Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Skkn dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “ luyện tập phỏ...

Tài liệu Skkn dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “ luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

.DOC
46
1391
124

Mô tả:

SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT THỐNG NHẤT ------------------Mã số:………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DẠY HỌC VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA BÀI “LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN”, NGỮ VĂN 11 Thực hiện : NGUYỄN HIẾU Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý giáo dục:  Phương pháp dạy học bộ môn: VĂN  Phương pháp giáo dục:  Lĩnh vực khác  Có đính kèm :  Mô hình Phần mềm Phim ảnh  Hiện vật khác Năm học: 2016-2017 Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I/THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : NGUYỄN HIẾU 2. Ngày tháng năm sinh : 08- 03 - 1968 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất , Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại : 3867623 (CQ), 01223745614 (DĐ) 6. Fax: Không E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất . II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 1989 - Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn . III/KINH NGHIỆM KHOA HỌC: - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Ngữ văn - Số năm có kinh nghiệm : 27 - Các đề tài khoa học và sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: +Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 12 theo chuẩn KTKN - Tập II (năm 2012) . +Một số mô hình tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh THPT góp phần thực hiện Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường ( năm 2013). +Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 11 theo chuẩn KTKN - Tập I (năm 2014) . +Một vài mô hình giới thiệu gương sáng trong phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (năm 2015). +Sử dụng văn bản thơ liên quan để hỗ trợ đọc hiểu, kiểm tra đánh giá trong dạy học Ngữ văn Trung học phổ thông(năm 2016). Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THUYẾT MINH SÁNG KIẾN KINH NGHIÊÊM DẠY HỌC VĂN GẮN LIỀN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO QUA BÀI “LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN”, NGỮ VĂN 11 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung, đổi mới việc dạy học Ngữ văn trong trường phổ thông luôn là mục tiêu quan trọng trong giáo dục hiện nay và cả mai sau. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, phát triển như vũ bão, nếu chậm đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá, chúng ta không thể nâng cao chất lượng giáo dục. Chủ đề truyền thông trong nội dung chương trình Ngữ văn THPT chiếm một nội dung không nhỏ. Bên cạnh đọc hiểu tác phẩm văn học, học sinh còn tiếp cận phân môn Tiếng Việt, Làm văn để rèn luyện ngôn ngữ như các bài Văn thuyết minh; Lập kế hoạch cá nhân; Viết Quảng cáo ( Ngữ văn 10); Phong cách ngôn ngữ báo chí; bản tin; Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11)...Đây là những bài học mà nếu biết xâu chuỗi, tích hợp với nhau, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, ta sẽ có những giờ dạy hiệu quả, tạo hứng thú và phát huy được năng lực người học. Bởi đây là những bài học mà tính thực tế rất cao, gắn liền với đời sống xã hội hiện đại mà bất cứ học sinh nào khi thực hành cũng đều hiểu biết và vận dụng tốt. Trong chương trình Ngữ Văn ở trường THPT, Làm văn là một trong 3 phân môn của môn Ngữ Văn, không những là công cụ quan trọng để rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh, giúp cho các em biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng nói dân tộc mà còn là cơ sở để các em cảm thụ tác phẩm văn học, bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã hội...Tuy chiếm dung lượng nhỏ so với phần đọc hiểu văn bản nhưng làm văn được dạy học trong nhà trường góp phần hình thành nhiều năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực lĩnh hội văn bản và tạo lập văn bản. Riêng phần Làm văn lớp 11, bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn được dạy 2 tiết, trong đó 1 tiết lí thuyết, 1 tiết Luyện tập. Với thời lượng này, trên lớp giáo viên khó thể khai thác hết mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của bài học. Cần phải có thời gian dài chuẩn bị từ phía giáo viên và học sinh thì bài học mới đảm bảo chất lượng, mới tạo nên sức hấp dẫn, mới rèn luyện nhiều năng lực, phẩm chất người học... Để học sinh phát huy năng lực học môn Ngữ Văn nói chung, bài làm văn Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn nói riêng một cách hiệu quả, tôi đã cho học sinh khai thác bài này gắn liền với trải nghiệm sáng tạo thông qua hình thức hướng dẫn học sinh làm phóng sự ( dạng video clip) gắn liền với những vấn đề mang tính thực tế gần gũi trong đời sống, trọng tâm là thực hành phần phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Dạy học văn gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “ Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”, Ngữ văn 11” cho sáng kiến kinh nghiệm của mình, bước đầu tạo điều kiện cho học sinh học Ngữ Văn qua trải nghiệm sáng tạo, phát huy năng lực người học, góp phần nhỏ minh chứng cho dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ GD&ĐT. Xây dựng sáng kiến này này, tôi hướng tới hai mục tiêu: Thứ nhất, đổi mới dạy học Ngữ văn THPT, chuyển từ dạy nội dung của một bài, một môn, một phân môn sang dạy tích hợp liên môn, tích hợp nội môn. Đây chính là bước hiện thực hóa sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Đồng Nai, Ban Giám hiệu trường THPT Thống Nhất về đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường. Thứ hai, sáng kiến này này hướng tới mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy học hiện đại, tăng cường khả năng thực hành qua trải nghiệm sáng tạo của học sinh, phát triển một cách toàn diện năng lực của người học, trong đó phát huy năng lực giao tiếp ngôn ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin..., biến những tiết học nặng về lý thuyết khô khan trở thành một quá trình học tập sinh động, gắn học với hành, gắn lí luận với thực tiễn. II/- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luâ ân Ngày 04.11.2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.Tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW đã định hướng sự đổi mới triệt để đối với ngành giáo dục. Sự thay đổi đó là chuyển từ trang bị kiến thức sang phát huy năng lực và phẩm chất của người học, cụ thể là sẽ tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Tháng 8 năm 2015) của Bộ GD&ĐT cũng đã nhấn mạnh: “Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục”. Như vậy, so với chương trình hiện hành, chương trình tổng thể có nhiều nội dung mới mẻ, trong đó trải nghiệm sáng tạo cũng được đề cao, xem trọng như hoạt động dạy học các môn, trở thành một trong hai loại hoạt động giáo dục chính của nhà trường. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đối với môn Ngữ văn, “Dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng cần tập trung hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học. Phương pháp dạy học phải tạo cho học sinh tính hiếu kỳ, tò mò (curiosity) và sự đam mê (passion) để tự họ đi tìm và tự lý giải, qua đó mà hình thành năng lực.” (PGS.TS Đỗ Ngọc Thống). Đây cũng là quan điểm đổi mới trong dạy học Ngữ văn, nhấn mạnh hình thành cho học sinh phương pháp học và học phương pháp học, qua đó mà hình thành năng lực. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn Ngữ văn cũng là một trong những phương pháp học quan trọng nhằm phát huy năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn dành người học. Kế hoạch số 2555/KH-SGDĐT của Sở GD &ĐT Đồng Nai ngày 21-9-2016 v/v triển khai thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 – 2017 cũng đã chỉ đạo:“ Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh gắn với chủ trương đổi mới thi cử của Bộ Giáo dục và Đào tạo”. 2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của sáng kiến Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, áp dụng cụ thể vào bài học Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn xuất phát từ những vấn đề sau đây: Thứ nhất, bài Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn đã được học một tiết (tiết 60, tuần 15) trong phân phối chương trình Ngữ văn 11 học kì I. Ở tiết này, học sinh nắm được những hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; bước đầu biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan mật thiết đến đời sống; biết cách sử dụng ngôn ngữ và trong thái độ giao tiếp...Vì thế, khi thực hiện tiết Luyện tập (tiết 71, tuần 18), học sinh đã có cơ sở về kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện bài học. Tuy nhiên, đây là tiết học được bố trí sau khi vừa kiểm tra học kì I (Tiết 69-70) nên có tâm lí xem nhẹ, học để biết, chứ chưa có điều kiện vận dụng vào thực tế cuộc sống vốn vô cùng gần gũi, phong phú. Vả lại, một tiết học cho phần Luyện tập mang tính thực hành cao như bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn nếu học sinh không được giáo viên hướng dẫn chuẩn bị kĩ ở nhà thì khó có thể hình thành được năng lực người học; không phát huy được sự trải nghiệm sáng tạo của học sinh. Có chăng học sinh chỉ được xem những đoạn phỏng vấn được lấy từ các nguồn trên tivi, qua internet…hoặc thực hiện đóng vai phỏng vấn một cách bị động trên lớp để thực hiện mục đích yêu cầu của giờ học. Còn việc tổ chức cho học sinh tiến hành trải nghiệm sáng tạo, đi thực tế để có những bài phỏng vấn mang tính thời sự, có giá trị, lại gặp không ít trở ngại. Chẳng hạn như tổ chức cho các em làm bài phỏng vấn về tình hình giao thông tại địa bàn cư trú thì giáo viên lại sợ các em gặp tai nạn giao thông. Hơn nữa, điều kiện kinh phí eo hẹp, nhất là đối với trường vùng sâu, vùng xa cũng tác động không nhỏ việc học theo hình thức trải nghiệm sáng tạo. Từ đó, học sinh không còn hứng thú với giờ làm văn mang tính truyền thông này. Đây là điểm khó khăn cho giáo viên khi thực hiện giờ dạy Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Thứ hai, sử dụng trải nghiệm sáng tạo gắn liền với giờ Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn sẽ giải quyết một số vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy Ngữ văn hiện nay: Đó là giáo viên có dịp vận dụng tích hợp liên môn trong giờ dạy Làm văn để giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi luyện tập, giáo viên có thể gợi mở những chủ đề liên quan đến đời sống hằng ngày để học sinh chuẩn bị. Chủ đề đó có thể liên quan đến khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn…Qua bài luyện tập phỏng vấn theo chủ đề học sinh tự chọn, giáo viên tích hợp kiến thức liên môn như lịch sử, địa lí địa phương, giáo dục công dân…, tích hợp kiến thức nội môn như đọc văn, tiếng Việt, các bài làm văn liên quan…trong bài dạy của mình. Đó là học sinh không còn xa lạ với việc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời sống hằng ngày. Sau khi đã nắm vững phương pháp học bài này, học sinh sẽ vận dụng vào thực tế cuộc sống, đóng vai mình là người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn. Từ cơ sở lí luận và thực tiễn như trên, bản thân tôi nhận thấy dạy học Ngữ văn gắn liền với trải nghiệm sáng tạo sẽ góp phần đổi mới trong phương pháp giảng dạy ở nhà trường. Nếu biết cách tổ chức, bỏ qua tâm lí e ngại, khắc phục những thiếu thốn về cơ sở vật chất, chúng ta sẽ có những giờ dạy học Ngữ văn đạt hiệu quả, thắp sáng niềm đam mê ở học sinh, tạo cho các em có dịp phát huy năng lực sáng tạo của mình, chuẩn bị hành trang bước vào cuộc đời một cách vững vàng. 3.Phạm vi thực hiện đề tài: Năm học 2016-2017, tôi được nhà trường phân công giảng dạy 4 lớp (1 lớp 11 và 3 lớp 12). Tôi đã chọn lớp 11A1 để làm thực nghiệm cho đề tài với 4 nội dung sau để các em thực hiện việc trải nghiệm sáng tạo: - Truyền thống Trường THPT Thống Nhất - An toàn giao thông - Bảo vệ môi trường - Fakebook với tuổi trẻ học đường III/-TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1. Lí thuyết dạy học gắn liền hoạt động trải nghiệm sáng tạo: 1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau.(Trích Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD&ĐT). Như vậy, có thể thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo có mục đích, ý nghĩa quan trọng trong giáo dục. Đây là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo. Ở khâu trải nghiệm, hoạt động này đã định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn. Ở Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM khâu sáng tạo, hoạt động đã khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh. 1.2. Quan điểm vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy Ngữ văn Trung học phổ thông Việc vận dụng quan điểm hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào dạy học Ngữ văn ở trường Trung học phổ thông chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức khác như hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát từ đòi hỏi thực tế là cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này. Dạy Văn là dạy người, dạy làm người. Nhờ có hoạt động trải nghiệm sáng tạo, học sinh sẽ nhận thức nhiều điều về mối quan hệ giữa văn chương và cuộc đời, giữa học gắn với hành, giữa lí luận và thực tiễn. Học sinh không còn bị động khi cảm thụ tác phẩm mà được quyền bộc lộ những suy nghĩ, trăn trở, cảm xúc thật của mình trước một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống, một hình tượng nghệ thuật…, miễn là những suy nghĩ ấy phải có cơ sở, không vi phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức. Nhờ có hoạt động sáng tạo, việc dạy học Ngữ văn không còn khô cứng, giáo điều, một chiều. Mà ở đó, người giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, khơi gợi cho học sinh những con đường để tiếp cận văn bản; học sinh chủ động vận dụng kĩ năng, phát huy năng lực của mình để thực hiện những ý tưởng mà giáo viên dẫn dắt. Xuất phát từ đặc trưng bộ môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy Ngữ văn có thể chọn một vài hình thức sau: - Trải nghiệm thực tế cuộc sống: “ Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học”(Tố Hữu). Không những dạy văn gắn liền với đời sống, giáo viên còn có thể cho học sinh kiểm nghiệm lại những gì đã học được bằng những chuyến đi thực tế. Đây là hình thức trải nghiệm ở không gian rộng. Tuy tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nhưng qua đó, học sinh được học thêm về kĩ năng sống, bộc lộ những năng lực của bản thân, bồi dưỡng tình cảm, tâm hồn. Dạy các bài thơ về chủ đề người lính ( Ngữ văn 12), để cảm nhận sự hi sinh của người lính trong cuộc chiến tranh cách mạng, có thể cho học sinh đi viếng nghĩa trang liệt sĩ địa phương, thăm gia đình thương binh, liệt sĩ. Dạy bài Việt Bắc ( Tố Hữu), học sinh có thể được đi thực tế Về nguồn như chiến khu D ở Đồng Nai để cảm nhận về cuộc sống nơi chiến khu xưa ngay trên quê hương mình. Dạy bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2013 ( Ngữ văn 12),học sinh có thể đi thực tế tìm hiểu tình hình phòng chống AIDS của địa phương nơi cư trú…Sau chuyến đi đó, giáo viên cho học sinh viết bài thu hoạch, phát biểu cảm nhận của mình. Phần này, tôi sẽ trình bày rõ hơn khi vận dụng vào bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Trải nghiệm qua “sân khấu hoá”: Đây là hình thức trải nghiệm sáng tạo ở không gian hẹp: lớp học, sân trường. Qua hoạt động, học sinh bộc lộ năng lực diễn xướng, đóng kịch, đạo diễn, biên đạo…đồng thời thể hiện việc tích hợp kiến thức liên môn như âm nhạc, sân khấu…cho bài đọc văn trên lớp. Hình thức này có sức thu hút mạnh mẽ học sinh. Được sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ tự biên, tự diễn những tác phẩm văn học quen thuộc sang lĩnh vực âm nhạc, kịch nói, vè…Về âm nhạc, học sinh có thể tham gia thi hát dân ca, ngâm thơ trung đại, thơ mới; thơ hiện đại; hát ca khúc cách mạng. Về kịch, các em có thể đóng trích đoạn Tấm Cám, Truyện cười; Kịch Vĩnh biệt Vũ trùng đài, kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt…Về vè, tiểu phẩm, các em có thể sáng tác những bài vè về an toàn giao thông, phòng chống ma tuý, bảo vệ môi trường…để minh hoạ cho những bài nghị luận về một hiện tượng đời sống…Cũng cần lưu ý, khi học sinh chuyển thể tác phẩm văn học sang kịch, giáo viên hướng dẫn các em phải tuân thủ văn bản gốc, không được “chế” thêm những tình tiết ngoài văn bản để tránh tình trạng gây phản cảm, lố bịch. 2. Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo để dạy bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11) 2.1. Điều kiện để thực hiện 2.1.1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo viên phải xác định mục tiêu của bài học, bao gồm những kiến thức chuẩn nào của các môn sẽ đạt được trong bài học sắp dạy, nhằm gắn kết, liên hệ các kiến thức của các bộ môn khác với môn Ngữ văn với mục đích mở rộng kiến thức. Phải tính đến đặc trưng bộ môn Ngữ văn trong giờ thực hành Làm văn là hướng dẫn học sinh làm sáng tỏ lí thuyết đã học; - Giáo viên phải lập bảng mô tả các mức độ đánh giá của bài học với 4 mức : Nhận biết-Thông hiểu-Vận dụng thấp-Vận dụng cao theo trục dọc và trục ngang để làm cơ sở đánh giá năng lực học sinh; - Giáo viên phải xác định được ý nghĩa của bài học trước khi thiết kế giáo án tích hợp; - Giáo viên phải chuẩn bị học liệu, thiết bị dạy học, trong đó chú ý các bảng biểu cho học sinh trả lời. Cụ thể: + Máy tính, máy chiếu, bút laze.. + clip về các nội dung, vấn đề liên quan. + Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử. + Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh. + Phiếu học tập để học sinh thảo luận nhóm. + Trước và trong khi thực hiện bài học: Phiếu học tập định hướng; biên bản làm việc nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; Phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo. + Kết thúc bài học: Báo cáo tổng kết. - Giáo viên phải hướng dẫn trước cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Cho học sinh tự chọn đề tài để thảo luận nhóm, chuẩn bị thuyết trình bằng nhiều hình thức trước lớp khi tiến hành tham gia giờ học trện lớp. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1.2. Chuẩn bị của học sinh - Học sinh trải nghiệm đi thực tế bằng hình thức làm bài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn theo chủ đề đã chọn; - Chuẩn bị tài liệu báo cáo theo các nhóm. 2.2. Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bài Luyện tập… - Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị. Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?) - Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia hoạt động? - Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Với bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( Ngữ văn 11), mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là: 2.2.1. Kiến thức Kiến thức của các môn học sẽ đạt được trong bài học này : a. Môn Ngữ văn: Giúp học sinh nắm được những hiểu biết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. - Tích hợp kiến thức Tiếng Việt, Làm Văn…(Tích hợp trong môn). + Học sinh sẽ tích hợp kiến thức Tiếng Việt đã học ở THCS,THPT(lớp 10,11…), tập trung vào bài Phong cách ngôn ngữ báo chí, nghị luận, khoa học, Bản tin, lập kế hoạch cá nhân…để trình bày nội dung bài phỏng vấn. + Học sinh sẽ tích hợp phần Làm văn như Văn thuyết minh (Văn 10), thao tác lập luận phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh…( Văn 11) để thuyết minh và viết cảm nhận trong và sau khi làm bài phỏng vấn; b. Môn Lịch sử: Lịch sử lớp 11: Lịch sử địa phương (tiết 68) liên quan đề tài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn tìm hiểu Lịch sử truyền thống Trường THPT Thống Nhất. c. Môn Địa lí 10: Bài Các ngành giao thông vận tải (tiết 45, tuần 27), bài Môi trường và tài nguyên thiên nhiên ( tiết 49,50 tuần 31,32) liên quan đề tài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về An toàn giao thông và bảo vệ môi trường; d. Môn GDCD: Học sinh có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc... (Chương trình GDCD 10) để rút ra thông điệp qua các bài phỏng vấn. e. Môn tin học: Liên quan đến đề tài phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về mạng xã hội; khả năng sử dụng công nghệ thông tin để biên tập sản phẩm sau khi đã đi thực tế. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.2.2. Kĩ năng Bước đầu biết phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về một chủ đề liên quan mật thiết đến đời sống mà học sinh đã được trải nghiệm qua chuyến đi thực tế. 2.2.3. Thái độ: Tiến bộ hơn trong cách sử dụng ngôn ngữ và trong thái độ giao tiếp khi phỏng vấn và trả lời phỏng vấn; 2.2.4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: học sinh tiếp nhận một kiểu loại văn bản mới và biết đặt ra câu hỏi phỏng vấn; -Năng lực hợp tác: thông qua hoạt động nhóm, cặp, tổ trong việc thực hành phỏng vấn. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: học sinh biết khai thác nguồn thông tin mạng để học hỏi được cách viết phóng sự và khai thác các thông tin để thực hành làm phỏng vấn. - Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề : Vận dụng Thông hiểu Nhận biết Thấp Cao Nhận diện và Ý nghĩa các Có khả năng Thiết kế một phân tích các nội bước phỏng vấn chuẩn bị nội dung chương trình dung, yêu cầu của và trả lời phỏng một lần phỏng vấn. phỏng vấn và trả phỏng vấn và trả lời vấn. lời phỏng vấn về phỏng vấn qua các vấn đề thực tế bài trài nghiệm sáng trong đời sống. tao đã chuẩn bị khi đi thực tế. Biết viết các Hiểu được Trình bày được kế Tích hợp kiến câu hỏi phỏng vấn. mục đích của hoạch làm bài phỏng thức liên môn để phỏng vấn thực tế. vấn thực tế. giải quyết vấn đề thực tiễn qua bài phỏng vấn. 2.3. Xác định ý nghĩa của bài học: - Gắn kết kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội, làm cho học sinh yêu thích môn học và biết đồng cảm, biết chia sẻ, yêu cuộc sống hơn. - Biết vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ đó tự xây dựng ý thức và hành động cho chính bản thân. - Việc thực hiện bài dạy sẽ giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh và hiệu quả. - Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ tích cực, tư duy sáng tạo và khả năng lí luận trong cuộc sống. Cụ thể qua bài học này, học sinh không chỉ nắm được lí thuyết về phỏng vấn và trả lời phỏng vấn mà còn thấy được vai trò phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong đời sống xã hội; khả năng hoạt động độc lập tư duy và hợp tác nhóm. 2.4. Xác định nội dung và phương pháp, phương tiê Ên, hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện. Từ nô i dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương ô tiê ôn cần có để tiến hành hoạt đô ng. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. ô Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ. Bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, giáo viên xác định nội dung và phương pháp, phương tiê ôn, hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau: - Nội dung: Tích hợp phần Phóng sự trong Phong cách ngôn ngữ báo chí, học sinh làm video clip về bài học với 4 nội dung: Truyền thống Trường THPT Thống Nhất- Bảo vệ môi trường- An toàn giao thông- Mạng xã hội. - Phương pháp: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn thực tế - Phương tiện: quay video clip - Hình thức: phỏng vấn là chính, ngoài ra còn có thuyết minh, tạo tình huống có vấn đề… 2.5. Tổ chức thực hiện ở nhà và trên lớp Bài Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, hoạt động của giáo viên và học sinh thực hiện như sau: HOẠT ĐỘNG 1: GIAO NHIỆM VỤ 1. Mục tiêu - Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu; - Thành lập được các nhóm theo sở thích; - Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm; - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 2. Thời gian: tuần 1(Tuần 16 phân phối chương trình) – học sinh làm việc ở nhà 3. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung của chủ đề Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua bài “Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn”. Bước 2: Thành lập nhóm - GV Phát phiếu thăm dò sở thích - HS điền phiếu điều tra nhu cầu của học sinh nhóm (Phụ lục I). - GV Công bố kết quả sắp xếp nhóm - Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí theo sở thích. Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lí, nhập các nội dung văn bản cần trình bày trên powerpoint và trang web. Tham gia tìm kiếm thông tin trong Theo trình độ học SGK, trên mạng interrnet sinh Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thông tin trên mạng internet, tóm tắt các nội dung tìm kiếm được. Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin tìm kiếm được Học sinh có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng: Tìm kiếm các Theo năng lực sử thông tin trên mạng dụng CNTT của Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoint và các ứng dụng khác: học sinh Chuyển các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoint… Bước 3: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm Nhóm I II III IV Nội dung nhiệm vụ -Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Bảo vệ môi trường ở nơi cư trú -Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về truyền thống trường THPT Thống Nhất -Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về An toàn giao thông ở nơi cư trú -Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Tuổi trẻ và mạng xã hội Điều chỉnh nhiệm vụ Bước 4: Gợi ý cho học sinh tích hợp kiến thức liên môn để làm video clip về phỏng vấn, giúp hoàn thành nhiệm vụ - Nghiên cứu nội dung bài học - Lắng nghe, ghi chép, hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu 4. Sản phẩm: Thành lập được 04 nhóm học sinh, mỗi nhóm có 8 – 10 học sinh. Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG 2: NGHIÊN CỨU BÀI HỌC 1. Mục tiêu: - Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện nội dung; - Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, phương pháp tiến hành; - Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, dự trù câu hỏi phỏng vấn, sưu tầm tranh ảnh, tư liệu, video về các nội dung được phân công; - Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm; - Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,… - Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo. 2. Thời gian: Tuần 2( Tuần 17 phân phối chương trình), học sinh tự làm việc ở nhà 3. Cách thức tổ chức hoạt động: Bước 1: Giáo viên định hướng cho học sinh và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc. Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho học sinh. Giúp đỡ học sinh khi các em yêu cầu. Bước 3: Các nhóm dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Viết biên bản làm việc nhóm. - Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được. 4. Sản phẩm - Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ. HOẠT ĐỘNG 3: BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN I/ Báo cáo 1. Mục tiêu Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: - Thu thập thông tin: Học sinh có thể tìm kiếm thông tin, tranh ảnh qua sách, báo, Internet… -Xử lý thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong nội dung nghiên cứu - Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp 2. Cách thức tổ chức hoạt động Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề. Giáo viên giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để học sinh có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình. Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau. 3. Sản phẩm - Bài thuyết trình về: 4 video clip về Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn. 5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để xem, đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). Học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi. II. Đánh giá 1. Mục tiêu - Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, thảo luận; - Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác; - Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết; - Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn; - Bồi dưỡng năng lực giao tiếp ngôn ngữ, quan tâm đến những vấn đề thời sự trong cuộc sống. 2. Thời gian: Tuần 3( Tuần 18 phân phối chương trình) - tiết Luyện tập trên lớp 3. Thành phần tham dự: - Giáo viên môn Ngữ văn - Học sinh lớp 11. 4. Nhiệm vụ của học sinh - Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công. - Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác. - Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. 5. Nhiệm vụ của giáo viên - Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận - Quan sát, đánh giá - Hỗ trợ, cố vấn. - Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm - Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh Cụ thể: Tổ chức các hoạt động dạy giờ luyện tập: Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm. - Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận Do thời gian hạn hẹp (45 phút) nên giáo viên đề nghị đại diện nhóm trình bày sản phẩm, trích trình chiếu video clip mỗi nhóm là 5 phút, chọn chỗ có phần phỏng vấn và trả lời phỏng vấn để trình bày. Tiếp theo, giáo viên tổ chức học sinh thảo luận theo gợi ý các câu hỏi sau: 1. Để chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn, nhóm anh/chị đã xác định những nội dung gì? Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2. Để thực hiện cuộc phỏng vấn, sau khi xem video clip của nhóm bạn, anh/chị phát biểu ý kiến về các nội dung sau: - Đóng vai người phỏng vấn, hãy thảo luận về nội dung, phương pháp, phương tiện, thái độ ? - Đóng vai trò người trả lời phỏng vấn, hãy thảo luận về nội dung, thái độ ? Bước 2. Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công. Nhóm 1: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề Bảo vệ môi trường ở địa bàn cư trú (Tích hợp kiến thức địa lý, văn thuyết minh, sinh học, … liên quan chủ đề) (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo + Clip) (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (3) Sau khi nhóm 1 thuyết trình xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi (4) Học sinh nhóm 1 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời (5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 1 (6) Giáo viên nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 1 + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn nhóm khác. * Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo. Kết quả mong đợi: Phần thảo luận 1. Chuẩn bị Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Bảo vệ môi trường ở địa bàn cư trú - Xác định chủ đề : Phỏng vấn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề bảo vệ môi trường - Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được thực trạng bảo vệ môi trường ở khu dân cư ( khu vực Gia Kiệm, Thống Nhất, Đồng Nai). - Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ, vừa khó. 2. Thực hiện cuộc phỏng vấn a. Đóng vai người phỏng vấn - Nội dung: Người phỏng vấn nắm chắc chủ đề, mục đích, đối tượng phỏng vấn ( Người dân, giáo viên, học sinh…) - Phương pháp: Hỏi các câu hỏi chuẩn bị sẵn kết hợp các câu hỏi đưa đẩy, đan xen. - Thái độ: Người phỏng vấn phải tỏ ra khiêm tốn, nhã nhặn, tôn trọng. b. Đóng vai trò người trả lời phỏng vấn - Nội dung: Trả lời đầy đủ những thông tin về chủ đề phỏng vấn, phải trả lời trung thực, có nét riêng. Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Thái độ: Cần có thái độ thẳng thắn, khiêm tốn, nhã nhặn. 3. Rút kinh nghiệm. - Đối với người phỏng vấn: lập hệ thống câu hỏi, cách hỏi, cách ghi chép và biên tập kết quả phỏng vấn. - Đối với người trả lời phỏng vấn: xác định nội dung trả lời câu hỏi, cách diễn đạt, trình bày các ý kiến của bản thân. Chú ý thái độ, tác phong khi hỏi đáp, chuyện trò, giao tiếp. - Biên tập và chỉnh sửa lại bản phỏng vấn + Cần đảm bảo nội dung chính + Có thể sửa qua về cử chỉ, điệu bộ… Phần minh hoạ trả lời phỏng vấn ( trích) Bác Nguyễn Văn Phưởng (Người dân) chia sẻ :“thực sự người dân gần đây cũng rất bức xúc về những con suối nước đen này. Nhiều lần đã kiến nghị chính quyền địa phương nhưng cũng chỉ được một thời gian là đâu lại vào đó. Điều đầu tiên ảnh hưởng đến môi trường là do những người dân lân cận chăn nuôi rồi lợi dụng nguồn suối để xả nước thải ra. Tắm rửa heo hay nguồn nước sinh hoạt họ cũng đều thải ra đây cả; rồi ban đêm nhiều người dân vô ý thức ở nơi xa cũng đem các bao rác, xác chết động vật quẳng xuống đây…” Cô Đỗ Thị Kim Oanh – giáo viên trường THCS Đông Du – khi được hỏi về tình trạng môi trường hiện nay cũng nhận xét: “ Địa phương ta hiện nay cũng đã tiến bộ rất nhiều rồi, về vấn đề ý thức môi trường, nhất là người dân ở mặt đường, thậm chí cả những người sống trong hẻm, trong dong, cũng đã có ý thức bỏ rác vào đúng nơi quy định, sau đó đưa ra đường để có các xe chuyên chở rác để họ chuyển đến những nơi xử lí chất thải. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh vẫn chưa ý thức, xả rác bừa bãi ra môi trường. Đó đã trở thành 1 vấn nạn ở học sinh, đặc biệt là học sinh cấp 2. Việc các em mang quà bánh vào trong lớp, mang nước ngọt vào uống sau đó để trong hộc bàn rất là mất vệ sinh. Và cứ sau mỗi giờ ra chơi thì các dãy hành lang lớp học lại Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM tràn ngập rác”. Bạn Phạm Anh Duy – một học sinh cấp 3 trường THPT Thống Nhất - chia sẻ: “Trên đường đi học thì mình nhận thấy có nhiều người dân đi đường vất rác bừa bãi. Ở các khu chợ có rất nhiều rác thải mà nhiều người vô ý thức xả bừa bãi, tạo nên những bãi rác lớn trên đường quốc lộ”… * GV nhận xét và đánh giá kết quả. Nhóm 2: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề Truyền thống trường THPT Thống Nhất (Tích hợp kiến thức lịch sử, địa lý, văn thuyết minh, …liên quan chủ đề) (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo + Clip) (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin. (3) Sau khi nhóm 2 thuyết trình xong, giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi (4) Học sinh nhóm 2 ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời (5) Học sinh các nhóm khác phản biện phần trình bày của nhóm 2 (6) Giáo viên nhận xét, kết luận về bài thuyết trình của nhóm 2 + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn * Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo. Kết quả mong đợi: Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Phần thảo luận 1. Chuẩn bị Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về Truyền thống trường THPT Thống Nhất - Xác định chủ đề : Phỏng văn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề Truyền thống trường THPT Thống Nhất- 40 năm hình thành và phát triển - Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được lịch sử, thành tích của nhà trường, nguyện vọng của thế hệ hiện tại… - Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ, vừa khó. 2. Thực hiện cuộc phỏng vấn ( Thống nhất như nhóm 1) Phần minh hoạ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn ( trích) PHỎNG VẤN THẦY HẠ VĂN QUANG (Tổ trưởng Toán- THPT THống Nhất) Nguyên và Vi: Chúng em chào thầy. Thầy Quang: Chào các em. Vi: Chúng em là những học sinh đại diện cho lớp 11A1, hôm nay chúng em có một số câu hỏi về truyền thống 40 năm của trường chúng ta thì thầy dành cho chúng em một chút thời gian nha thầy. Thầy Quang: Được rồi. Nguyên: Dạ thưa thầy chúng em được biết là thầy đã có kinh nghiệm giảng dạy ở trường Thống Nhất này 35 năm rồi. Vậy thì thầy đã chính kiến những thay đổi của trường chúng ta, vầy thì thầy có thể cho tụi em biết được những năm đầu trường có những khó khăn gì không ạ? Thầy Quang: Thầy cảm ơn các em, thầy ra trường năm 1981, giảng dạy tại trường THPT Thống Nhất B, nay là trường THPT Thống Nhất được 35 năm. Năm nay là bước vào năm thứ 36. Thời gian đầu thầy về trường thì trường THPT Thống Nhất B chỉ có 9 lớp: 2 lớp 12, 3 lớp 11, 4 lớp 10 và cả học sinh ở Dầu Giây về trường chúng ta học. Bây giờ nếu tính tổng cộng cả trường Kiệm Tân, trường Thống Nhất, trường Dầu Giây là hơn 100 lớp. Thời gian đầu về thì cơ sở vật chất thiếu thốn, phòng học nhỏ bé, thầy cô và học sinh đều ít. Tất cả đều gặp khó khăn, từ cơ sở vật chất, điều kiện giảng day, kinh tế của các thầy cô và của các em học sinh. Trải qua bao nhiêu Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM khó khăn đó, thầy và trò trường THPT TNB nay là trường THPT Thống Nhất đã vượt qua tất cả khó khăn đó và đã đào tạo ra rất nhiều các em học sinh bây giờ ra trường các em rất thành đạt. Đó là sự nỗ lực của cả thầy cô giáo và các em học sinh toàn trường cùng với sự cố gắng của học sinh và sự hỗ trợ động viên khuyến khích của gia đình. Đến nay trường chúng ta đã được công nhận là trường chuẩn quốc gia và đã đào tạo ra rất nhiều các em học sinh giỏi, đạt học sinh giỏi trong các kì thi cả tỉnh và cả của quốc gia. Nhiều em đã trưởng thành, giữ những chức vụ quan trọng trong các ngành công tác của xã hội. Thầy rất mừng là trường chúng ta mỗi ngày mỗi tiến bộ hơn, thầy trò đoàn kết, học sinh chăm ngoan hơn, học giỏi hơn và càng ngày càng có nhiều tiến bộ, có nhiều đóng góp cho xã hội hơn. Vi: Chúng em rất cám ơn những lời chia sẻ của thầy và chúng em cũng chúc thầy là sẽ có nhiều thành công trong cuộc sống cũng như trên con đường giảng dạy của mình, .... Thầy Quang: Thầy cám ơn các bạn, chúc các bạn được vui khỏe, tươi trẻ học mỗi ngày giỏi hơn thành đạt hơn và chúc toàn trường chúng ta là cái gì cũng tốt đẹp cả... TRẢ LỜI PHỎNG VẤN CỦA HỌC SINH LỚP 12 ( Lược trích) ( HS Phương Anh và Hữu Trọng-12A1-vị trí thứ 2 và 3 trả lời phỏng vấn) Vi: Dạ chào 2 anh chị. Năm này là năm cuối cấp của chị rồi, là năm cuối của đời học sinh thì chị có cảm nhận gì về trường THPT Thống Nhất hiện nay? Phương Anh ( HS 12A1): Thì thời gian trôi qua rất là nhanh, còn khoảng 200 ngày nữa là đến kì thì Quốc Gia, cũng còn 200 ngày nữa là ở bên bạn bè và thầy cô và cũng còn 200 ngày nữa để chuẩn bị sẵn sàng về kiến thức cũng như về tinh thần. Cũng trong thời gian khó khăn này, bạn bè và nhà trường luôn bên cạnh ủng hộ và giúp đỡ chị và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho chị. Nguyên: Còn anh Trọng, cho em được hỏi là trước khi thi THPT Quốc Gia của năm này thì anh đã có những định hướng những mục tiêu nào cho mình để góp sức Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017 SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM phát triển tương lai của anh và cũng một phần góp vào truyền thống học tập vẻ vang của trường không ạ? Hữu Trọng(HS12A1): Cũng không lâu nữa đâu là anh chị bước vào kì thi rồi. Hiện tại thì anh chị đang chịu áp lực từ 2 phía đó là ôn thi đại học và duy trì việc học tập ở trên lớp. Vậy nếu mình không có một kế hoạch cụ thể và minh bạch thì chắc chắn anh chị sẽ bỏ lỡ mục tiêu của mình... * GV nhận xét và đánh giá kết quả. Nhóm 3: Báo cáo sản phẩm Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề An toàn giao thông ở nơi cư trú (Tích hợp kiến thức địa lý, văn thuyết minh, …liên quan chủ đề) (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + Clip+ thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo + Clip) (1) Đại diện nhóm trình bày bài thuyết trình (2) Giáo viên yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi (3) Học sinh nhóm 3 ghi nhận câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. (4) Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm 3 - Nội dung - Hình thức - Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn * Học sinh trao đổi và thống nhất kết quả làm việc báo cáo với thầy/cô giáo. Kết quả mong đợi: Phần thảo luận 1. Chuẩn bị Cuộc phỏng vấn và trả lời phỏng vấn về An toàn giao thông ở nơi cư trú - Xác định chủ đề : Phỏng vấn (Trả lời phỏng vấn ) vấn đề an toàn giao thông ở Huyện Thống Nhất - Xác định mục đích: phỏng vấn ( Trả lời phỏng vấn) để nắm được thực trạng giao thông và giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. - Xác định hệ thống câu hỏi phỏng vấn: Số lượng trung bình, mức độ vừa dễ, vừa khó. 2. Thực hiện cuộc phỏng vấn ( thống nhất như nhóm 1,2) Trích phần minh hoạ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn( Tích hợp kiến thức địa lí địa phương) Lời bình giới thiệu: Tuyến đường quốc lộ 20 dài 260km, là trục đường bộ đi từ Ngã Ba Dầu Giây thuộc thị trấn Dầu Giây huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai lên tới Thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Được xây dựng vào năm 1933, đoạn thuộc tỉnh Đồng Nai dài 75km, đi qua các huyện lớn trong địa bàn, trong đó có huyện Thống Nhất. Sau khi được xây dựng nhiều năm, nhận thấy tuyến đường đã có những dấu hiệu xuống cấp nghiêm trọng, Nhà nước đã quyết định dự án tu sửa, trùng tu tuyến đường này. Đến ngày 28/4/2015 dự án tu sửa quốc lộ 20 đi qua huyện nhà do nguyên Người thực hiện: Nguyễn Hiếu , trường THPT Thống Nhất Năm học 2016- 2017
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan