SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRONG
GIẢNG DẠY MÔN HOÁ HỌC"
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ô nhiễm môi trường làm biến đổi khí hậu toàn cầu, gây thiên tai, hạn hán, bão lụt, lốc
xoáy, làm tổn hại đến đời sống cũng như sức khoẻ của con người và làm diệt vong một số
loài sinh vật…. Có 3 dạng ô nhiễm môi trường chính là ô nhiễm môi trường đất, môi
trường nước và môi trường không khí. Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường là do con người. Do vậy muốn bảo vệ môi trường trước hết cần phải thay đổi sự
tác động của con người đối với môi trường, mà việc đầu tiên cần làm là thay đổi những
nhận thức, suy nghĩ để con người có những hành động cụ thể có ích đối với môi trường.
Là nền tảng của giáo dục quốc dân với số lượng học sinh, sinh viên chiếm 20% dân số sẽ
góp phần tích cực làm giảm ô nhiễm môi trường nếu độ ngũ này có ý thức, hành vi và
thói quen thường ngày về vấn đề bảo vệ môi trường.
Hoá học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất, ứng dụng, sự biến đổi
giữa các chất, sản xuất các chất. Do đó hoá học có vai trò rất lớn trong việc giáo dục bảo
vệ môi trường đặc biệt đối với học sinh trung học phổ thông . Đưa các hiện tượng thực
tiễn có liên quan đến môi trường vào bài học không những giúp các em học sinh say mê
hứng thú học tập, tạo niềm tin khoa học và yêu thích môn hoá mà còn giúp các em hiểu
biết thêm về môi trường từ đó ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao và biến thành
những hành vi, những thói quen hàng ngày, những hành động cụ thể thường xuyên liên
tục ở bất cứ nơi nào như gia đình, nhà trường và xã hội để môi trường sống luôn xanh sạch - đẹp.
Để đạt được mục đích này thì giáo viên dạy hoá học ở trường trung học phổ thông
là nhân tố tham gia có vai trò quyết định đến việc hình thành ý thức và hành động bảo vệ
môi trường cho các em học sinh. Do vậy ngoài những hiểu biết về trình độ chuyên môn
người giáo viên cần phải có phương pháp vận dụng linh hoạt giữa những hiện tượng thực
tiễn với bài học đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến môi trường.
Do vậy tôi mạnh dạn nêu sáng kiến “Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh
trong giảng dạy môn hoá học”.Với sáng kiến này là tài liệu giúp cho giáo viên có thêm
phương pháp khác để giáo dục môi trường cho học sinh, giúp cho học sinh, cho những
đối tượng khác có khả năng tự nghiên cứu để nâng cao ý thức, hành động bảo vệ môi
trường của bản thân.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh
hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và sinh vật” ( Điều 3
luật bảo vệ môi trường năm 2005)
Môi trường là không gian sinh sống cho con người cũng như thế giới sinh vật, là
nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống sản xuất của con người.
Trong vài thập niên trở lại đây sự phát triển nhanh chóng như vũ bão về khoa học kỹ
thuật, về kinh tế xã hội đã mang lại cho đời sống vật chất và tinh thần của con người
được nâng lên, các dịch vụ được phục vụ tốt hơn… thế nhưng kèm theo những mặt tích
cực đó là không ít những hệ quả nghiêm trọng mà đầu tiên phải kể đến vấn đề ô nhiễm
môi trường.
Bảo vệ môi trường là việc làm của toàn thể nhân loại trong tất cả mọi lĩnh vực khác
nhau. Trong đó ngành giáo dục cũng một góp phần không nhỏ. Việc truyền đạt kiến thức
khoa học của mỗi môn học cho học sinh là điều quan trọng, song việc vận dụng những
kiến thức đó vào thực tế cuộc sống để giải quyết những vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi
trường cũng rất cần thiết.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Ngày nay ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) đang là vấn đề báo động của
toàn thể nhân loại, dẫn đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu làm ảnh hưởng đến sự sống sự
sinh tồn của con người và nhiều loại động thực vật trên trái đất.
Trong tình hình hiện nay đổi mới phương pháp dạy học hoá học đã và đang thực sự mang
lại kết quả cao trong mỗi giờ học. Việc đổi mới phương pháp đồng thời giáo dục môi
trường cho học sinh cũng là điều rất cần thiết.
Thực tế giảng dạy cho thấy: Môn hoá học trong trường phổ thông là một môn
có ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Nếu mỗi giáo viên có cách thức, phương pháp
phù hợp, biết liên hệ thực tiễn đưa các vấn đề về môi trường vào bài học sẽ góp một phần
trong việc nâng cao ý thức và hành động bảo vệ môi trường của học sinh.
Thông qua quá trình giảng dạy tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng
dạy đồng thời vận dụng một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến môi trường vào trong
bài học. Việc đưa các vấn đề thực tiễn trên vào bài học một phần giúp học sinh học tập
say mê, hứng thú và yêu thích môn hoá hơn đồng thời qua đó giúp học sinh có cách nhìn
nhận đúng về môi trường và có tác động vào môi trường đúng đắn hơn để môi trường
luôn xanh, sạch, đẹp.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
“ Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong giảng dạy môn hoá học” thông
qua nhiều cách thức khác nhau. Giáo viên có thể:
1. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường thay cho lời mở bài để kích thích trí tò mò
khoa học, giúp học sinh tìm tòi kiến thức trong bài để giải thích các hiện tượng trên và từ
kiến thức của bài học học sinh vận dụng trở lại vào thực tế cuộc sống để hạn chế những
tác động của bản thân làm ảnh hưởng đến môi trường
2.Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường thay cho lời kết bài để củng cố khắc sâu kiến
thức đồng thời hình thành ý thức tích cực, tính tự giác trong việc bảo vệ môi trường.
2. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường qua các phương trình hoá học cụ thể,
làm tăng thêm tính khoa học và thực tiễn cho học sinh, gây hứng thú học tập tốt hơn và
dễ dàng khắc sâu ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
3. Nêu hiện tượng thực tiễn về môi trường xung quanh hằng ngày qua các buổi thí
nghiệm. Từ đó giúp các em trực tiếp biết cách xử lí chất thải như thế nào để không ảnh
hưởng đến môi trường.
4. Lấy ví dụ cụ thể về các hiện tượng thực tiễn trong các buổi hoạt động ngoại khoá để
giúp học sinh cũng cố lại bài đồng thời thực hành bảo vệ môi trường ngay trong buổi
ngoại khoá.
2. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Để thực hiện được mục đích này giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện và cách thức
khác nhau như: bằng lời để giải thích,bằng tranh ảnh, hình ảnh minh hoạ, đoạn video,
bằng thực tế về môi trường sống xung quanh … thông qua giảng dạy trực tiếp hoặc dùng
phương tiện máy chiếu, máy chiếu đa năng…Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh của mỗi
nhà trường, khả năng truyền đạt của mỗi giáo viên, khả năng tiếp thu của từng đối tượng
học sinh mà mỗi giáo viên có thể vận dụng một cách linh hoạt vấn đề này nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất về giáo dục môi trường.
Có vô vàn những hiện tượng thực tiễn liên quan đến môi trường, nhưng với
sáng kiên này tôi chỉ áp dụng một số vấn đề điển hình. Dưới đây là bảng tích hợp một số
hiện tượng trong các bài học có liên quan đến môi trường:
Nội dung giáo dục
được tích hợp
Hiện
Giải thích hiện tượng
tượng
các động cơ đốt trong
Mưa axit là hiện
tượng trời mưa có
kèm theo axit, chủ
yếu là H2SO4 và bên
cạnh
đó
là
axit
HNO3. Mưa axit là
bài, Học
sinh
đề
mục liên
hệ
tích hợp
thực tế
Do khí thải công Lớp 10
mưa axit? tác hại nghiệp và khí thải của
của nó.
Tên
( ô tô, xe máy) có chứa
các khí SO2, NO, NO2,
Bài
33: - Hạn chế
Axit
tham
sunfuric.
giao thông
… các khí này tác dụng Mục
I.4:
với ôxi và hơi nước Sản
xuất
trong không khí nhờ axit
xúc tác là ôxit kim loại ( sunfuric
gia
bằng
các
phương
tiện
cá
nhân
nên
đi xe buýt
nguồn
ô
nhiễm có trong khói bụi nhà
chính của một số máy) hoặc ôzon tạo ra
nơi trên thế giới, nó axit sunfuric H2SO4 (là
công cộng.
Hoặc
làm mùa màng thất axit chủ yếu) và axit Lớp
11
thu, cây cối không nitơric HNO3.
Bài 9: axit
phát triển, phá huỷ
nitric
hàng loạt các công
2SO2 + O2 + H2O
muối
tượng đài từ đá cẩm O4
phiến ( có thành
phần
chính
- Nên đem
bình
qui
2H2S nitrat
trình xây dựng, các
thạch, đá vôi, đá
và
ắc
hỏng
đến nơi tái
Mục V.2: chế, không
2NO + O2
2NO2 Điều
chế được
vứt
trong công bừa bãi.
là 4NO2 + O2 + 2H2O
nghiệp
CaCO3), đặc biệt là
các công trình làm
4HN
bằng kim loại.
O3
- Sử dử ng
phân ửửm
hửp lí,
không bón
quá nhiửu
cho cây
trửngLửp
11 Sự phú
dưỡng là gì?
Lớp 12
Do sự thâm nhập Bài
một lượng lớn N, P từ Hoá
45: -
Không
học xả
nước thải sinh hoạt của và vấn đề thải
nước
trực
các khu dân cư, sự đóng môi
tiếp xuống
kín và thiếu đầu ra của trường
ao,
môi trường hồ. Sự phú môi
sông
dưỡng nước hồ đô thị trường
,suối…
hồ,
và các sông kênh dẫn
- Không thải nước
tiểu, phân hữu cơ, rác
nước thải gần các thành
phố lớn đã trở thành
Mục I.2
thải hữu cơ … xướng hiện tượng phổ biến ở
hầu hết các nước trên
ao, hồ.
thế giới.
Bài 12:
Ô
nhiễm
môi
trường
Phân bón hoá học
- Bảo vệ
nguồn
nước
ở
mọi nơi.
nước
Mục I.3
Phân đạm urê
- Luôn tiết
kiệm nước
trong cuộc
Lớp 10
sống hằng
Bài 38: Cân bằng
hoá học
Mục
III.3:
ảnh
hưởng của nhiệt độ
Phú dưỡng là hiện
tượng thường gặp
trong các hồ đô thị,
các sông và kênh
ngày
dẫn nước thải. Biểu
hiện phú dưỡng của
các hồ đô thị là
nồng độ chất dinh
dưỡng N, P cao, tỷ
lệ P/N cao do sự
tích luỹ tương đối P
so với N, sự yếm
khí và môi trường
khử của lớp nước
đáy thuỷ vực, sự
phát triển mạnh mẽ
của tảo và nở hoa
tảo, sự kém đa dạng
của các sinh vật
nước, đặc biệt là cá,
nước có màu xanh
đen hoặc đen, có
mùi khai thối do
thoát khí H2S v.v...
Ôzon và hiện Nguyên nhân gây suy Lớp 10
-
tượng
sử
dụng
các
hợp
suy
giảm giảm tầng ôzon là do
tầng ôzon.Dưới tác một số hoá chất dùng
Bài 29:
Không
dụng
của
men trong gia đình và trong Oxi- ozon
ureaza của các vi công nghiệp bay hơi
sinh vật, ure bị vào khí quyển, bốc lên
phân
huỷ
thành cao và tích tụ lâu ngày
CO2 và NH3.
thành một lượng lớn
Ôzon là một
chất khí có trong
thiên nhiên, chúng
hấp thụ phần lớn
các tia tử ngoại từ
mặt
trời
chiếu
xuống trái đất. Khi
tầng ôzon bị tổn
thương khí ôzon sẽ
được giải phóng ra
làm
suy
thoái
tầng
ôzon. Hoá chất chủ yếu
là
chất
CF
CFC
(cloroflorocacbon),
halogen,
cacbontetraclorua,
metylbromua….Ngày
nay ta được nghe rất
nhiều về lỗ thủng tầng
ôzon là vì lẽ đó.
Mục B.II:
chất
làm
từ CFC.
Ozon
trong
tự
nhiên
- Hạn chế
dùng
các
bao
bì
bằng nhựa
xốp, nilon
nếu dùng
nên tái sử
dụng
nhiều lần.
bề mặt trái đất nhiều
hơn gây ảnh hưởng
lớn đến sức khoẻ
con người, bên cạnh
đó không có sự bảo
vệ của lớp ôzon, ánh
sáng mặt trời chiếu
xuống trái đất với
bức xạ cực lớn sẽ
-
Trồng
nhiều cây
xanh
và
luôn
bảo
vệ rừng.
gây ảnh hưởng lớn
đến sự sống của
toàn bộ sinh vật trên
trái đất, làm tăng
nhiệt độ trái đất,
băng tan, lũ lụt, hạn
hán, mất mùa và
nhiều hiểm hoạ khác
cho con người và
sinh vật trên trái đất.
(NH2)2CO + 2H2O
CO 2 +
2NH3
Lượng NH3 sinh ra
hoà
tan trong nước dưới
dạng một cân bằng
động
NH3 + H2O
NH4+
(
H<0)
+
OH-
Như vậy, khi
trời nắng ( nhiệt độ
tăng), cân bằng sẽ
chuyển dịch theo
chiều nghịch, tức là
NH3 sinh ra do phản
ứng phân huỷ, ure
không bị hoà tan
trong nước mà bị
tách ra, bay vào
không
khí
xung
quanh sông, hồ làm
không khí có mùi
khai.
Tại sao vào
những ngày nắng
đi gần các sông hồ
bẩn
người
ta
thường ngửi thấy
mùi khai?
Khi nước sông, hồ
bị ô nhiễm nặng
bởi các chất thải
hữu cơ giàu chất
đạm
như:
Nước
tiểu, phân hữu cơ,
rác thải hữu cơ,…
lượng
urê
trong
các chất hữu cơ
sinh ra nhiều.
Hiện
tượng Nguyên nhân cơ bản Lớp 12
sương mù quang cũng là do các lọai khí
hoá:
thải trong công nghiệp
là một dạng ô nhiễm
không
khí
được
tổng hợp từ NO,
NO2, HNO3, CO,
các nitrat hữu cơ
(PAN), O3 và các
chất ôxi hoá quang
hoá.
Sương
mù
và trong gia đình bay
vào không khí lâu ngày
và tích tụ lại gây nên
hiện tượng sương mù
quang hoá
Bài
45:
Hoá
học
và vấn đề
môi
trường
môi
trường
Mục I.1
Ô
nhiễm
quang hóa làm giảm
môi
tầm nhìn, gây hại
trường
đối với sức khoẻ
không khí
con người, làm hao
mòn nhiều loại vật
liệu nhất là các vật
đốt
Không
các
liệu hữu cơ như làm
loại
chất
tăng sự huỷ hoại cao
thải gây ô
su, tơ sợi, nilon,
nhiễm
sơn, thuốc nhuộm,
không khí
gây hại cho cây
mà cần thu
trồng …
gom
lại
đưa về nơi
tái chế.
-
Luôn
giữ
cho
không khí
trong nhà
trong lành,
thoáng
mát.
-
Không
hút thuốc
lá.
Vì sao phải Khi đi qua những cánh Lớp 12
trông cây xanh? Vì rừng ta thấy không khí
sao phải bảo vệ nơi đây thật dễ chịu là
rừng?
Rừng là nơi sinh
đó là do cây xanh trong
quá trình quang hợp đã
hấp thụ khí CO2 và nhả
Bài
- Tích cực
6:
Saccarozơ,
tinh bột và
xenlulozơ.
trồng cây
xanh ở gia
đình, nhà
trường và
nơi
công
sống của nhiều loài ra khí oxi
động vật, là lá phổi
xanh của trái đất có
cộng.
6n CO2 + 5nH2O
(C6H10O5)n +
tác dụng làm sạch
không khí, rừng còn nO2
làm nhiệm vụ bảo
vệ và cải tạo đất,
làm tăng độ phì
nhiêu của đất, rừng
giúp điều hoà dòng
chảy
trong
sông
ngòi và có giá trị
lớn về du lịch
Mục II.2:
Cấu
trúc
phân
tử
(quá trình
không khí giàu ôxi là quang
-
Không
đốt
rừng,
phá
rừng
bừa bãi
không khí trong lành có hợp)
lợi cho sức khoẻ của
con người. Càng nhiều
cây xanh thì nồng độ
ôxi càng tăng đồng thời
lượng CO2 càng giảm
điều đó cũng góp phần
làm giảm tác nhân gây
hiệu ứng nhà kính.
Đất bị ô nhiễm
Phân bón hoá học Lớp 11
do phân hoá học và được bón vào đất, một
chất bảo vệ thực phần được thực vật hấp
vật:
thụ, một phần được đất
giữ lại, nhưng một phần
Bài
12:
Phân bón
hóa học
tương đối lớn bị rửa ( GV mở
Để tăng năng suất trôi.
cây trồng, ở trên thế
bài
hoặc
- Sử dụng
phân bón
hoá học và
giới cũng như ở
Thuốc
bảo
vệ kết bài)
nước ta có xu hướng thực vật cũng gây ảnh
tăng cường sử dụng hưởng xấu cho môi
thuốc bảo
vệ
Lớp 12
thực
vật hợp lí.
các chất hoá học, vì trường và gây hại cho Bài
45:
vậy nó gây ô nhiễm sức khoẻ của con người Hoá
học
môi trường nghiêm và làm giảm số lượng và vấn đề
của nhiều loài sinh vật môi
trọng.
có ích như ong mắt đỏ, trường
nấm có ích, làm giảm môi
tính đa dạng sinh học trường
đồng thời lại làm xuất
hiện nhiều sâu bệnh
Mục I.3
là Ô nhiễm
nguyên nhân bùng nổ môi
nạn rầy nâu, bệnh đạo trường
đất.
ôn ở một số vùng.
kháng
thuốc
và
Ô nhiễm đất do
Các chất thải rắn Lớp 12
chất
nghiệp
thải
nghiệp
và
công công
ô
sinh nhiễm lớn cho đất. Đặc
hoạt:
biệt nghiêm trọng là các
Khoa học kỹ thuật
càng phát triển thì
các
gây
nghành
công
nghiệp được mở ra
chất thải công nghiệp
làm ô nhiễm đất bởi các
hoá chất và các kim loại
nặng như Cu, Zn, Pb,
-
Bài
45:
Hoá
học
và vấn đề
môi
trường
môi
trường
Không
đổ
nước
thải
ra
đường,
phố,
nơi
các
công
cộng.
- Mỗi gia
càng nhiều và đời As, Hg, Cr, Cd. Các nhà Mục I.3
đình phải
sống sinh hoạt của máy còn xả vào khí
thu
con
người
được quyển nhiều khí độc
nâng cao. Chính vì như H2S, CO, CO2,
thế môi trương nói SO2…cuối cùng chúng
chung, môi trường cũng sa lắng xuống môi
Ô
nhiễm
môi
trường
đất.
gom
nước thải
vào
hệ
thống
bể
tự
hoại,
đất nói riêng cũng bị trường đất.
hầm chứa
ô nhiễm trầm trọng.
hoặc
Hằng ngày con người
cho
nước thải
và động vật thải ra một
vào
khối lượng rất lớn các
hệ
thống
chất phế thải vào môi
thoát nước
trường. Đó là rác, phân,
công cộng.
xác động vật và các phế
thải khác.
Sa mạc hóa hay
Trong các nguyên Lớp 12
hoang mạc hóa là nhân gây ra nạn sa mạc
gì?
Sa mạc hóa hay
hoang mạc hóa là
hiện tượng suy thoái
đất đai ở những
vùng khô cằn, gây
ra bởi sinh hoạt con
người và biến đổi
hóa, phần lớn là do tác
động của con người.
Việc lạm dụng đất đai
trong các ngành chăn
nuôi gia súc, canh tác
ruộng đất, phá rừng, đốt
đồng, trữ nước, khai
- Tích cực
Bài
45:
Hoá
học
và vấn đề
môi
trồng cây
xanh
để
chống xói
mòn.
trường
-
môi
sinh sống
trường
theo hình
giếng, tăng lượng thổ Mục I.3
Không
thức
du
canh,
du
khí hậu.
diêm (soil salinity) và Ô
nhiễm cư.
biến đổi khí hậu toàn môi
cầu đã góp sức làm sa trường
mạc hóa nhiều vùng đất.
trên trái đất.
2. Dưới đây là một số vấn đề tích hợp khác
Vấn đề 1: Hiện tượng loang dầu
Hiện tượng loang dầu là hiện tượng mà dầu mỏ và các sản phẩm của chúng tạo
lớp màng mỏng phủ đều trên mặt biển ngăn cản sự trao đổi nhiệt, làm giảm tính chất hoá
lí của nước dẫn đến thiệt hại vô cùng lớn đối với thực vật và động vật sống trong nước bị
nhiễm dầu đó
Trên thế giới hàng năm lượng dầu thải vào biển và đại dương là 4.897.000 tấn,
trong đó các phương tiện giao thông trên biển thải ra là 2.407.000 tấn và các phương tiện
giao thông đường bộ, công nghiệp, công nghệ lọc dầu thải ra là 2.490.000.Mà 1 tấn dầu
hoả có thể bao trùm một diện tích bề mặt nước là 12 km 2 với bề dày từ vài micromet đến
vài centimet
Vấn đề 2: Tại sao cá và các loại thuỷ sinh vật không sống được ở sông, suối gần
khu vực khai thác khoáng sản?
Kim loại nặng như Hg, Pb, As, Sb,Cr, Cu, Zn, Mn… thường không tham gia
hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của cơ thể sinh vật và thường tích luỹ trong cơ thể
chúng. Vì vậy chúng là những nguyên tố độc đối với sinh vật. Hiện tượng nước bị ô
nhiễm kim loại nặng thường ở lưu vực gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và
các khu khai thác khoáng sản. Nước bị ô nhiễm kim loại nặng làm cho cá và các loại sinh
vật khác không sống được.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là do quá trình đổ vào môi trường
nước là nước thải công nghiệp và nước thải độc hại không qua sử lí hoặc sử lí không đạt
yêu cầu.
Vấn đề 3: Sự phú dưỡng là gì?
Phú dưỡng là hiện tượng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước thải.
Biểu hiện phú dưỡng của các hồ đô thị là nồng độ chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N
cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy
thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo, sự kém đa dạng của các sinh vật
nước, đặc biệt là cá, nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi khai thối do thoát khí H 2S
v.v...
Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải sinh hoạt
của các khu dân cư, sự đóng kín và thiếu đầu ra của môi trường hồ. Sự phú dưỡng nước
hồ đô thị và các sông kênh dẫn nước thải gần các thành phố lớn đã trở thành hiện tượng
phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới.
Vấn đề 4: Vì sao ngày nay không dùng xăng pha chì?
Xăng dùng cho các loại động cơ đốt trong như ôtô, xe máy là hỗn hợp của các
hiđrocacbon no ở thể lỏng ( từ C 5H12 đến C12H26). Để tăng khả năng chịu nén của nhiên
liệu người ta thường pha thêm tetraetyl chì Pb(C 2H5)4 và nó sẽ tiết kiệm khoảng 30%
lượng xăng sử dụng. Tuy nhiên việc pha thêm chì vào xăng sẽ gây ô nhiễm đến môi
trường không khí và sức khoẻ của con người.
Đó là do khi cháy trong động cơ thì chì (II) oxit - PbO sinh ra sẽ bám vào các ống
xả, thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 – đibrômmetan CH 2Br-CH2Br để
chì (II) oxit - PbO chuyển thành muối PbBr2 dễ bay hơi thoát ra khỏi xilanh, ống xả và
thải vào không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người
Vấn đề 5: Vì sao không khí trong nhà cũng bị ô nhiễm.
Hiện nay nhiều gia đình ở nước ta vẫn dùng than làm chất đốt. Bếp than thải
ra một lượng khí cacbonic khá lớn, nhưng dù dùng bếp ga hoặc bếp dầu trong nhà cũng
không tránh được việc thải ra khí cacbonic. Ngoài ra, trong quá trình xào nấu thức ăn sẽ
bốc ra các hạt chất dầu mỡ làm ô nhiễm không khí trong bếp. Mặt khác, điều kiện sống
hiện nay ở các thành phố còn chật chội, cơ thể con người luôn toả ra khí cacbonic và mồ
hôi, chưa kể những người hút thuốc lá thải ra một lượng lớn khói thuốc làm ô nhiễm
không khí trong nhà ở. Những nơi ồn ào hoặc giá rét, người ta lại thường đóng kín cửa sổ
(để chống ồn và chống rét) khiến các loại khí độc hại không thoát ra ngoài được.
Những đồ dùng mới sử dụng trong các gia đình như thảm nilon, giấy dán tường, đồ nhựa,
v.v...cũng đem theo vào phòng ở các chất ô nhiễm như toluen, metylbenzen,
formalđehyt,... Những hoá chất này đều rất có hại đối với sức khỏe con người.
Nếu trong nhà có nuôi chó, mèo và trồng nhiều hoa, cây cảnh sẽ làm tăng thêm lượng khí
cacbonic và mùi hôi trong phòng ở. Bụi và các tạp chất khí kể trên luôn bay lơ lửng trong
không khí kèm theo các loại vi trùng, dĩ nhiên sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe con
người.
- Xem thêm -