Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn giải bài tập co2 tác dụng dung dịch kiềm bằng phương pháp sơ đồ chéo...

Tài liệu Skkn giải bài tập co2 tác dụng dung dịch kiềm bằng phương pháp sơ đồ chéo

.PDF
20
1871
118

Mô tả:

[ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 2 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trang 2 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Trang 3 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Trang 3 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trang 3 VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trang 3 PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Trang 4 II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Trang 6 II.1. Những kiến thức cần trang bị Trang 6 II.2. Một số phương pháp áp dụng cần nắm vững Trang 6 II.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp Trang 6 II.4. Những bài tập áp dụng minh họa Trang 8 III. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Trang 12 III.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Trang 12 III.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Trang 12 III.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trang 12 III.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm Trang 13 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trang 15 I. KẾT LUẬN Trang 15 II. ĐỀ XUẤT Trang 15 III. KIẾN NGHỊ Trang 16 PHỤ LỤC Trang 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 19 PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ Trang 20 GV. LÊ THỪA TÂN Trang 1 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN PHẦN I: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hóa học là một trong những môn khoa học cơ bản ở các trường THCS và THPT. Đây là môn các em mới được trang bị kiến thức từ khi học lớp 8 bậc THCS. Tuy nhiên, đây cũng là môn thường xuyên sử dụng thi tốt nghiệp THPT và là một trong ba môn bắt buộc trong kì thi xét tuyển sinh vào ĐH, CĐ, THCN khối A, B. Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng môn Hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong vòng 90 phút, Học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các Giảng viên đại học, cao đẳng, các Chuyên gia và các Nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm. Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “nhanh và chính xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Ngoài ra, vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà lựa chọn được phương pháp giải nhanh nào tối ưu phù hợp cũng góp phần vào việc giải quyết các bài tập nhanh, chính xác và hiệu quả. Vì vậy, trong việc sử dụng sơ đồ, sơ đồ chéo trong môn Hóa cũng thể hiện được “phương pháp giải” và “khả năng tư duy trừu tượng” của Học sinh khi làm bài. Qua 5 năm giảng dạy ở trường THPT Trần Văn Kỷ kết hợp với những kiến thức tích lũy được khi ngồi trên giảng đường đại học tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng “GIẢI BÀI TẬP CO2 TÁC DỤNG DUNG DỊCH KIỀM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ CHÉO”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những dạng bài toán giải nhanh thường gặp trong các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, các đề thi và các đề kiểm tra thường xuyên. Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán thường gặp trong Hóa học lớp 11 bằng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hành trang vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh Đại học. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 2 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công tác giảng dạy của bản thân sau này. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu nội dung “Chương Nhóm Cacbon – Hóa học lớp 11; Chương Kim loại Kiềm, Kiềm Thổ và hợp chất của chúng – Hóa học 12”. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập điển hình thường gặp về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm, kiềm thổ trong các đề thi tuyển sinh Đại học. Nghiên cứu phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp sơ đồ chéo và vận dụng phương pháp đó để giải bài tập trắc nghiệm. Tìm ra hướng giải quyết nhanh các bài toán đó dựa vào sơ đồ và sơ đồ chéo. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng Học sinh khối 11 ở trường THPT Trần Văn Kỷ. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm về hợp chất CO2 trong chương trình Hóa học lớp 11 và nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi tuyển sinh Đại học liên quan đến bài tập CO2 tác dụng với dung dịch kiềm, kiềm thổ. Bước 2: Đưa ra những ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1 theo phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo, nhưng có thể mở rộng phạm vi áp dụng cả trên các bài tập khác. Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng Học sinh. Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Do điều kiện thời gian và hạn chế của một Sáng kiến Kinh nghiệm nên đề tài chỉ có thể nghiện cứu trên phạm vi hẹp (Chương Nhóm Cacbon của Hóa học 11) và chỉ nghiên cứu những bài tập nhỏ. Phạm vi áp dụng: Bài tập về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm. Xác định định tính và định lượng sản phẩm tạo thành. Mở rộng ra bài tập về CO2 tác dụng với dung dịch kiềm thổ và hỗn hợp dung dịch kiềm, kiềm thổ. Xác định định tính và định lượng sản phẩm tạo thành. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 3 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Qua những năm giảng dạy và công tác tại trường phổ thông. Tôi nhận thấy rất nhiều Học sinh khi gặp bài tập CO2 tác dụng với dung dịch bazơ kiềm hay kiềm thổ là viết các phương trình phản ứng rồi mới giải bài tập theo phương pháp truyền thống là đặt ẩn, lập tỷ, biện luận và giải quyết vấn đề. Cụ thể như sau: + Phương pháp truyền thống: Khi cho CO2 phản ứng với dung dịch kiềm (NaOH/ KOH) có các phản ứng: CO2  OH    HCO3 (1) Gọi x mol CO2  2OH    CO32  H 2O (2) Gọi y mol Theo giả thiết tính số mol CO2 = a mol; số mol OH  = b mol Lập tỷ lệ: T  nOH  nCO2 Biện luận xác định sản phẩm: + Nếu T < 1 sản phẩm tạo muối HCO3 và CO2 dư. Theo phương trình: số mol HCO3 = x = b mol; số mol CO2 dư = a-b mol + Nếu T = 1 sản phẩm tạo muối HCO3 . Theo phương trình: số mol HCO3 = x = a = b mol + Nếu 1 < T < 2 sản phẩm tạo 2 muối CO32 và HCO3 . Theo phương trình: x+y=a Giải ra được giá trị x, y x + 2y = b + Nếu T = 2 sản phẩm tạo muối CO32 . Theo phương trình: số mol CO32 = y = a = b/2 mol + Nếu T > 2 sản phẩm tạo muối CO32 và OH  dư. Theo phương trình: số mol CO32 = y = a mol; số mol OH  dư = b-2a mol GV. LÊ THỪA TÂN Trang 4 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN + Ví dụ: Hấp thụ hoàn toàn 448 ml khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 0,1M. a. Sản phẩm thu được sau phản ứng là: A. Na2CO3 và NaOH dư. B. NaHCO3 và CO2 dư. C. NaHCO3 và Na2CO3. D. Na2CO3. b. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là: A. 1,0 gam. B. 1,06 gam. C. 0,84 gam. D. 1,9 gam. Giải Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH = 0,03 mol  nOH = 0,03 mol  2 Lập tỷ lệ: T  nOH  nCO2  0, 03  1,5 0, 02 Ta thấy: 1 < T = 1,5 < 2  Tạo 2 muối: NaHCO3 và Na2CO3. a. Đáp án A. b. Gọi số mol NaHCO3 là x mol và số mol Na2CO3 là y mol, ta có: CO2  NaOH   NaHCO3 x mol x mol ← x mol CO2  2 NaOH   Na2CO3  H 2O y mol 2y mol ← y mol x + y = 0,02 suy ra x = 0,01 x + 2y = 0,03 y = 0,01 Nên: mNaHCO  0,01.84  0,84 gam 3 mNa CO  0,01.106  1,06 gam 2 3 Vậy: Khối lượng muối = 0,84 + 1,06 = 1,9 gam. Đáp án D. Như vậy, chúng ta thấy rằng với phương pháp này đòi hỏi học sinh phải viết phương trình, lập tỷ lệ chính xác và biện luận đúng trường hợp xảy ra. Đồng thời phải giải hệ phương trình nếu bài toán gặp trường hợp tạo 2 muối. Điều đó, có thể tốn nhiều thời gian và có thể nhầm trường hợp thì dẫn đến kết luận sai vấn đề. Việc sử dụng phương pháp thích hợp và hiệu quả là những công cụ tối ưu để giải quyết những bài toán dạng này. Một số đối tượng Học sinh khác, chúng ta cũng hay gặp là quá lạm dụng Máy tính, do đó sẽ rất tốn thời gian làm bài. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 5 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Vì vậy, ý tưởng là rất quan trọng, giúp Học sinh định hướng được cách giải nhanh bài toán thay vì các em phải viết rất nhiều trên nháp, điều này hoàn toàn không hợp lý trong bài thi trắc nghiệm. Từ thực tế trên, tôi xin trình bày những giải pháp, ý tưởng để giải nhanh những bài toán trên bằng phương pháp thích hợp, nhanh và hiệu quả. Thể hiện tính tư duy và phát triển năng lực của Học sinh. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI II.1. Những kiến thức cần trang bị + Kiến thức về về chương cacbon, về chương kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất của chúng. + Kiến thức về các phương pháp sơ đồ chéo, phương pháp bảo toàn nguyên tố. + Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng, phần trăm, ... II.2. Một số phương pháp áp dụng cần nắm vững + Phương pháp sơ đồ chéo: chất A -– a c-b (với a>c>b) c chất B -– b a-c + Phương pháp bảo toàn nguyên tố: Bảo toàn nguyên tố C: nCO  nMHCO  nM CO 2 3 2 3 Bảo toàn nguyên tố M (kim loại kiềm): nMOH  nMHCO  2nM CO 3 2 3 II.3. Cơ sở lý thuyết của phương pháp Khi tan trong nước, CO2 tạo thành dung dịch axit cacbonic (H2CO3): CO2  H 2O H 2CO3 Axit cacbonic (H2CO3) là một axit rất yếu phân li 2 nấc nên trong dung dịch sẽ luôn tồn tại các cân bằng sau: H 2CO3 HCO3 GV. LÊ THỪA TÂN H+ + HCO3 ; K a1 = 4,5.10-7 H+ + CO32 ; K a2 = 4,8.10-11 Trang 6 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Trong môi trường kiềm MOH, lượng H+ bị trung hòa bởi OH- nên các cân bằng trên chuyển dịch theo chiều thuận. Vì vậy ta có thể thay thế các cân bằng trên bởi sơ đồ sau:  HCO3   CO32 CO2  Giả sử số mol ban đầu của CO2 là a mol và số mol bazơ kiềm MOH cho vào CO2 là b mol. Theo sơ đồ trên ta có:  HCO3   CO32 CO2  0 mol a mol 2a mol (Ban đầu chưa phản ứng nên số mol CO2 = 0) So sánh với số mol MOH , ta sẽ có các trường hợp sau: + Nếu b < a : Tạo muối HCO3 và CO2 dư. Ta có sơ đồ chéo:  HCO3   CO32 CO2  0 a 2a b (số mol=a-b) CO2 dư MHCO3 (số mol=b) Bảo toàn nguyên tố M + Nếu b = a : Tạo muối HCO3 . Ta có sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 a 2a ║ b MHCO3 (số mol=a=b) + Nếu a < b < 2a : Tạo hỗn hợp 2 muối HCO3 và CO32 . Ta có sơ đồ chéo:  HCO3   CO32 CO2  0 a 2a b (số mol=2a-b) MHCO3 GV. LÊ THỪA TÂN M 2CO3 (số mol=b-a) Trang 7 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN + Nếu b = 2a : Tạo muối CO32 . Ta có sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 a 2a ║ b M 2CO3 (số mol=a=b/2) Bảo toàn nguyên tố C hay M + Nếu b > 2a : Tạo muối CO32 và MOH dư. Ta có sơ đồ chéo:  HCO3   CO32 CO2  0 a 2a b (số mol=a) M 2CO3 MOH dư(số mol=b-2a) Bảo toàn nguyên tố C Nếu chỉ nhìn vào sơ đồ tổng quát thì đúng là khó khăn hơn giải theo cách lập tỉ lệ. Tuy nhiên, khi giải một bài tập cụ thể sẽ thấy nó không phức tạp lắm mà đơn giản hơn nhiều. Ưu điểm của cách giải này là học sinh không cần phải học thuộc các trường hợp trên, chỉ cần học sinh so sánh xem số mol MOH nằm trong khoảng nào là có thể xác định được sản phẩm tạo thành. Ngoài ra, trong trường hợp tạo 2 muối chúng ta có thể kết hợp với sơ đồ đường chéo để tính được số mol mỗi muối rất nhanh. Sau đây, ta hãy xét một số ví dụ minh họa để tìm hiểu rõ hơn về cách giải này. II.4. Những bài tập áp dụng minh họa II.4.1. Bài tập áp dụng đối chứng với phương pháp truyền thống (lập tỷ) Ví dụ: Hấp thụ hoàn toàn 448 ml khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 0,1M. a. Sản phẩm thu được sau phản ứng là: A. Na2CO3 và NaOH dư. B. NaHCO3 và CO2 dư. C. NaHCO3 và Na2CO3. D. Na2CO3. b. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là: A. 1,0 gam. GV. LÊ THỪA TÂN B. 1,06 gam. C. 0,84 gam. D. 1,9 gam. Trang 8 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Giải Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH = 0,03 mol 2 Lập sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 0,02 0,04 0,03 (số mol=0,04-0,03=0,01) NaHCO3 Na2CO3 (số mol=0,03-0,02=0,01) a. Đáp án A. b. Khối lượng muối: mNaHCO  0,01.84  0,84 gam 3 mNa CO  0,01.106  1,06 gam 2 3 Vậy: Khối lượng muối = 0,84 + 1,06 = 1,9 gam. Đáp án D. Chúng ta thấy rằng so với phương pháp truyền thống lập tỷ ở trên, phương pháp sơ đồ chéo ngắn gọn, nhanh và dễ hiểu hơn nhiều. II.4.2. Bài tập minh họa áp dụng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo Ví dụ 1: Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch KOH 1M. Sản phẩm thu được sau phản ứng là: A. K2CO3 và KOH dư. B. KHCO3 và CO2 dư. C. KHCO3 và K2CO3. D. KHCO3. Giải Tính: nCO  0, 2 mol; nKOH = 0,1 mol 2  HCO3   CO32 CO2  Lập sơ đồ: 0 0,2 0,4 0,1 CO2 dư KHCO3 Suy ra: Đáp án B. Ví dụ 2: Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch KOH 0,1M. Thu được 10 gam muối kali hiđrocacbonat. Giá trị V tối thiểu hấp thụ là: A. 1,12 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít. Giải Tính: nKHCO = 0,1 mol 3 GV. LÊ THỪA TÂN Trang 9 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN  HCO3   CO32 CO2  Lập sơ đồ: 0 a 2a ║ b KHCO3 nKHCO3 =a=b=0,1mol Vậy: Thể tích CO2 tối thiểu hập thụ vào là: 0,1.22,4=2,24 lít. Đáp án C. Ví dụ 3: Cho 22 gam CO2 vào 300 gam dung dịch KOH thu được 1,38 gam K2CO3 và một lượng muối KHCO3. Nồng độ phần trăm của dung dịch KOH đã dùng là A. 10,2%. B. 0,37%. C. 9%. D. 9,52% Giải Tính: nCO  0,5 mol; nK CO = 0,01 mol; 2 2 3 Theo đề bài tạo 2 muối nên ta có sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 0,5 1,0 b KHCO3 K 2CO3 nK2CO3 =b-0,5=0,01 suy ra b=0,51mol Nên mKOH =0,51.56=28,56 gam. Vậy: C%KOH= 28,56 .100  9,52% . Đáp án D. 300 Ví dụ 4: (SGK-11CB trang 75) Cho 224ml CO2 (đktc) hấp thụ hết trong 100ml dung dịch KOH 0,2M. Tính khối lượng của những chất có trong dung dịch tạo thành. Giải Tính: nCO  0,01 mol; nKOH = 0,02 mol 2 Lập sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 0,01 0,02 ║ 0,02 K 2CO3 (số mol=0,02/2=0,01) Vậy: Khối lượng muối K 2CO3 = 0,01.183=1,38 gam. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 10 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Ví dụ 5: Hấp thụ hoàn toàn 4,4 lít khí CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 1M. Sản phẩm thu được sau phản ứng là: A. Na2CO3 và NaOH dư. B. NaHCO3 và CO2 dư. C. NaHCO3 và Na2CO3. D. NaHCO3. Giải Tính: nCO  0,1 mol; nNaOH = 0,3 mol 2  HCO3   CO32 CO2  Lập sơ đồ: 0 0,1 0,2 0,3 Na2CO3 NaOH dư Đáp án A. II.4.3. Vận dụng phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo vào bài tập CO2 tác dụng với dung dịch kiềm thổ M(OH)2 và hỗn hợp dung dịch kiềm và kiềm thổ Ví dụ 1: Hấp thụ hết 672 ml CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch Ca(OH)2 0,2 M. a. Sau phản ứng thu được muối gì? A. Chỉ có CaCO3. C. Cả CaCO3 và Ca(HCO3)2 B. Chỉ có Ca(HCO3)2 D. Ca(HCO3)2 và CO2 dư b. Khối lượng muối là bao nhiêu? A. 2,00 gam. B. 2,62 gam. C. 1,62 gam. D. 1,00 gam. Giải Tính: nCO  0,03 mol; nBa (OH )  0,02 mol  nOH = 0,04 mol 2  2 Lập sơ đồ:  HCO3   CO32 CO2  0 0,03 0,06 0,04 (số mol= 0, 06  0, 04 =0,01) Ca( HCO3 )2 2 CaCO3 (số mol=0,04-0,03=0,01) Vậy: a. Đáp án C. b. mCa ( HCO3 )2 = 0,01.162 = 1,62 gam mCaCO3 = 0,01.100 = 1 gam Khối lượng muối= 1,62+1 = 2,62 gam. Đáp án B. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 11 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Ví dụ 2: (Đại học khối A- năm 2009) Cho 0,448 lít khí CO2 (ở đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là: A.1,182. B. 3,940. C. 1,970. D. 2,364. Giải Tính: nCO  0,02 mol; nNaOH  0,006 mol; nBa (OH )  0,012 mol  nOH = 0,03 mol 2  2  HCO3   CO32 CO2  Lập sơ đồ: 0 0,02 0,04 0,03 Ba( HCO3 )2 BaCO3 (số mol=0,03-0,02=0,01) Vì nBaCO < nBa (OH ) nên: mBaCO = m = 0,01.197 = 1,97 gam. Đáp án C. 3 2 3 III. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM III.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Mục đích thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp giải nhanh bằng sơ đồ và sơ đồ chéo thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng một bài kiểm tra 15 phút đối với Học sinh khối 11 – Tự chọn cơ bản và 10 phút đối với Học sinh khối 11 – Tự chọn nâng cao. III.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm Dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thảo dựa trên những phương pháp đã đưa, trình bày trước Học sinh trong các bài học liên quan. Sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá. Phân tích các câu hỏi, đánh giá mức độ khó của vấn đề đã nêu ra. Sơ bộ đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của Học sinh và kết quả quá trình dạy học. Đánh giá thái độ của Học sinh. III.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 99 học sinh/3 lớp 11B4, 11B5 và 11B9 ở trường THPT Trần Văn Kỷ trong Học kỳ I. Để đảm bảo tính trung thực và ngăn ngừa hiện tượng sao chép giữa những Học sinh ngồi gần nhau, câu hỏi và câu trả lời được xáo trộn thành 4 đề. Một học sinh được phát một đề và một phiếu làm bài, thời gian làm bài là 15 phút đối với lớp 11B4 cơ bản không áp dụng phương pháp, 11B9 cơ bản có áp dụng GV. LÊ THỪA TÂN Trang 12 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN phương pháp và 10 phút đối với lớp 11B5 lớp chọn có áp dụng phương pháp. Phiếu thực nghiệm sư phạm (xem phần phụ lục). Nội dung kiểm tra đánh giá qua “Bài tập chương Nhóm Cacbon Hóa học 11 Học kỳ I” liên quan nhiều đến chương trình ôn thi Đại học. Và được ra nhiều trong các đề Đại học và Cao đẳng những năm trước. III.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm Cách thống kê số liệu thực nghiệm: Số HS đạt điểm Xi % HS đạt điểm Xi = Tổng số Học sinh Dựa vào % Học sinh đạt điểm Xi để đánh giá trình độ Học sinh ở từng lớp và tính hiệu quả của phương pháp. Sau khi tiến hành cho Học sinh làm bài kiểm tra, tôi thu phiếu làm bài và thống kê số liệu như bảng sau: Lớp 11B4 Điểm Xi Lớp 11B5 Lớp 11B9 Số HS % Số Số HS % Số Số HS % Số đạt HS đạt đạt HS đạt đạt HS đạt điểm Xi điểm Xi điểm Xi điểm Xi điểm Xi điểm Xi 0,0-5,0 6 18,18 0 0,00 2 7,41 5,0-6,0 14 42,42 3 7,69 6 22,22 6,0-7,7 7 21,22 6 15,38 9 33,33 8,0-10,0 6 18,18 30 76,93 10 37,04 Từ kết quả thực nghiệm trên, tôi nhận thấy: - Các câu từ 3, 4, 8, 9 là những dạng thường gặp trong các đề Đại học – Cao đẳng các năm trước. Học sinh đều có khả năng làm được. - So sánh kết quả của lớp 11B5 ; 11B9 với 11B4 tôi rút ra một số kết luận: + Lớp 11B5 và 11B9 (Lớp thực nghiệm) có kết quả cao hơn. + Lớp 11B4 là lớp tương đối khá không phải là lớp chọn (Lớp đối chứng) đạt kết quả thấp hơn so với lớp 11B9 lớp cơ bản. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 13 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN Như vậy, phương pháp đưa ra ở trên đã góp một phần thúc đẩy sự nhận thức của Học sinh về các dạng bài toán thường gặp mà Học sinh có thể giải nhanh. Và với những dạng toán khó nhưng Học sinh có thể giải nhanh trong thời gian ngắn nhất, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào kỷ năng xử lý của Học sinh. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 14 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] PHẦN III: LÊ THỪA TÂN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN ừ mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã tiến hành nghiên cứu và đã giải T quyết được một số nội dung sau: - Đưa ra phương pháp sơ đồ và sơ đồ chéo để giải nhanh các bài tập thuộc chương cacbon trong chương trình Hóa học lớp 11. - Sưu tầm một số bài tập trong các đề thi đại học và trên mạng giúp Học sinh rèn luyện kỹ năng giải nhanh theo phương pháp tôi đưa ra. Và có thể áp dụng trên cả những bài tập tương tự như P2O5; H3PO4; SO2; H2S;…khi tác dụng với dung dịch kiềm. - Thông qua bài kiểm tra, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với Giáo viên, đồng thời dựa trên một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá trình giảng dạy, các thắc mắc của đồng nghiệp, bước đầu tôi đã hoàn thiện sáng kiến của mình. - Việc áp dụng phương pháp mới vào thực tiễn sẽ giúp học sinh giải quyết được những vấn đề khó khăn trước đây, làm tăng thêm sự thích thú của các em đối với môn hóa học. - Giáo viên khi giảng dạy về các dạng toán này cũng sẽ nhẹ nhàng hơn trong việc hướng dẫn học sinh cách xác định sản phẩm của phản ứng mà không phải lo lắng việc học sinh sẽ quên đi kiến thức này. II. ĐỀ XUẤT - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các Giáo viên và Học sinh lớp 10, 11 và 12 trong quá trình dạy và ôn thi. Và tôi hy vọng, sáng kiến này sẽ là tài liệu được dùng trong tiết học tự chọn Hóa học lớp 10 và 11. - Trong giảng dạy để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học đi đôi với hành việc phân dạng bài, định hướng phương pháp giải là việc cần thiết đối với mọi giáo viên. - Mỗi dạng bài tập cần chọn bài tiêu biểu để làm mẫu, hướng dẫn ngắn gọn từng bước để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. GV. LÊ THỪA TÂN Trang 15 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] - LÊ THỪA TÂN Mỗi dạng bài tập phải được thực hiện nhuần nhuyễn, thường xuyên luyện lại để học sinh nhớ kĩ không quên. III. KIẾN NGHỊ - Kính mong Sở GD & ĐT phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải để giáo viên trong tỉnh tham khảo và học tập. uy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và do kinh nghiệm của bản thân còn T quá ít. Đồng thời trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô cùng chuyên môn và các đồng nghiệp để có thể mở rộng đề tài và đưa ra được nhiều hướng giải nhanh cho nhiều bài toán trắc nghiệm giải nhanh hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phong Điền, ngày 17 tháng 03 năm 2015 Giáo Viên Lª Thõa T©n GV. LÊ THỪA TÂN Trang 16 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] LÊ THỪA TÂN PHỤ LỤC PHIẾU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 2 GIẢI TOÁN CO2 TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM, KIỂM THỔ Họ, tên thí sinh:...................................................... Lớp............................. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A B C D Câu 1: Cho 0,18 mol CO2 vào 300 ml dung dịch NaOH 1M sẽ thu được sản phẩm là A. NaHCO3. B. Na2CO3. C. NaHCO3 và Na2CO3. D. Na2CO3 và CO2 dư Câu 2: Dẫn 3,36 lít (đktc) khí CO2 vào 120 ml dung dịch NaOH 2M. Sau phản ứng thu được A. 0,09 mol NaHCO3 và 0,06 mol Na2CO3. B. 0,12 mol Na2CO3. C. 0,09 mol Na2CO3 và 0,06 mol NaHCO3. D. 0,15 mol NaHCO3. Câu 3: Hấp thụ hết V lít CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH x mol/l được 10,6 gam Na2CO3 và 8,4 gam NaHCO3. Giá trị V, x lần lượt là A. 4,48 lít và 1M B. 4,48 lít và 1,5M C. 6,72 lít và 1M D. 5,6 lít và 2M Câu 4: (Đại học khối B – năm 2007) Nung 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của kim loại hóa trị II, thu được 6,8 gam chất rắn và khí X. Cho khí X hấp thụ vào 75 ml dung dịch NaOH 1M, khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là A. 5,8 B. 6,5 C. 4,2 D. 6,3 Câu 5: Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (đktc) vào dung dịch KOH 0,1M thu được 10 gam muối KHCO3. Giá trị V tối thiểu hấp thu là A. 1,12 lít. B. 3,36 lít. C. 2,24 lít. D. 4,48 lít. Câu 6: Hấp thụ hoàn toàn 2,24 lít CO2 (đktc) vào dung dịch nước vôi trong có chứa 0,075 mol Ca(OH)2. Sản phẩm thu được sau phản ứng gồm A. Chỉ có CaCO3 B. Chỉ có Ca(HCO3)2 C. CaCO3 và Ca(HCO3)2. D. Ca(HCO3)2 và CO2 Câu 7: Hấp thụ hoàn toàn a mol khí CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2 thì thu được hỗn hợp 2 muối CaCO3 và Ca(HCO3)2. Quan hệ giữa a và b là GV. LÊ THỪA TÂN Trang 17 [ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM] A. a>b B. a - Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng


Thư viện tài liệu trực tuyến
Hỗ trợ
hotro_xemtailieu
Mạng xã hội
Copyright © 2023 Xemtailieu - Website đang trong thời gian thử nghiệm, chờ xin giấy phép của Bộ TT & TT
thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi tài liệu như luận văn đồ án, giáo trình, đề thi, .v.v...Kho tri thức trực tuyến.
Xemtailieu luôn tôn trọng quyền tác giả và thực hiện nghiêm túc gỡ bỏ các tài liệu vi phạm.