo) về khái niệm, các loại tập tính và 2 Năng lực sử dụng ngôn ngữ cơ sở thần kinh của tập tính, các hình thức học tập của của động vật với các lí lẽ lập luật thuyết phục người nghe. - Biết cách cùng nhau làm việc nhóm để 3 4 Năng lực hợp tác – giao tiếp hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao. - Biết cách đánh giá, nhận xét và khuyến khích các thành viên trong nhóm tham gia, đảm nhận trách nhiệm. Năng lực sử dụng CNTT - Biết khai thác thông tin trên internet. - Soạn thảo trình bày, báo cáo kết quả 14 hoạt động và báo cáo sản phẩm học tập. - Xác định được nhiệm vụ học tập. - Hình thành cách học tập riêng để đạt hiệu quả cao. 5 Năng lực tự học - Biết cách tìm nguồn tài liệu phù hợp với mục đích và nội dung học tập. - Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót trong quá trình học tập. II. Chuẩn bị của Giáo viên – Học sinh. 1 . Giáo viên ( GV) a. Các video và hình ảnh liên quan đến chủ đề Video 1: Học sinh đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm Video 3. Sử dụng điện sinh hoạt Video 2. Cụ già đội sẵn mũ bảo hiểm vẫy đi nhờ xe Video 4. Quen nhờn 15 trong gia đình Video 5. In vết Video 7. Điều kiện hóa hành động Video 6. Điều kiện hóa đáp ứng Video 8. Học ngầm 16 Video 9. Học khôn Video 11. Tập tính bảo vệ lãnh thổ Video 13. Tập tính di cư Video 10. Tập tính kiếm ăn Video 12. Tập tính sinh sản Video 14. Tập tính xã hội b. Máy tính sách tay, máy chiếu, bảng phụ 17 c. Các phiếu học tập - Phiếu học tập số 1 Lớp:........................ Nhóm:.................... PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tìm hiểu khái niệm tập tính và cơ sở thần kinh của tập tính Họ và tên các thành viên: 1/…….. ..................................... 2/ ............................................... 3/ ............................................... 1. Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được Hãy theo dõi các tình huống trong các video, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng sau: Điểm so sánh Ví dụ Tập tính bẩm sinh Tập tính học được Nguyên nhân và giải pháp Khái niệm Cơ sở thần kinh 2. Tập tính là gì?............................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... 3. Em hãy tìm 1 số ví dụ về tập tính vừa có nguồn gốc bẩm sinh vừa có nguồn gốc học được ngoài sách giáo khoa?................................................................ ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... 4. . Dựa vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của động vật, hãy trả 18 lời các câu hỏi sau: a. Ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, các tập tính của chúng hầu hết là tập tính bẩm sinh, tại sao? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ b. Tại sao người và động vật có hệ thần kinh phát triển có rất nhiều tập tính học được? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ............................................................................................................................. 5. Để giảm thiểu tai nạn giao thông chúng ta cần hình thành những tập tính nào?.................................................................................................................... ................................................................................................................................ 6. Trong gia đình và ở trường, chúng ta cần hình thành những tập tính nào để sử dụng điện 1 cách tiết kiệm và hiệu quả?....................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 7. Tại sao phải sử dụng tiết kiệm điện?.................................................................. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 8. Muốn hình thành 1 tập tính học được ở 1 loài động vật thì ta phải làm gì? (HS tự chọn 1 loài vật nuôi: chó, mèo, gà ...) ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Lớp:........................ Nhóm:.................... ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng