Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn giáo d ục k ỹ n ăng sống qua môn học ngữ văn cho h ọc sinh khối 11 trường t...

Tài liệu Skkn giáo d ục k ỹ n ăng sống qua môn học ngữ văn cho h ọc sinh khối 11 trường thpt ki ệm tân

.DOC
34
1289
54

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Kiệm Tân Tổ: Ngữ văn. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài “GIÁO D ỤC K Ỹ N ĂNG SỐNG QUA MÔN HỌC NGỮ VĂN CHO H ỌC SINH KHỐI 11 TRƯỜNG THPT KI ỆM TÂN Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lí giáo dục Phương pháp giảng dạy bộ môn Phương pháp giáo dục Lĩnh vực khác. Có đính kèm: Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2012- 2013. Sở Giáo Dục – Đào Tạo Đồng Nai Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam SƠ LƯỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Nguyễn Thị Hằng 2. Sinh ngày: 01/06/1985 3. Giới tính: Nữ 4. Địa chỉ: Gia Tân – Thống Nhất- Đồng Nai 5. Điện thoại: 01694265295 6. Chức vụ: Giáo viên 7. Đơn vị công tác: Trường THPT Kiệm Tân II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Trình độ chuyên môn: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2008 - Chuyên ngành đào tạo: Cử nhân Ngữ văn III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Ngữ văn - Số năm có kinh nghiệm: 4 năm MỤC LỤC: Nội dung …………………………………………………………….Trang PHẦN MỘT: LỜI NÓI ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ……………………………………………………5 1. Mục đích …………………………………………………………………5 2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………6 3.Giới hạn đề tài ………………………………………………………… ..6 PHẦN II: NỘI DUNG I. QUAN NIỆM VỀ KỸ NĂNG SỐNG…………………………………….7 1.Kỹ năng …………………………………………………………………...7 2.Kỹ năng sống ……………………………………………………………..7 II. VÌ SAO CẦN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG………………………….8 1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nước ta………………………………......8 2. Những vấn đề đáng báo động trong thế hệ trẻ Việt Nam………………...8 3.Tình hình giáo dục kỹ năng sống tại một số nước trên thế giới…………...9 4. Một số kỹ năng sống cơ bản, cần thiết …………………………………...9 III. MÔN NGỮ VĂN VỚI VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG ……….15 1. Quan điểm giáo dục kỹ năng sống qua môn Ngữ văn …………………..15 2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn...............................16 3. Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn ngữ văn được tiếp cận qua hai phương diện………………………………………………………………..18 IV/ MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MÔN NGỮ VĂN: …………………………………………………….…...19 1.Kỹ năng bày tỏ sự cảm thông:……………………………………………19 2.Kỹ năng tự nhận thức:……………………………………………………19 3. Kỹ năng giao tiếp ...……………………………………………………..19 4. Kỹ năng xác định giá trị ….......................................................................19 5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn …………………………………………..20 6. kỹ năng ra quyết định……………………………………………………20 V/CÁC BƯỚC THỰC HIỆN MỘT BÀI GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 1. Khám phá ………………………………………………………………20 2. Kết nối ………………………………………………………………….21 3. Thực hành - luyện tập …………………………………………………..22 4. Vận dụng ………………………………………………………………..23 VI. KẾT LUẬN ………………………………………………………………………..24 GIÁO ÁN MINH HOẠ ………………………………................................25 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….34 PHẦN MỘT: LỜI NÓI ĐẦU: I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu của giáo dục không chỉ trang bị cho học sinh một hành trang vững chắc về các tri thức trên các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, mà còn phải giúp các em hình thành một số kĩ năng cơ bản để thích nghi được với cuộc sống bên ngoài khi các em bước ra khỏi ngôi trường thân yêu. Giáo dục kĩ năng sống là một đề tài không mới. Hiện nay, trên thế giới đã đưa giáo dục kĩ năng sống vào dạy cho học sinh các trường trung học phổ thông dưới những hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, giáo dục kĩ năng sống đã được tích hợp trong một số các môn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông. Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp học sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người.Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để học tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách. Là một giáo viên dạy ngữ văn, tôi muốn thông qua những bài dạy của mình gợi nhắc một số kĩ năng cần thiết, khơi gợi ở các em những tình cảm, ý thức tốt đẹp . Đó chính là lí do thôi thúc tôi đến với đề tài “ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG QUA MÔN HỌC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPH KIỆM TÂN” II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Xã hội càng phát triển đòi hỏi con người phải không ngừng phấn đấu,không ngừng học hỏi và không ngừng hoàn thiện bản thân mình. Học sinh trung học phổ thông đều ở lứa tuổi rất nhạy cảm với những tác dộng bên ngoài. Bởi vậy khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường các em chịu ảnh hưởng rất lớn từ bạn bè( thông qua quá trình giao tiếp ), chịu ảnh hưởng từ thầy cô (thông qua các bài học trên lớp). Là những người theo đuổi sự nghiệp trồng người, nếu có những tác động khéo léo, tế nhị và đúng mực thì chính chúng ta sẽ ươm được những mầm nhân cách tốt đẹp cho học sinh của mình. Bản thân tôi mong muốn qua bài nghiên cứu nhỏ này sẽ đóng góp một chút ít kinh nghiệm về tích hợp kĩ năng sống cho học sinh trong quá trình giảng dạy môn ngữ văn. Với hi vọng mô hình này sẽ được nhân rộng hơn nữa để quá trình giảng dạy môn ngữ văn ngày càng có ý nghĩa thực tiễn, phù hợp với đặc trưng là một môn học đi sâu vào giá trị nhân bản của con người. 2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện dề tài này tôi kết hợp các thao tác -Thao tác phân tích -Thao tác tổng hợp -Thao tác đánh giá… 3. Giới hạn của đề tài Trường Trung học phổ thông Kiệm Tân được thành lập mới chỉ hơn mười năm. So với các trường lân cận, trường tôi còn chưa có nhiều bề dày về mặt thành tích, trang thiết bị, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Một khó khăn nữa của trường là chất lượng đầu vào còn hạn chế, trình độ tiếp thu của học sinh còn chậm. Đó là những thách thức rất lớn cho công tác giảng dạy của đội ngũ giáo viên nói chung và bản thân tôi nói riêng. Tôi chọn học sinh lớp 11 làm đối tượng cho bài nghiên cứu nhỏ của mình là có lí do riêng. Đây là khối lớp giao thoa giữa lớp 10 và lớp 12, là những cô cậu học trò khồng còn là trẻ con nhưng cũng chưa kịp trở thành người lớn. Giai đoạn này là bước chuyển mình quan trọng để các em trang bị về kiến thức , kĩ năng để bước vào một chặng đường khó khăn hơn ở khối lớp 12. Khi đó các em sẽ phô ra hết tất cả những năng lực của bản thân trong các kì thi quyết định hướng đi cho bản thân mình. Vì vậy, mặc dù giáo dục kĩ năng sống là một phạm vi rất rộng. Nhưng bài nghiên cứu nhỏ của tôi chỉ xin dừng lại ở phạm vi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 11 tại trường tôi đang công tác- trường THPT Kiệm Tân. PHẦN II: NỘI DUNG I. QUAN NIỆM VỀ KỸ NĂNG SỐNG 1.Kỹ năng Là năng lực để chúng ta làm một việc gì đó. Kỹ năng không tồn tại độc lập. Nó là một hình thái của tư duy, của khái niệm. Hình thành khái niệm phải đi đến kỹ năng . Khi khái niệm được chiếm lĩnh (chuyển vào trong người học) thì chúng được biểu hiện ra bên ngoài bằng kỹ năng. Vídụ : Việc giáo dục, đánh giá đạo đức của học sinh là rất quan trọng và cũng vô cùng khó khăn. Kỹ năng chính là phương tiện để biểu hiện có đạo đức hay không. - Bạn yêu thương con của mình. Muốn biểu hiện tình cảm đó, ngoài lời nói, bạn cần phải có những hành động chăm sóc, ánh mắt trìu mến,những cử chỉ quan tâm...nghĩa là phải biểu hiện cụ thể bằng việc làm 2.Kỹ năng sống Hiện nay có rất nhiều khái niệm về Kỹ năng sống : -Theo tổ chức Y tế Thế giới ( WHO) : Kỹ năng sống là “ khả năng có hành vi thích ứng và tích cực giúp cá nhân giải quyết có hiệu quả với những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày” -Theo người Palestine “Kỹ năng sống là năng lực mà chúng ta cần để giải quyết những vấn đề tồn tại của chúng ta, vượt qua áp lực, tìm kiếm sự thay đổi tích cực và khuyến khích những điều tích cực hiện có nhằm mục đích cải thiện tình huống của chúng ta và đạt được sự an ninh, hoà bình, hài hoà với xã hội và với môi trường -Theo từ điển Wikipedia “Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng của con người có được qua việc học hoặc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống dùng để giải quyết những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc sống hàng ngày” Theo tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc ( UNESCO) : Kỹ năng sống gắn liền với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết ngồm các kĩ năng tư duy như: Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...Học để làm người gồm các kỹ năng như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin... Học để sống với người khác gồm các kỹ năng xã hội như:giao tiếp, thương lượng, tự khẳng đinh, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông, Học để làm gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: Kỹ năng dặt mục tiêu, đảm bảo trách nhiệm.... II. VÌ SAO CẦN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG? 1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nước ta - Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục cũng được Đảng xác định mang tính toàn diện và lâu dài “ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “ hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm trồng cây- Vì lợi ích trăm năm trồng người” - Bộ GD - ĐT ban hành “ Chuẩn kiến thức kỹ năng” là những yêu cầu cơ bản phải đạt được về kiến thức, kỹ năng đối với từng bài dạy, từng môn học. 2. Những vấn đề đáng báo động trong thế hệ trẻ Việt Nam. Hiện nay, dư luận hết sức quan tâm và lo ngại về các biểu hiện lệch lạc, thậm chí vi phạm pháp luật của học sinh ngày càng tăng: - Học sinh hút thuốc lá, uống rượu, nghiện game, chat... trong khi không phải các em không ý thức được sự nguy hại của những vấn đề đó. Nhiều khi các em tham gia chỉ vì đua đòi, có khi không đủ khả năng để từ chối. - Bạo lực học đường gia tăng : Theo thống kê của các Sở GD-ĐT trong năm học 2009 – 2010 có 1600 vụ bạo lực học đường trong cả nước. Nguy hiểm hơn, các học sinh khác có thái độ thờ ơ, vô cảm khi chứng kiến. Các em không hề ngăn cản mà thậm chí còn cổ vũ. 28% các em lảng tránh câu hỏi : Em làm gì khi bạn gặp khó khăn? - Vi phạm pháp luật hình sự : Từ 2005 – 2008 có khoảng 8.000 trường hợp. Trong đó đánh nhau, gây rối trật tự công cộng trên 2.000 vụ; 815 vụ tội phạm ma tuý; 83 vụ giết người;1372 vụ cướp tài sản... Tính từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2008 tại bệnh viện Trưng Vương ( TP.HCM) đã tiếp nhận tới 310 ca tự tử dưới 16 tuổi. VD1: Chỉ vì hoảng sợ khi thấy em chơi cùng mình bị ngã gãy tay, cậu bé 14 tuổi đã treo cổ tự tử. Chưa rời ghế nhà trường mà nhiều cô bé đã thành bà mẹ bất đắc dĩ. Thi trượt đại học, không ít học sinh bị trầm cảm, chán đời… VD2: Nhiều HS tốt nghiệp Trung học, thậm chí Đại học vẫn còn lúng túng khi viết đơn xin việc, không thể tự tin khi phát biểu trước đám đông, thiếu kiến thức về giới tính, quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, hoàn toàn thụ động khi phải đương đầu với khó khăn... hầu hết các cơ quan doanh nghiệp đều phải mất thời gian “đào tạo lại” để trang bị cho cán bộ nhân viên mới những kỹ năng cơ bản nhất như làm việc theo nhóm, trình bày , bảo vệ ý kiến trước tập thể, cởi mở và lịch sự khi tiếp xúc với đồng nghiệp hoặc khách hàng (Báo Hà Nội mới) 3.Tình hình giáo dục kỹ năng sống tại một số nước trên thế giới: Trên Thế giới hiện nay có 155 nước quan tâm giáo dục kỹ năng sống trong đó 143 nước đưa vào chương trình chính khoá ở Tiểu học và Trung học. VD1 : Học sinh tiểu học tại Hàn Quốc được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn như động đất, thiên tai. VD2: Phần Lan là nước có nền giáo dục phát triển cao, từ lâu đã có 3 đội ngũ giáo viên chuyên biệt là: giáo viên dạy chuyên môn, giáo viên tư vấn và giáo viên dạy các học sinh yếu kém. VD3:Ở Nhật Bản, trẻ con còn học mẫu giáo đã được về nông thôn thu hoạch hoa màu cùng các bác nông dân, học cấp I thì được thực tập làm một số công việc như rửa bát tại quán ăn, bán hàng… chính nhờ thế mà cháu hiểu được sự vất vả của mỗi nghề nghiệp, từ đó biết tiết kiệm hạt thóc hạt gạo, biết phấn đấu vươn lên, và có những kiến thức nông nghiệp nhất định. Trong khi học sinh của ta ở các thành phố lớn, có bạn học cấp I không thể tả được cây hoa hồng vì mới chỉ nhìn thấy bông hồng cắm trong lọ hoa ở nhà, có bạn học đến cấp II vẫn chưa phân biệt được ngan với vịt, học đến cấp III thậm chí đại học vẫn còn chưa hiểu hết về chính cơ thể mình, về sức khỏe sinh sản, và nhiều cô dâu khi bước chân về nhà chồng hoàn toàn ngờ nghệch trước các việc nội trợ giản đơn… VD4: Bức thư của Tổng thống Mỹ gửi thầy Hiệu trưởng ngôi trường nơi con trai ông đang theo học “Kính gửi Thầy Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này, rằng không phải tất cả mọi người đều công bằng, tất cả mọi người đều chân thật. Nhưng xin Thầy hãy dạy cho cháu biết: cứ mỗi một kẻ vô lại ta gặp trên đường phố thì ở đâu đó sẽ có một người chính trực; cứ mỗi một chính trị gia ích kỷ ta sẽ có một nhà lãnh đạo tận tâm. Xin thầy hãy dạy cháu biết cứ mỗi kẻ ghét bỏ ta thì ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô la kiếm được do công sức lao động của mình bỏ ra còn quý giá hơn nhiều so với năm đô la nhặt được trên hè phố. Xin thầy hãy dạy cho cháu biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ. Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu biết được rằng những kẻ hay bắt nạt người khác nhất là những kẻ dễ bị đánh bại nhất. Xin hãy giúp cháu nhìn thấy thế giới kỳ diệu của sách nhưng cũng cho cháu có đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thủa của cuộc sống: đàn chim tung cánh bay trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở ngát bên đồi xanh. Xin thầy hãy dạy cho cháu biết rằng thà bị điểm kém còn hơn gian lận trong thi cử. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đó hoàn toàn sai lầm. Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã, và cứng rắn với những kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi người đều chạy theo thời thế.Xin hãy dạy cho cháu biết, phải lắng nghe tất cả mọi người, nhưng cũng xin thầy dạy cho cháu biết cần phải sàng lọc lấy những gì tốt đẹp...Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã… Xin hãy dạy cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xin hãy dạy cho cháu biết chế diễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt ngào đầy cạm bẫy. Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người trả giá cao nhất, nhưng không bao giờ cho phép ai ra giá mua trái tim và tâm hồn mình. Xin hãy dạy cho cháu biết ngoảnh tai làm ngơ trước một đám đông gào thét… và đứng thẳng người bảo vệ những gì cháu cho là đúng. Xin hãy đối xử với cháu nhẹ nhàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu, bởi vì chỉ có sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên một con người cứng rắn. Xin hãy giúp cháu có được sự can đảm để không dung thứ sự sai trái, và giúp cho cháu có đủ sự bền chí để là người dũng cảm. Xin hãy dạy cho cháu biết rằng, cháu phải luôn có niềm tin tuyệt đối vào bản thân, bởi vì khi đó cháu sẽ có niềm tin tuyệt đối vào nhân loại. Đây quả là một yêu cầu quá lớn, tôi biết, thưa thầy. Nhưng xin thầy cố gắng hết sức mình, nếu được vậy con trai tôi quả là một cậu bé hạnh phúc và may mắn!” Trên là những dẫn chứng tại một số nước phát triển trên thế giới về đào tạo học sinh trong đó chú trọng đến việc dạy kỹ năng sống cho các em. Với cách giáo dục này, ngay từ lúc ngồi trên ghế nhà tường học sinh đã có thể tự trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để kịp thời ứng phó với những diễn biến bất thường trong cuộc sống. 4. Một số kỹ năng sống cơ bản, cần thiết : 4. 1. Kỹ năng tự nhận thức : -Là khả năng hiểu về chính bản thân mình: khả năng, sở thích, sở trường, điểm yếu, ý thức được mình đang làm gì. -Tác dụng : Giao tiếp, ứng xử phù hợp, hiệu quả với người khác, cảm thông với mọi người, có quyết định đúng đắn phù hợp với bản thân. VD : -Hiểu bản thân mình học tập ở trình độ nào để có thể chọn trường thi cho phù hợp. - Hiểu bản thân hạn chế về khả năng nói trước đám động nên có thể thông cảm với người phát biểu trước hội nghị cũng có những lúng túng, hồi hộp... 4. 2. Kỹ năng xác định giá trị bản thân - Giá trị là những gì con người cho là quan trọng ( Về vật chất, tinh thần) KN xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ những giá trị của bản thân mình - Tác dụng : Tôn trọng giá trị của mọi người; có quyết định đúng đắn phù hợp với bản thân. VD : Xác định rõ giá trị của bản thân mình nói riêng và nhà giáo nói chung là danh dự, đạo đức nên có quyết định đúng đắn không làm những việc có thể mang lại giá trị vật chất nhưng ảnh hưởng đến nhân cách người thầy. 4. 3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc: Trong một tình huống cụ thể, con người hiểu được cảm xúc của mình, ảnh hưởng ( tốt hoặc xấu) với bản thân và người khác, biết điều chỉnh và thể hiện một cách phù hợp Tác dụng : Giảm căng thẳng; nâng cao hiệu quả giao tiếp, tránh hình thành mâu thuẫn; ra quyết định sáng suốt VD : Cha ông ta thường dạy “ Đừng ăn thoả đói, đứng nói hả giận” “ Cả giận mất khôn” 4. 4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng: - Là khả năng con ngời bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là sự tất yếu của cuộc sống, hiểu nguyên nhân và ứng phó tích cực khi bị căng thẳng. - Tác dụng : + Biết suy nghĩ và ứng phó tích cực khi căng thẳng + Duy trì cân bằng, không làm tổn hại sức khoẻ và tinh thần. + Xây dựng mói quan hệ tốt đẹp với ngời xung quanh. 4.5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: -Là khả năng nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết với thái độ tích cực không dúng bạo lực, thoả mãn nhu cầu và quyền lợi các bên một cách hoà bình. 4. 6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin: -Là có niềm tin vào bản thân, cảm thấy mình là người có ích, có đủ khả năng để hoàn thành nhiệm vụ... -Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, mạnh mẽ, quyết đoán trong giải quyết vấn đề, lạc quan trong cuộc sống. VD : học sinh tự tin thuyết trình trước lớp về một chủ đề nào đó. Chẳng hạn trình bày suy ngĩ về thực trạng hút thuốc lá, về tình mẫu tử sau khi học đoạn tríc “ Hạnh phúc của một tang gia” (Trích “Số đỏ- Vũ Trọng phụng) 4. 7. Kỹ năng giao tiếp: - Bày tỏ ý kiến bản thân - Biết lắng nghe ý kiến người khác cả khi bất đồng quan điểm. -Tác dụng : Đánh giá tình huống giao tiếp, điều chỉnh cách giao tiếp cho phù hợp, hiệu quả...giúp chúng ta có mói quan hệ tích cực với ngời khác ( kể cả khi cần kết thúc mối quan hệ) 4. 8. Kỹ năng lắng nghe tích cực: -Thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến của người khác, có đối đáp hợp lý trong giao tiếp. -Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn hài hoà. 4. 9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông: -Là khả năng hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh người khác, hiểu và chấp nhận, cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ -Tác dụng : Tăng hiệu quả giao tiếp, cải thiện quan hệ, khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện gần gũi giữa những người cần sự giúp đỡ. VD : +Giáo viên hiểu và thông cảm với những khuyết điểm của lứa tuổi học trò. +Học sinh biết cảm thông với những ngưòi bạn có hoàn cảnh khó khăn 4. 10. Kỹ năng thương lượng: -Là khả năng trình bày trình bày suy nghĩ, thảo luận để thống nhất về một vấn đề nào đó. -Tác dụng : Giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn hài hoà. VD: Trong quá trình thảo luận về một nội dung nào đó học sinh biết cách đưa ra một ý kiến thống nhất căn cứ vào những ý kiến trái chiều. 4. 11. Kỹ năng hợp tác: -Là khả năng biết chia sẻ trách nhiệm, cam kết và cúng làm việc có hiệu quả với các thành viên trong nhóm. -Tác dụng : +Giúp cá nhân sống hài hoà, tránh xung đột với người khác. + Bổ sung, tạo nên sức mạnh đem lại hiệu quả cao hơn cho công việc chung. VD: Học sinh bết cách phân chia công việc trong những trường hợp lớp tham gia hội trại, hay tham gia những hoạt động nào đó do nhà trường tổ chức 4. 12. Kỹ năng tư duy phê phán: Là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện vấn đề... giúp con người đưa ra những quyết định và hành động phù hợp. 4. 13. Kỹ năng tư duy sáng tạo: Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một ý tưởng mới...giúp con người tư duy năng động hơn, ứng phó linh hoạt với các tình huống bất ngờ xảy ra. 4. 14. Kỹ năng ra quyết định: -Là khả năng biết quyết định lựa chọn phơng án tối ưu để giải quyết vấn đề gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. -Tác dụng : Giúp con người có lựa chọn phù hợp và kịp thời , mang lại thành công trong cuộc sống. 4. 15. Kỹ năng giải quyết vấn đề: -Là khả năng con ngời biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống 4. 16. Kỹ năng kiên định: Là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết đểđạt được những điều mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác. 4. 17. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. 4. 18. Kỹ năng đặt mục tiêu - Là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó - Kĩ năng này giúp ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện mục tiêu của mình 4. 19. Kỹ năng quản lý thời gian Là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giả quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. 4. 20. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin - Là kỹ năng xử lí thong tin một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời. - Các kỹ năng sống song hành với kỹ năng học tập như : viết, đọc, tính toán... - Các kỹ năng sống có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời VD : Khi dạy bài “Đây thôn Vĩ Dạ”, có nhiều ý kiến khác nhau về câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” và câu “ Lá trúc che ngang mặt chữ điền”. Bằng cảm nhận của mình, học sinh phải giải thích và đưa ra được một cách hiểu hợp lí nhất. 4.21. Kỹ năng xác định giá trị: - Là khả năng con người hiểu rõ được những giá tri của bản thân mình - Kỹ năng này giúp ta biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận người khác có những giá trị và niềm tin khác VD: Học sinh không khinh thường những những bác lao công, không dè bĩu những kẻ ăn xin trên đường…Không khinh thường những người nghèo khổ hơn mình… III. MÔN NGỮ VĂN VỚI VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG: 1. Quan điểm giáo dục kỹ năng sống qua môn Ngữ văn - Bám sát những mục tiêu giáo dục kỹ năng sống, đồng thời đảm bảo mạch kiến thức kỹ năng của giờ dạy Ngữ văn. -Tiếp cận giáo dục kỹ năng sống theo hai cách: nội dung và phương pháp dạy học, trong đó nhấn mạnh đến cách tiếp cận phương pháp. Nghĩa là thông qua nội dung và phương pháp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các giờ học bộ môn. Vídụ 1: Truyện Chữ người tử tù: Qua câu chuyện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sống như: +Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng về cuộc gặp gỡ giữa quản ngục và Huấn Cao ở chốn lao tù, về phong cách thể hiện của Nguyễn Tuân trong tác phẩm. +Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận về vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao- khí phách tài hoa và thiên lương thể hiện đậm nét trong cảnh cho chữ “Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, về quan điểm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân. Ví dụ 2: Truyện ngắn “Chí Phèo”: Qua câu chuyện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sống như: + Kỹ năng thể hiện sự cảm thông: Qua tác phẩm học sinh học được cách chia sẻ, cảm thông cho số phận bất hạnh của nhân vật Chí Phèo nói riêng và những con người nhỏ bé trong xã hội cũ nói chung +Kỹ năng tư duy sáng tạo: Học sinh biết cách phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về bản chất của dời sống xã hội trong nhân vật Chí Phèo. Về phong cách nghẹ thuật của Nam Cao. - Đưa những nội dung GD tiêu biểu cho các dạng bài học, bên cạnh đó có “độ mở” tạo điều kiện cho GV có thể phát huy tính linh hoạt trong việc vận dụng các tình huống GD. - Giáo dục KNS trong môn học Ngữ văn, theo đặc trưng của môn học, là giáo dục theo con đường “ Mưa dầm thấm lâu” nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép. 2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn 2.1.Mục tiêu giáo dục của môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông: - Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về văn học và tiếng Việt, bao gồm: Kiến thức về những tác phẩm tiêu biểu cho các thể loại tiêu biểu của văn học Việt Nam và một số tác phẩm, đoạn trích của văn học nước ngoài; những hiểu biết về lịch sử văn học, kiến thức về lí luận văn học cần thiết; những kiến thức khái quát về lịch sử tiếng Việt, các phong cách ngôn ngữ, những kiến thức về kiểu văn bản, đặc biệt là văn bản nghị luận... - Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ văn: Năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện ở bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết; năng lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng. - Bồi dưỡng cho hoc sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ, nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại. 2.2.Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT thông qua các giờ học Ngữ văn theo phương pháp tích cực -Về kiến thức: + Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như các giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và bổ sung, khắc sâu kiến thức đã học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về định hướng nghề nghiệp. + Nhận thức được sự cần thiết của các kỹ năng sống giúp cho bản thân sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần của bản thân và người khác. + Nhận thức được những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các kỹ năng sống -Về kĩ năng: + Có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. + Có suy nghĩ và hành động tích cực, tự tin, có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. + Có kĩ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn và lành mạnh của cuộc sống (tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, bạo lực, nạn xâm hại tinh thần, thể xác....); giúp HS phòng ngừa những hành vi, nguy cơ có hại cho sự phát triển của cá nhân. -Về thái độ: + Hứng thú và có nhu cầu được thể hiện các KNS mà bản thân đã rèn luyện được đồng thời biết động viên người khác cùng thực hiện các KNS đó. + Hình thành và thay đổi hành vi, nhất là những hành vi liên quan đến lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình, cộng đồng. + Có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức định hướng nghề nghiệp. 2.3.Cấu trúc bài soạn A.Mục tiêu bài học: -Kiến thức: -Kỹ năng: + Kỹ năng chuyên môn: + Kỹ năng sống: -Thái độ: B.Cách thức tiến hành: Đây là bước gíao viên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật day học tích cực có thể sử dụng trong quá trình dạy. C. Phương tiện dạy học: Giáo án, SGK, đồ dùng phục vụ giảng dạy (máy chiếu, bảng phụ, phiếu học tập,..) D.Tiến trình dạy học: 3. Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn ngữ văn được tiếp cận qua hai phương diện 3.1. Nội dung các bài học: Nhiều bài học giúp HS nhận thức được giá trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có VH trong các tình huống giao tiếp. 3.2. Phương pháp triển khai các nội dung bài học: 6 phương pháp dạy học tích cực và 19 kỹ thuật dạy kỹ năng sống (tr 27 – 35 tài liệu “Giáo dục KNS trong môn Ngữ văn) 3. Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn ngữ văn được tiếp cận qua hai phương diện IV/ MỘT SỐ KỸ NĂNG SỐNG THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG MÔN NGỮ VĂN: 1.Kỹ năng bày tỏ sự cảm thông: VD: Qua truyện ngắn “Hai đưa trẻ” giáo viên có thể giúp học sinh nhận biết và thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống nghèo khổ, quẩn quanh, cảm thông, trân trọng ước mong của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. 2.Kỹ năng tự nhận thức: -VD1: Bài “Hạnh phúc của một tang gia” giáo viên giúp học sinh thấy được bản chất xấu xa của xã hội tư sản thành thị đương thời.Ở đó mọi giá trị về đạo đức, luân lí đều bị chà đạp. Nhận ra bản chất xấu xa ấy các em sẽ tự biết đào thải điều đó trong suy nghĩ, tâm hồn của mình. -VD2: Bài “Vội vàng” của Xuân Diệu: Giúp học sinh nhận thức về mục đích, giá trị cuộc sống đối với mỗi cá nhân. Các em sẽ nhận ra quỹ thời gian của cuộc đời không phải là vô biên, nhận ra cuộc sống này thật sự có ý nghĩa và bản thân mỗi người cần phải nỗ lực hết mình để đạt được mục đích mình đặt ra trong cuộc sống. 3. Kỹ năng giao tiếp: -VD1: Bài “phỏng vấn và trả lời phỏng vấn sẽ rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp với đối phương trên những hoàn cảnh giả định mà các em tự đặt ra. -VD2: Bài “Nghĩa của câu” Rèn cho học sinh kỹ năng chọn lựa các thành phần nghĩa phù hợp với đối tượng, với hoàn cảnh và tình huống giao tiêp Chẳng hạn như: Khi nói chuyện với người khác, muốn bày tỏ tình cảm, thái độ với người nghe, các em sẽ biết dùng kèm theo những từ ngữ tình thái. Ví dụ: Câu 1: Mẹ mệt à? ->Thái độ lạnh lùng Câu 2: Mẹ mệt lắm phải không ạ? -> thái độ quan tâm, yêu thương. Thay vì chọn câu 1, các em sẽ biết chọn câu 2 để bày tỏ tình cảm quan tâm của mình đối với mẹ. 4. Kỹ năng xác định giá trị: VD1: Bài “Tôi yêu em”: Xác định được cái đích của tình yêu chân chính. Tình yêu không phải là sự sở hữu và chiếm đoạt. Mà tình yêu “là niềm say mê đem lại hạnh phúc cho người khác: (Sile). Bài thơ dạy cho học sinh biết yêu một cách cao thượng. 5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: -VD1: Trong tác phẩm “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”, nhân vật Vũ Như Tô cho đến cuối cùng vẫn không hiểu vì sao mình lại bị nhân dân oán hận, tại sao ai cũng muốn phá huỷ Cửu Trùng đài. Có một sự thực mà Như Tô không hiểu, đó là trong khi theo đuổi lí tưởng về nghệ thuật ông đã quên đi lợi ích của nhân dân, những người mà bản thân ông đã từng hết mực yêu thương. -> Bài học về Vũ Như Tô giúp học sinh có thể nhận ra một điều: Muồn thành công chúng ta cần biết điều hoà những mâu thuẫn, giải quyết được những mặt trái ngược của cùng một vấn đề. -VD2: Học xong bài “Chí Phèo” học sinh hỏi: Cuối tác phẩm Chí Phèo đâm chết Bá Kiến để trả thù. Vậy trong xã hội bây giờ, nếu ai có thù oán với ta, ta có thể tự xử theo cách của mình không? -> Giáo viên định hướng phân tích bản chất của hai sự việc, chỉ ra chỗ nào đúng, chỗ nào sai. Từ đó giúp học sinh rút ra bài học về sự xử lí khi có mâu thuẫn 6. kỹ năng ra quyết định: Thường được giáo dục trong hầu hết các bài Tiếng Việt và Tập làm văn: VD: lựa chọn từ ngữ điền vào chỗ trống… V/CÁC BƯỚC THỰC HIỆN MỘT BÀI GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG 1. Khám phá: 1.1 Mục đích: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức...sẽ được học - Giúp giáo viên đánh giá thực trạng (Kiến thức, kỹ năng...) của học sinh trước khi giới thiệu vấn đề mới 1.2 Quá trình thực hiện: Giáo viên cùng học sinh thiết kế hoạt động (có tính chất trải nghiệm); đặt câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan