Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm c...

Tài liệu Skkn giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường thpt hoằng hóa 4

.DOC
19
110
139

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI : “GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ SINH HOẠT TỔ, NHÓM CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4” 1 I. ĐĂT VẤN ĐỀ Một số trường THPT tỉnh Thanh hóa trong đó có trường THPT Hoằng Hóa 4 những năm qua, việc sinh hoạt Tổ nhóm chuyên môn thực sự chưa có chất lượng, chưa có chiều sâu mang tính chuyên môn cao, thậm chí còn mang tính hình thức, hành chính. Là một cán bộ quản lý được Hiệu trưởng giao cho phụ trách công tác chuyên môn, tôi luôn trăn trở, làm sao có thể tìm ra được biện pháp có hiệu quả để khắc phục hiện tượng trên của việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường, đồng thời có thể tạo ra được sự chuyển biến tích cực trong việc điều hành một buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, góp phần vào nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý của đội ngũ Tổ trưởng, Nhóm trưởng và của Ban giám hiệu nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn , đưa hiệu quả đào tạo của nhà trường thực sự bền vững và ngày càng phát triển. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sinh hoạt Tổ, Nhóm chuyên môn ở trường THPT Hoằng Hóa 4” II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận của vấn đề: + Trong quá trình đổi mới Giáo dục trung học, có chú trọng đến việc đổi mới nội dung và phương pháp sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn ở trường THPT. + Quy chế chuyên môn ở trường THPT quy định rõ: mỗi tháng Tổ nhóm chuyên môn sịnh hoạt hai lần. + Trong mỗi cuộc họp Tổ nhóm chuyên môn phải đi sâu đánh giá được hoạt động chuyên môn trong 2 tuần vừa qua và đề ra được nhiệm vụ chuyên môn trong 2 tuần kế tiếp (theo kế hoạch đã được xây dựng từ đầu năm học) đồng thời đi sâu thảo luận các vấn đề nổi cộm cần phải giải quyết, trình bày và thảo luận các chuyên đề đã được tập huấn (nếu có), bàn giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh... Vậy mà thực tế thì sao? 2. Thực trạng của việc sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn ở trường THPT Hoằng Hóa 4 từ năm học 2011- 1012 trở về trước: Trường THPT Hoằng Hóa 4 biên chế làm 6 Tổ chuyên môn, gồm: + Tổ Toán + Tổ Văn + Tổ Lý- Tin-CN(KTCN) + Tổ Hóa- Sinh- CN(KTNN) 2 + Tổ Sử- Địa- GDCD + Tổ Ngoại ngữ- TDQP Trong 4 Tổ có nhiều bộ môn, mỗi môn là một Nhóm chuyên môn. Quy định của Ban giám hiệu mỗi tháng họp Tổ chuyên môn 2 lần vào chiều thứ 5 của tuần 2 và tuần 4 trong tháng. Trong Tổ có nhiều bộ môn, sau khi họp chung có thể tách các nhóm để sinh hoạt. Qua theo dõi và kiểm tra trong năm học 2011-2012 thực tế cho thấy việc sinh hoạt còn nhiều hạn chế, chưa đạt yêu cầu, một số Tổ còn mang tính hình thức, đối phó, nặng về hành chính, cụ thể: - Về thời gian, quy định từ 14 giờ đến 17 giờ, nhưng nhiều Tổ không sử dụng hết quỹ thời gian, có Tổ 14 giờ 30 phút mới bắt đầu, 16 giờ 15 phút đã nghỉ. - Về số lượng tổ viên tham gia vẫn còn chưa đầy đủ trong các cuộc họp. - Về nội dung sinh hoạt còn sơ sài, chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa đúng quy định- Đây cũng là kết luận đánh giá của các Đoàn thanh tra toàn diện Sở giáo dục và đào tạo Thanh hóa khi về làm việc tại nhà trường, có thể dẫn chứng như sau: + Ví dụ 1: Một buổi sinh hoạt của Tổ Toán, nội dung ghi trong Sổ sinh hoạt chuyên môn là: “1. Bàn về kế hoạch dạy thêm, mỗi lớp dạy tối đa 3 buổi/tuần 2. Mua tài liệu: Chuyên toán 3. Đăng ký học thêm cho các lớp: Từ 22/8 đến 24/8 4. GVCN lên sinh hoạt 15 phút đầu giờ 5. Tham gia tham luận tại Đại hội viên chức: Thực hiện chế độ chính sách đề nghị tăng thêm tiền thừa giờ từ 25.000đ lên 30 đến 35.000đ/1 tiết 6. Thông qua tổ về nhiệm vụ và hoạt động năm học 2011-2012” + Ví dụ 2: Một buổi sinh hoạt của Tổ Sử- Địa- GDCD ngày 9 tháng 11 năm 2011 ghi trong biên bản họp tổ, nhóm chuyên môn vẻn vẹn có 3 dòng như sau: “- Rút kinh nghiệm giờ thao giảng đợt 1 ( Các nhóm) - Cử (Chọn) giáo viên thao giảng tuyến trường - Bồi dưỡng đội tuyển các môn được tăng cường.” + Ví dụ 3: Biên bản họp nhóm chuyên môn ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Nhóm Ngoại ngữ ghi như sau: 3 “ I. Phân công chuyên môn kỳ II II. Thống nhất hạn chế ôn tập kỳ I - Khối 10 - Khối 11 - Khối 12.” Từ thực trạng đó, Ban giám hiệu mà chủ yếu là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp tham mưu cho Hiệu trưởng phải tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp để chấn chỉnh hiện tượng trên. 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện Ngay từ cuối năm học 2011-2012, hè năm 2012, để chuẩn bị cho năm học mới 2012-2013, Ban giám hiệu căn cứ nhiệm vụ năm học, căn cúa tình hình thực tế của năm học mới, chuẩn bị các điều kiện để xây dựng Kế hoạch năm học, giao cho Phó hiệu trưởng chuyên môn xây dựng Kế hoạch chuyên môn cụ thể: “ KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2012- 2013 Thực hiện nhiệm vụ năm học 2012- 2013 và kế hoạch công tác năm học 20122013 cuả ngành GD &ĐT Tỉnh Thanh Hóa,Căn cứ nhiệm vụ và các chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường, công tác chuyên môn năm học 2012- 2013 của trường THPT Hoằng Hóa 4 cần phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ và giải pháp sau đây: 4 A. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM: I. Thực hiện nghiêm túc chương trình các môn học, đảm bảo tuyển chọn cho học sinh những kiến thức cơ bản, phổ thông, toàn diện. II. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp dạy học. Cụ thể: 1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn 2. Sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học với hiệu quả cao, đặc biệt yêu cầu giáo viên tích cực sử dụng công nghệ thông tin, máy chiếu đa năng, giáo án điện tử, thực hành bộ môn trong công tác giảng dạy. 3. Tăng cường công tác thao giảng dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm. III. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng IV. Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề. V. Tiếp tục thực hiện công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học và ứng dụng các đề tài SKKN có giá trị vào giảng dạy. VI. Tiếp tục nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Bồi dưỡng thường xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông VII. Tiếp tục chấn chỉnh nề nếp, kỷ cương trong công tác chuyên môn. Cụ thể: 1. Chấn chỉnh việc sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn theo đúng quy định và yêu cầu đối mới. 2. Thực hiện giảng dạy đúng, đủ chương trình, không cắt xén chương trình mà các tổ bộ môn đã xây dựng dựa trên khung PPCT của Bộ, đảm bảo giảng dạy đúng mục tiêu bộ môn, đảm bảo yêu cầu phân ban. Ngiêm chỉnh chấp hành đúng chuẩn kiến thức của Bộ 3. Tuân thủ thời gian ra vào lớp đúng giờ, 100% giáo viên có giáo án mới theo tinh thần đổi mới khi lên lớp 4. Sử dụng và bảo quản tốt, đúng quy định các loại hồ sơ chuyên môn 5. Tiếp tục chấn chỉnh nề nếp kỷ cương, chất lượng học thêm và dạy thêm. VIII. Tiếp tục đổi mới trong khâu kiểm tra, đánh giá học sinh, tổ chức và tham gia đầy đủ với chất lượng cao các kỳ thi. Kiên quyết chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, không có học sinh ngồi nhầm lớp. 5 IX. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm quy chế chuyên môn. B. NHỮNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN CẦN PHẤN ĐẤU CỦA CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN: 1. Học sinh giỏi cấp tỉnh: 100% các môn tham gia, đạt nhiều giải trong đó có nhiều giải cao và được xếp trong tốp đầu các trường THPT trong tỉnh 2. Tỷ lệ học sinh xếp loại văn hoá: Loại giỏi 4,5%- 5%, loại khá 45% trở lên, hạn chế học sinh yếu. 3. Học sinh lên lớp thẳng đạt 97% trở lên. 4. Học sinh đỗ tốt nghiệp đạt: 99-100% 5. Học sinh thi đỗ vào đại học, cao đẳng: 60%trở lên. Phấn đấu được xếp trong tốp đầu của tỉnh, 200 của cả nước, có học sinh đỗ thủ khoa các trường đại học và có HS đạt thủ khoa quốc gia 30/30 điểm 6. Có 40 % GV đạt GV giỏi cấp trường và ít nhất 6 giáo viên được chọn cử đi thao giảng GV giỏi cấp tỉnh và phấn đấu có ít nhất 1 GVcó giờ dạy giỏi cấp tỉnh ( nếu Sở tổ chức) 7. Mỗi GV có ít nhất một đồ dùng dạy học có chất lượng 8. Mỗi tổ chuyên môn có 50% giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm, có ít nhất 5 SKKN xếp loại A cấp trường được gửi về Sở và được xếp loại. 6 C. KẾ HOẠCH THỜI GIAN CHO HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN NỔI BẬT. 1. Tháng 8/2012 +Ôn tập cho HS các khối lớp +Tổ chức thi lại và xét kết quả cho HS +Phân công chuyên môn, thực hiên TKB chính khóa, học thêm, QP, học nghề kỳ I. +Hoàn thiện các loại hồ sơ cá nhân, tổ, nhóm, chuyên môn và nhà trường +Chuẩn bị đủ các diều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác chuyên môn năm học 2012-1013 và các năm tiếp theo. +Đăng ký dạy thêm, học thêm. Thực hiện dạy thêm học thêm theo đúng quy định +Đăng ký các chỉ tiêu thi đua về chuyên môn của các cá nhân và các tổ chuyên môn +Chọn và ôn luyện học sinh chuẩn bị tham gia thi chọn dội tuyển HSG QG các môn văn hóa của tỉnh. +Hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép dạy thêm học thêm 2. Tháng 9/2012 +Tiếp tục ôn luyện học sinh chuẩn bị tham gia thi chọn dội tuyển HSG QG các môn văn hóa của tỉnh. +Phát động phong trào thao giảng đợt 1 +Thực hiện kiểm tra vào sổ điểm cái đúng theo quy định và phân phối chương trình, giáo viên vào điểm theo phần mềm VNPT SCHOOL +Thi chọn và hình thành đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh giải toán bằng máy tính cầm tay và các môn văn hóa. +Kiểm tra giáo án, hồ sơ chuyên môn một số GV Tổ Toán +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Văn +GV đăng ký đề tài SKKN năm học 1012-1013 +Tập huấn sử dụng phần mềm VNPT SCHOOL và các chuyên đề cho CBGV 3. Tháng 10/2012 7 +Tham gia thi chọn đội tuyển HSG QG các môn văn hóa của tỉnh vào ngày 10,11/10/1012. +Tiếp tục thao giảng chào mừng ngày 20/11 +Tiêp tuc kiểm tra vào điểm sổ cái đúng theo quy định và phân phối chương trình,giáo viên vào điểm theo phần mềm VNPT SCOOL +Tăng cường thanh kiểm tra chuyên môn, rà soát chương trình, triển khai kiểm tra giữa kỳ I, kiểm tra việc dạy thực hành của các bộ môn có giờ thực hành trên phòng bộ môn, điều chỉnh các hoạt động dạy và học cho phù hợp với yêu cầu. +Kiểm tra giáo án, hồ sơ CM một số GV Tổ Văn +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Toán +Môn GDQP luyện tập cho HS để tham gia thi HSG GDQP vào tháng 12/1012 4. Tháng 11/2012 +Tiếp tục thao giảng chào mừng ngày 20/11 +Rà soát thực hiện chương trình học kỳ I +Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém +Môn GDQP tiếp tục luyện tập cho HS thi HSG QP +Tiếp tục và hoàn thành công tác tự đánh giá CLGD +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Lý-Tin +Kiểm tra giáo án, hồ sơ chuyên môn một số GV Tổ Hóa-Sinh +Tổ chức ôn tập cho HS khối 11 chuẩn bị thi nghề PT 5. Tháng 12/2012 +Ôn tập, kiểm tra và sơ kết HK I +Phân công chuyên môn, chuẩn bị thực hiện TKB học kỳ II +Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém +Phát động phong trào thao giảng đợt 2 +Thi nghề PT cho HS khối 11 +Tham gia hội thi HSG GDQP cấp tỉnh. +Kiểm tra giáo án, hồ sơ chuyên môn một số GV NN-TD +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Sử-Địa-CD 8 6. Tháng 1/2013 +Hoàn thành phân công chuyên môn, thực hiện TKB học kỳ II +Tiêp tuc kiểm tra vào điểm sổ cái đúng theo quy định và phân phối chương trình,giáo viên vào điểm theo phần mềm VNPT SCOOL +Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi,giúp đỡ HS yếu kém +Làm đồ dùng dạy học +Tham gia thi HSG tỉnh giải toán bằng máy tính cầm tay 4 môn Toán,Lý,Hóa, Sinh +Kiểm tra giáo án, hồ sơ chuyên môn một số GV Tổ Lý-Tin +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Hóa-Sinh +Bồi dưỡng, ôn luyện HS tham gia thi chọn HSG QG các môn giải toán bằng máy tính cầm tay. 7. Tháng 2/2013 + Tổ chức thao giảng dự giờ đợt 2 +Tiêp tuc kiểm tra vào điểm sổ cái đúng theo quy định và phân phối chương trình,giáo viên vào điểm theo phần mềm VNPT SCOOL +Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa, giúp đỡ HS yếu kém +Kiểm tra kiến thức đại học lần I +Hướng dẫn sinh viên TTSP nếu có +Kiểm tra giáo án, hồ sơ chuyên môn một số GV Tổ Sử -Địa-CD +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ NN-TD 8. Tháng 3/2013 +Tiếp tục thao giảng đợt 2 +Thi HSG cấp tỉnh các môn văn hóa +Hướng nghiệp, làm hồ sơ thi đại học, cao đẳng +Tiêp tuc kiểm tra vào điểm sổ cái đúng theo quy định và phân phối chương trình,giáo viên vào điểm theo phần mềm VNPT SCOOL +Rà soát thực hiện chương trình 9 +Viết SKKN. 9. Tháng 4/2013 +Hoàn thành chương trình, ôn tập, kiểm tra, tổng kết năm học +Hoàn thành các con điểm thành phần học kỳ II +Khảo sát các môn thi tốt nghiệp lớp 12 +Kiểm tra kiến thức đại học lần II( nếu có nhu cầu) +Tổ chức ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 +Kiểm tra, tổng kết việc dạy thực hành của các bộ môn. 10. Tháng 5/2013 +Tiếp tục ôn thi tốt nghiệp cho HS lớp 12 +Báo cáo SKKN ở tổ nhóm chuyên môn, ở trường +Tổng kết năm học +Thi tốt nghiệp năm học 1012-1013 +Coi thi, chấm thi tốt nghiệp +Kiểm tra kiến thức đại học lần III( nếu có nhu cầu) 11. Tháng 6/2013 +Hoàn thành SKKN nạp về Sở đúng lịch + Tổ chức ôn thi Đại học cho học sinh có nhu cầu 12. Tháng 7/2013 + HS khối 12 thi ĐH, CĐ +Dạy hè cho học sinh khối 11 và 12 (năm học 2013-2014) +Coi thi, chấm thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 1013-1014 13. Tháng 8/2013 +Tiếp tục dạy hè cho học sinh khối 11 và 12 (năm học 2013-2014) +Chuẩn bị cho năm học mới 2013-1014.” 10 Trong kế hoạch có nhấn mạnh: Tháng 9/2012 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Văn Tháng 10/2012 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Toán Tháng 11/2012 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Lý-Tin Tháng 12/2012 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Sử-Địa-CD Tháng 1/2013 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ Hóa-Sinh Tháng 2/2013 +Dự sinh hoạt CM và kiểm tra hồ sơ CM tổ NN-TD Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu đã quy định Nội dung của một buổi sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn như sau: “I. Đánh giá hoạt động chuyên môn của Tổ, nhóm trong 2 tuần vừa qua 1. Đánh giá về công tác giảng dạy của giáo viên, về hồ sơ giáo án, việc ghi sổ đầu bài. phiếu báo giảng (Kế hoạch giảng dạy), việc kiểm tra đánh giá học sinh, việc cập nhật điểm v...v... 2. Đi sâu bàn về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh, việc thực hiện các tiết thực hành, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, việc thực hiện chương trình..v..v... 3. Triển khai nội dung các chuyên đề ( nếu có) II. Triển khai công tác chuyên môn 2 tuần tiếp theo ( Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Tổ đã xây dựng) III. Ý kiến thảo luận của Tổ, Nhóm IV. Hành chính vụ và duyệt giáo án của giáo viên V. Kết luận của Tổ trưởng, Nhóm trưởng”. 11 Phó hiệu trưởng chuyên môn tổ chức họp với các Tổ trưởng, Nhóm trưởng và yêu cầu các Tổ làm đúng quy định. Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của Ban giám hiệu, các Tổ đưa ra thảo luận và xây dựng Kế hoạch chuyên môn của Tổ, Nhóm, thể hiện chi tiết công tác chuyên môn từng tháng, từng tuần trong tháng. Trong đó có việc đổi mới lề lối, nội dung sinh hoạt Tổ, Nhóm chuyên môn. Tháng 9/2012, khi dự họp với Tổ Văn, ngoài việc yêu cầu thực hiện đúng quy định còn phải đề nghị Tổ căn cứ Kế hoạch chuyên môn tuần 2 tháng 9 để đề ra nhiệm vụ cụ thể cho từng giáo viên. Tương tự như vậy đối với các tổ khác trong các tháng tiếp theo. Trong kỳ họp Hội đồng giáo dục tuần đầu của tháng, Giám hiệu phụ trách đưa ra nhận xét đánh giá, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, chưa đúng quy định và yêu cầu điều chỉnh kịp thời. Tổ nào trong sinh hoạt có ý định đối phó, không thực hiện đúng tinh thần của một buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ có hình thức phê bình, rút kinh nghiệm. Tổ nào cố tình không thực hiện đúng quy định sẽ có hình thức kỷ luật cao hơn, đưa vào đánh giá thi đua, cắt các danh hiệu cao vào dịp cuối năm học. Thậm chí Tổ trưởng, Nhóm trưởng nào không đủ năng lực điều hành hoặc không chịu làm đúng thì tham mưu với Hiệu trưởng thay thế. Trong công việc này, Ban giám hiệu đánh giá cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ Tổ trưởng, Nhóm trưởng. Chính vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm tốt công việc được giao, người chỉ huy phải tham mưu cho Hiệu trưởng giảm bớt số giờ dạy, đồng thời trả thù lao cho đội ngũ Tổ phó và Nhóm trưởng chuyên môn bằng kinh phí sự nghiệp và ưu tiên trong bình xét thi đua, khen thưởng. 4. Hiệu quả trong việc triển khai SKKN Với sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện vấn đề trên, trong các buổi sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn của nhà trường đã có chuyển biến sâu sắc về nội dung, có thể đưa ra một số dẫn chứng như sau: *Trong buổi sinh hoạt ngày 5 tháng 11 năm 2012 của Tổ Toán thể hiện nội dung qua biên bản: “I. Đánh giá công tác chuyên môn 2 tuần qua 1. Về giảng dạy lên lớp đầy đủ, đảm bảo đúng giờ, giáo án đầy đủ và có chất lượng, phiếu báo giảng đầy đủ, việc kiểm tra miệng học sinh chưa đều đặn, cập nhật điểm vào sổ cái, vào mạng chưa kịp thời. 2. Thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy: - Lấy học sinh làm trung tâm - Thầy hướng dẫn, gợi mở 12 - Việc kiểm tra học sinh có đồng chí còn đánh giá chưa đúng, chưa sát với năng lực và ý thức của học sinh. II. Triển khai công tác 2 tuần tiếp theo - Rà soát tiến độ thực hiện chương trình để có biện pháp hoàn thành chương trình học kỳ I - Giới hạn thi học kỳ I và hướng ra đề thi học kỳ I - Phân công giáo viên ra để kiểm tra kiến thúc Đại học lần I: + Đ/C Hưng ra đề khối A + Đ/C Lý ra đề khối B + Đ/C Trường ra đề khối D Yêu cầu đề ra: Mức độ vừa phải, tuyệt đối chính xác, đáp án không dài dòng; hạn chế chương trình: Giải tích đến phần nguyên hàm, Hình học đến phần phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng. III. Ý kiến thảo luận của tổ: Thảo luận dưới hình thức chuyên đề: làm thế nào để rèn luyện tư duy cho học sinh trong khi giải một số bài toán đại số Có thể dẫn trích một đoạn như sau Khái quát hoá và trừu tượng hoá. Khái quát hoá Khái quát hóa từ cái riêng lẻ đến cái tổng quát Khái quát hoá từ cái tổng quát đến cái tổng quát hơn Ví dụ 1, từ bài toán xuất phát: “CMR nếu A, B, C là 3 góc của một tam giác thì: cosA + cosB + cosC 3 ”. Bây 2 cái tới  giờ nếu thay A, B, C bởi các số dương x, y, z sao cho: Khái quát hoá Khái quát hoá tới cái � ? x+ y+ z= π tổng thì cosx + cosy + cosz . Từ đó, taquát có chưa thể phát quát đã biết tổng biết biểu bài toán tổng quát: “CMR nếu A, B, C là 3 góc của một tam giác thì: cos mA  nB mn + cos mB  nC mn + cos mC  nA 3  ” 2 mn Việc chứng minh hết sức đơn giản, ta đặt với m, n là các số nguyên dương. mA  nB mB  nC =x, mn mn =y, mC  nA =z mn Thì x, y, z cũng là 3 góc của tam giác nào đó, suy ra điều phải chứng minh. Ví dụ 2. CMR x �R ta có: 13 x x x 12 � �15 � �20 � x x x � �5 �  �4 �  �3 � �3  4  5 . � � � � � � Phân tích : Giáo viên có thể gợi cho hoc sinh nhận thấy rằng 12 3.4 15 3.5 20 5.4 12.15 20.15 12.20  ;  ;   3,  5, 4 và 5 5 4 4 3 3 5.4 3.4 5.3 Như vậy bất đẳng thức có dạng tương tự bất đẳng thức quen thuộc a2+ b2 +c2 ≥ ab+ bc+ ca. Từ đó ta có lời giải như sau: Áp dụng BĐT côsi cho 2 số ta có : x x � 12 � � 15 � � � �5 � �4 ��2 � � � � � � x x � 15 � �20 � � � � � � ��2 �4 � �3 � � � x x 12 � �20 � � �  � � � ��2 � �3 � �5 � � x 12.15 � � x �5.4 �  2.3 , � � x 15.20 � � x � �  2.5 4.3 � � x �20.12 � x � �  2.4 � 3.5 � Cộng theo từng vế của ba bất đẳng thức cùng chiều trên với nhau ta được: x x x 12 � � 15 � �20 � x x x � � � � � � ��3  4  5 , (  x �R ) �5 � �4 � �3 � Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi: x x x 12 � � 15 � �20 � � � � � � � �� x  0. �5 � �4 � �3 � Sau khi giải xong bài toán, giáo viên có thể cho học sinh khái quát hoá bài toán cùng loại:“Cho a, b, c là các số dương tuỳ ý. CMR  x �R , ta có: x x x �ab � �bc � �ca � x x x � � � � � ��a  b  c ” �c � �a � �b � Đặc biệt hoá Những dạng đặc biệt hoá thường gặp trong môn Toán có thể được xuất phát từ việc xét dấu “=” của bất đẳng thức, hay dựa vào tính chất của các biến số để dự đoán kết quả. Chẳng hạn, ở ví dụ 1 từ bài toán xuất phát: “CMR nếu A, B, C là 3 góc của một tam giác thì: cosA + cosB + cosC giác đều thì cosA + cosB + cosC   3 ”. 2 Đặc biệt hoá nếu A, B, C là 3 góc của một tam 3 . 2 14 � a, b, c  0 � Ví dụ 3. Cho �a  b  c  1 Tìm giá trị lớn nhất: S  a  b  b  c  c  a � Giải. Dưới đây là sai lầm có thể gặp của học sinh: � �ab  � � � �bc  � � �ca  � �   a  b  .1 Côsi  b  c  .1 Côsi  c  a  .1 Côsi � � �  a  b 1 2  b  c  1 2  c  a  1 2 2 a  b  c  3 5 ab  bc  ca �  2 2 Nguyên nhân sai lầm Dấu “ = ” xảy ra  a + b = b + c = c + a = 1  a + b + c = 2 trái với giả thiết. Phân tích và tìm tòi lời giải: Do vai trò của a, b, c trong các biểu thức là như nhau do đó điểm rơi của BĐT sẽ là 1 2 a  b  c  , từ đó ta dự đoán Max S = 6  a + b = b + c = c + a =  hằng số cần 3 3 2 nhân thêm là , đó chính là bước đặc biệt hoá bài toán. Vậy lời giải đúng là: 3 � � �ab  � � � � �bc  � � � �ca  � � 3 2 Côsi .  a  b . � 2 3 3 2 Côsi .  b  c . � 2 3 3 2 Côsi .  c  a . � 2 3 2 3  a  b  3 . 2 2 2 3  b  c  3 . 2 2 2 3  c  a  3 . 2 2 2 2 a  b  c  3.   3  3 .2  6 .  a b  bc  c a � 3 . 2 2 2 1 3 Vậy Max S = 6 khi a  b  c  . 15 Bài toán trên nếu cho đầu bài theo yêu cầu sau thì học sinh sẽ có định hướng tốt hơn: � a, b, c  0 � Cho �a  b  c  1 Chứng minh rằng: S  a  b  b  c  c  a � 6 . Tuy nhiên nếu biết � đặc biệt hoá bài toán thì việc viết đầu bài theo hướng nào cũng có thể giải quyết được. IV. Duyệt giáo án của giáo viên V. Kết luận của tổ trưởng: Đề nghị các thầy cô trong tổ phát huy vai trò trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn học kỳ I và chuẩn bị thực hiện kế hoạch chuyên môn học kỳ II”. * Dẫn chứng thứ 2, trong biên bản họp Tổ Hóa- Sinh- CN ngày 28 tháng 2 năm 2013, ngoài việc thể hiện đúng và đầy đủ các mục theo quy định, trong phần ý kiến thảo luận của nhóm Hóa có thể hiện nội dung “ Bàn về phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein”. Trong nhóm Sinh học có thảo luận về “ Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập sinh học lớp 12”, biên bản có đoạn ghi: “1.Bài tập phép lai đột biến NST a) Cách giải tìm kiểu hình của phép lai Đầu tiên chúng ta tìm KH lặn trước, việc tìm KH lặn rất đơn giản - Tổng KH lặn bằng tích giao tử lặn của bố với giao tử lặn của mẹ  KH trội = Tổng KH – KH lặn b) Bài tập vận dụng VD Phép lai AAaa x Aaaa Xác định tỷ lệ KH của phép lai trên biết alen A: quả đỏ, alen a: quả vàng Giải: - Bước 1: Tính tỷ lệ KH lặn KH lặn ( vàng) = 1/6aa x1/2aa = 1/12 aaaa - Bước 2: tổng số KH = 6 giao tử x 2 giao tử = 12 tổ hợp kiểu hình - Bước 3: KH trội = 12 – 1 = 11  Tỷ lệ KH phép lai: 11 đỏ, 1 vàng 16 2.Bài tập đột biến thể lệch bội a) Cách giải Để tìm thể 1 nhiễm, thể không, thể ba, thể 1 nhiễm kép, thể đa nhiễm kép… - Trước hết ở thể đơn xảy ra ở 1 cặp nào đó trong n cặp vậy thể đơn, có thể xảy ra ở cặp 1 hoặc cặp 2 hoặc cặp 3… hoặc cặp n, nên chúng ta sẽ có n cách chọn  ở thể đơn( số thể không nhiễm hoặc 1 nhiễm, hoặc 3 nhiễm…) = NST đơn bội của loài) ( n bộ - thể kép: chúng ta có thể chọn 2 cặp ngẫu nhiên bất kỳ trong số n cặp NST Thể kép tối đa =  Công thức chung: số thể đột biến tối đa tạo ra = i: dạng thể) (n: bộ NST đơn bội loài, b) Bài tập vận dụng VD: bộ NST của 1 loài 2n = 8 xảy ra đột biến dạng thể ba nhiễm kép. Hỏi có thể có tối đa bao nhiêu thể 3 nhiễm kép? Giải: 2n =8  có 4 cặp NST (1) (2) (3) (4) ║ ║ ║ ║  Thể 3 nhiễm kép tối đa tạo ta = =6 - TH1: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (1) (2) - TH2: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (1) (3) - TH3: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (1) (4) - TH4: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (2) (3) - TH5: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (2) (4) - TH6: thể 3 kép có thể xảy ra ở cặp (3) (4) Có thể nói, từ sự chỉ đạo và theo dõi giám sát của Ban giám hiệu mà việc sinh hoạt Tổ Nhóm chuyên môn năm học 2012-2013 ở trường THPT Hoằng Hóa 4 đã có hiệu quả rõ nét. Hầu hết các Tổ chuyên môn đều tuân thủ theo quy định của Ban giám 17 hiệu không phải chỉ ở hình thức mà cả về nội dung, các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, tạo không khí hoạt động chuyên môn sôi nổi trong nhà trường. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Trường THPT Hoằng Hóa 4 những năm qua đã có hiệu quả rõ nét trong đào tạo, chất lượng đại trà được giữ vững, chất lượng mũi nhọn luôn xếp trong tốp đầu của Tỉnh ( Học sinh giỏi các môn văn hóa năm học 2012-2013 được xếp thứ 8 toàn tỉnh), chất lượng Đại học, Cao Đẳng năm học 2011-2012 được xếp thứ 7 toàn tỉnh và xếp thứ 231 của cả nước với điểm bình quân là 13,48. Năm học 2012-2013, nhà trường tăng cường chỉ đạo dạy và học với quyết tâm cao, phấn đấu thi Đại học đạt kết quả cao hơn, xếp trong tốp đầu của Tỉnh và nằm trong tốp 200 trường của cả nước. Tuy nhiên muốn giữ và phát huy thành tích đạt được một cách bền vững thì ngoài việc mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh phải nỗ lực, còn phải coi trọng việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn một cách nghiêm túc, đúng quy định và nội dung thật sâu sắc. Năm học 2012-2013, sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả trong sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn ở trường THPT Hoằng Hóa 4 mới chỉ là bước đầu. Trong những năm tiếp theo, lãnh đạo nhà trường phải tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi, giám sát, có những giải pháp cụ thể hơn nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc hơn trong việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, góp phần giũ vững và phát huy thành quả đào tạo của nhà trường, đưa sự nghiệp giáo dục của toàn ngành ngày càng phát triển bên vững. 2. Đề xuất + Với Tổ trưởng, Nhóm trưởng chuyên môn: cần thực sự đổi mới trong quản lý đơn vị và cùng chung sức với Ban giám hiệu thực hiện tốt việc điều hành sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. + Với Ban giám hiệu: Quan tâm hơn nữa trong việc chỉ đạo công việc này và có chế tài cụ thể, xử phạt nghiêm minh các biểu hiện vi phạm. + Với Sở Giáo dục và đào tạo: Cần tăng cường hơn trong công tác thanh tra chuyên môn ở các nhà trường, đặc biệt chú trọng việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Thanh Hoá, ngày 21 tháng 05 năm XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của ĐƠN VỊ mình viết, không sao chép nội dung của người khác 18 Trịnh Quang Hải Mục lục TT Mục Trang 1 I. Đặt vấn đề 1 2 II.Nội dung 2 3 II.1. Cơ sở lý luân của vấn đề 2 4 II.2. Thực trang của vấn đề 2 5 II.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 4 6 II.4. Hiệu quả trong việc triển khai SKKN 10 7 III. Kết luận và đề xuất 16 8 Mục lục 17 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất