Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống ch...

Tài liệu Skkn dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “nước đại việt ta”.

.DOC
39
2604
154

Mô tả:

Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, bước vào giai đoạn phát triển mới của đất nước, cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã và đang có nhiều bước tiến mới cả về chất và lượng. Xu thế phát triển của khoa học vừa mang tính phân hoá vừa mang tính tích hợp liên môn, liên ngành, liên lĩnh vực ngày càng rộng rãi. Vì vậy khoa học giáo dục cũng phải phát triển theo quy luật đó. Không thể cứ tiếp tục giảng dạy các khoa học trong nhà trường như là những lĩnh vực tri thức riêng rẽ mà nên dạy học tích hợp liên môn (được UNESCO gọi là dạy học tích hợp các khoa học) trong nhà trường. Sự phát triển ấy tạo ra một nền tảng vững chắc để đất nước đi lên sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới, đồng thời phấn đấu để đạt tới một nền giáo dục tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm tạo ra những con nguời năng động, sáng tạo, tự chủ, có khả năng đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước. Từ quan niệm “ Văn học là một công trình nghệ thuật của ngôn từ”, “là bộ môn có tính chất công cụ”, “Văn học là nhân học”; Văn học với chức năng phản ánh, giáo dục, thẩm mỹ và dự báo. Chúng ta nhận thức được rằng môn Ngữ Văn có tầm quan trọng rất lớn trong việc giáo dục tư tưởng, quan điểm, tình cảm cho học sinh đồng thời giáo dục các em kĩ năng sống và vận dụng các kiến thức vào việc giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Môn Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông là một trong những môn học có nhiều điều kiện thực hiện dạy học tích hợp, có nội dung liên quan đến nhiều môn học .Vì thế, dạy học tích hợp liên môn gắn với thực tiễn trong môn Ngữ Văn là điều cần thiết nhằm đánh thức niềm đam mê văn chương nơi các em, giúp các em có những rung cảm sâu sắc trước cái hay, cái đẹp của văn chương. Đồng thời giúp người học có đủ khả năng, phẩm chất giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, giáo dục các em có ý thức giữ gìn và phát huy di tích lịch sử, di sản v ăn hoá của quê hương, có lòng tự hào tự tôn dân tộc, mang lại cho HS hứng thú, phát huy được tính tích cực, sáng tạo giúp các em gắn kết kiến thức lý thuyết với thực hành, từ đó có kĩ năng sống và kĩ năng giải quyết các tình huống trong cuộc sống hiện đại được tốt hơn. Thế nhưng, qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên chưa chú trọng đến việc vận dụng tích hợp kiến thức liên môn vào dạy học, chưa chú ý đến việc giáo dục kĩ năng sống cần thiết cho học sinh. Hoặc có tích hợp cũng còn rất lúng túng và cũng chỉ làm một cách chiếu lệ qua loa. Hơn nữa HS lại thiếu kĩ năng sống, các em gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết các tình huống gặp phải trong cuộc sống, đại bộ phận HS chưa thực yêu thích và say mê môn học. Xuất phát từ những lí do trên mà tôi đã lựa chọn đề tài “Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta”. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ góp một tiếng nói mới trong việc cải tiến và đổi mới phương pháp dạy học, từng bước nâng cao chất lượng giờ đọc hiểu văn bản nói riêng và giờ dạy học Ngữ Văn nói chung. Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 1 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã và đang phát hành một số tài liệu đề cập đến vấn đề dạy học tích hợp liên môn. Đồng thời đây cũng là vấn đề được nhiều GV quan tâm. Đã có nhiều đề tài đề cập đến trên các trang web http://giaovien.net, thuvienbaigiang.com.vn... Tuy nhiên, các tác giả đó đều mới chỉ nêu ra lí thuyết chung chung, mà chưa đi sâu vào hướng tới những tác phẩm cụ thể cần tích hợp những kiến thức liên môn thuộc những môn học nào? Tích hợp ra sao và tích hợp như thế nào? Tích hợp nhằm mục đích gì? Để kế thừa và phát huy một cách sáng tạo các vấn đề mà các giáo sư, các đồng nghiệp đã đề cập đến, tôi nêu ra đề tài sáng kiến “Dạy học tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 8 qua văn bản “Nước Đại Việt ta”, nhằm giáo dục kĩ năng sống, giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di tích lịch sử, di sản văn hoá của quê hương, truyền cho các em lòng tự hào tự tôn dân tộc. III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm giúp GV có được những cách cải tiến trong việc dạy học các văn bản nói riêng, dạy học Ngữ Văn nói chung nhằm phát huy năng lực tự học cũng như tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, các em được trải mở lòng mình trên những trang văn. Qua đó giáo dục các em thái độ sống có ý nghĩa, biết gắn lí thuyết với thực tiễn, hình thành cho các em các kĩ năng sống cần thiết, biết giữ gìn và phát huy các di tích lịch sử, di sản văn hoá của quê hương đất nước. Đồng thời với mục đích trên, đề tài còn giúp HS nắm vững các đơn vị kiến thức trong bài “Nước Đại Việt ta”, các đơn vị kiến thức liên môn có liên quan. Từ đó các em có những hành động việc làm đúng đắn thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh đi trước, với các vị anh hùng dân tộc của đất nước của quê hương nơi các em đang sinh sống. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm ra phương pháp dạy học tích hợp liên môn một cách hiệu quả. Đồng thời đa dạng hoá phương pháp, kĩ thuật dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy văn bản “Nước Đại Việt ta” nói riêng. Tìm hiểu về tình hình học tập của HS đối với bộ môn về khả năng nắm bắt kiến thức, hứng thú trong học tập, đồng thời giúp các em có những kĩ năng tốt hơn khi gặp những tình huống trong thực tế cuộc sống. Khi đề cập đến đề tài này, tôi cũng muốn nghiên cứu cách đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Tiến tới việc kiểm tra đánh giá “không nặng về kiến thức sách vở hàn lâm mà gắn với những vấn đề gần gũi, thiết thực của thực tiễn cuộc sống”. V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 2 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là phương pháp dạy học tích hợp liên môn trong môn Ngữ Văn nói chung và giờ dạy đọc - hiểu văn bản “Nước Đại Việt ta” nói riêng trong chương trình Ngữ Văn lớp 8 cấp THCS. VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Ngữ Văn lớp 8 (phần Đọc - hiểu văn bản) cụ thể là bài “Nước Đại Việt ta” của tác giả Nguyễn Trãi và HS khối 8 trường THCS Đồng Giao. VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp trình bày- giải thích; - Phương pháp so sánh- đối chiếu: so sánh giữa giải pháp cũ thường làm với giải pháp mới để có sự kế thừa và phát huy; - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tìm hiểu kĩ các nội dung, tổng hợp những kết quả đã có trong việc rèn kĩ năng theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của HS; - Phương pháp khảo sát- điều tra: các câu hỏi và các bài kiểm tra, đánh giá để tìm hiểu mức độ hứng thú của HS và rút ra những phần cần điều chỉnh, bổ sung; - Phương pháp trao đổi, thảo luận: trao đổi với đồng nghiệp để bổ sung, hoàn thiện các phương pháp rèn kĩ năng cho HS; trao đổi với HS, lắng nghe ý kiến từ phía các em. - Phương pháp tổ chức tìm hiểu thực tế và hoạt động ngoại khoá. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN - Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong trường phổ thông, có ý nghĩa trong việc hình thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh. Học văn là học làm người, học các phép tắc ứng xử trong cuộc sống. Mặt khác, đây là một môn học nghệ thuật, kích thích trí tưởng tượng bay bổng, sức sáng tạo của người học. Đánh thức những rung cảm thẩm mĩ cho các em. Vì thế để dạy và học tốt môn Ngữ Văn, người dạy và người học phải không ngừng trau dồi vốn kiến thức ngôn ngữ, từ vựng, các kiến thức liên quan như Lịch Sử, Địa Lí, Giáo Dục Công Dân, Âm Nhạc, Mĩ Thuật....về các hình thức nghệ thuật, các nhà văn, nhà thơ, các câu ca dao tục ngữ, lấy đó làm vốn sống, vốn kinh nghiệm cho bản thân. - Nghị quyết hội nghị lần II Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII nêu rõ: “Đổi mới phương pháp GD-ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”; “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. -Theo Giáo sư Phan Trọng Luận (trong cuốn Phương pháp dạy học văn- xuất bản năm 2006) thì “Dạy học văn là dạy học văn học sử, là dạy tri thức mang tính tích hợp, từ đó cần kết hợp việc dạy học Văn học với các môn học khác ”. Theo Giáo sư, Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 3 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” cơ sở của nguyên tắc này là tính tích hợp, tính chủ đạo của phân môn văn. Thực hiện nguyên tắc này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của bộ môn mà lâu nay giáo viên ít quan tâm. Sức mạnh tổng hợp cần tạo ra đó là xuất phát từ bản chất liên kết của các tri thức Văn học. Thực hiện nguyên tắc này cũng chính là quán triệt dạy Văn học mang tính hệ thống, tính liên môn. Chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho HS, giáo dục tư tưởng tình cảm tốt đẹp, giáo dục kĩ năng sống qua việc dạy học tích hợp liên môn là một yêu cầu quan trọng và cần thiết. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Về phía học sinh: - Đa số học sinh còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn bản văn, chưa say mê hứng thứ với môn học, chưa biết trải mở lòng mình để cảm, để hiểu cái hay cái đẹp của văn chương. Một mặt do trình độ nhận thức của số đông học sinh chưa đều, chưa có tư duy sáng tạo. - Học sinh chưa nắm bắt được mối liên hệ giữa thời đại thông qua bộ môn lịch sử với giá trị phản ánh của tác phẩm văn học. - Hiện nay đa số HS học theo kiểu học tủ học vẹt học thụ dộng, không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng cá nhân. Vì vậy phần lớn các em sao chép tài liệu một cách máy móc không xác định được kiến thức trọng tâm trong từng đơn vị bài học. - Một thực tế đang tồn tại ở HS là các em học trước quên sau do thiếu kiến thức thực tế. Cho nên học sinh rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý nghĩa của các yếu tố lịch sử, các đơn vị kiến thức liên quan. - Đặc biệt là HS thiếu các kĩ năng sống cần thiết do không được giáo dục thường xuyên nên các em rất lúng túng khi gặp những tình huống thực tiễn cần giải quyết. Chưa biết thể hiện tình cảm, thái độ của mình một cách đúng đắn. 2. Về phía giáo viên: - Tình hình thực tế hiện nay là một số giáo viên còn cảm thấy việc tích hợp các kiến thức liên môn là mới, nên các thầy cô còn lúng túng gặp nhiều khó khăn trong quá trình dạy học tích hợp.Cũng có giáo viên chỉ tập trung chuyển tải một cách rập khuôn những thông tin có trong bài học mà chưa có vận dụng kiến thức và những vấn đề liên quan . - Giáo viên còn lúng túng khi đưa ra hệ thống câu hỏi khai thác cũng như phương pháp triển khai những văn bản khi có nội dung tích hợp. - Vẫn còn hiện tượng giáo viên thiếu nhiệt tình trong quá trình tìm tòi, sưu tầm những kiến thức liên quan bổ sung cho nội dung bài dạy dẫn đến khả năng tích hợp còn hạn chế. - Mặt khác, kiến thức lý luận văn học của một bộ phận giáo viên chưa thật sự vững . Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 4 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” - Từ những cơ sở trên nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ góp phần cùng với đồng nghiệp làm tăng dần chất lượng dạy và học văn, từ đó sẽ gây được hứng thú với cả giáo viên và học sinh. III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ 1. Giải pháp cũ thường làm Qua kinh nghiệm của bản thân trong nhiều năm giảng dạy và qua nhiều lần dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy từ trước đến nay, khi hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản “Nước Đại Việt ta” chúng tôi mới dừng lại ở việc cung cấp cho HS những nội dung kiến thức cơ bản mang tính công thức, hình thức mà chưa chú trọng đến vấn đề giáo dục thái độ và các kĩ năng sống cần thiết cho các em qua tiết dạy, hầu như chỉ dạy những đơn vị kiến thức trong bài, mà không có sự tích hợp liên hệ mở rộng với các môn học khác, làm phong phú các đơn vị kiến thức.. Trong quá trịnh thực hiện tiết dạy chúng tôi thường hướng dẫn cho các em tiếp thu đơn vị kiến thức theo trình tự sau: Bước 1: Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung Thông thường trong hoạt động này chúng tôi đã hướng dẫn HS tìm hiểu những thông tin cơ bản về tác giả và tác phẩm cụ thể như: Tên thật, năm sinh năm mất, cuộc đời, sự nghiệp, tấc lòng ưu ái của nhà thơ; Về tác phẩm tôi hướng dẫn HS tìm hiểu các đơn vị kiến thức như: Hiểu biết về tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”, thể loại tác phẩm, vị trí đoạn trích, bố cục và nội dung của đoạn trích. Bước 2: Hướng dẫn HS Đọc - hiểu chi tiết văn bản Chúng tôi xác định đây là hoạt động trọng tâm, quan trọng. Ở hoạt động này, chúng tôi hướng dẫn HS tìm hiểu những đơn vị kiến thức như: Nguyên lí nhân nghĩa, Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc; và Sức mạnh của nhân nghĩa, độc lập dân tộc theo một hệ thống câu hỏi từ phát hiện, nâng cao, và bình giá. Bước 3: Hướng dẫn HS tổng kết khái quát lại những đơn vị kiến thức đã tìm hiểu trên hai phương diện: Nội dung và nghệ thuật. Ở hoạt động này chúng tôi thường làm một cách khái quát trong khoảng thời gian rất ngắn. Bước 4: Hướng dẫn HS luyện tập: Khi thực hiện hoạt động này chúng tôi thường dành rất ít thời gian hoặc không có thời gian luyện tập, chỉ hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. Ưu điểm của giải pháp cũ: Nhìn vào trình tự hướng dẫn trên có thể thấy GV đã hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản một cách có hệ thống đảm bảo đúng đủ các phần các bước lên lớp. Đồng thời HS cũng nắm được một cách có hệ thống các đơn vị kiến thức của bài học, và rèn được một số kĩ năng cơ bản như nghe, nói đọc viết; ít nhiều cũng hiểu về Nguyễn Trãi một danh nhân văn hoá của thế giới. Một số hạn chế của giải pháp cũ: * Về phía GV: Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 5 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” + Qua cách hướng dẫn trên cho thấy quá trình soạn bài và lên lớp chưa được GV chú trọng đầu tư thích đáng. Cách xây dựng thiết kế bài dạy của GV hết sức đơn điệu, khô khan chưa mở rộng, đào sâu kiến thức; chưa đa dạng hình thức tổ chức dạy học. + GV chưa thực sự chú ý phát triển năng lực và tư duy cho HS , cách hướng dẫn tổ chức HS học tập chưa thật sự hấp dẫn, ít tổ chức hoạt động nhóm, chưa thúc đẩy thực sự hợp tác, trao đổi thảo luận kiến thức của HS. + Giảng dạy rập khuôn theo hướng dẫn, thiết kế mẫu có sẵn, chưa vận dụng tích hợp các kiến thức liên môn để bài học thêm phong phú, có chiều sâu rộng, kiến thức đơn môn rất đơn điệu. + GV chưa chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho HS, cũng như giáo dục các em tư tưởng, thái độ biết ơn các vị anh hùng dân tộc, cha mẹ những người có công lao sinh thành dưỡng dục; Chưa giáo dục các em ý thức bảo tồn, phát huy di tích lịch sử, di sản văn hoá của quê hương, chưa hướng các em đến những hành động và việc làm đúng đắn thiết thực sau khi học xong văn bản. + GV đánh giá HS chỉ dựa trên những đơn vị kiến thức sách vở mà thiếu kiến thức và hiểu biết thực tế. * Về phía HS: + Chưa phát huy được tính chủ động, tích cực trong học tập, còn phụ thuộc nhiều vào GV. + Chưa phát triển được những năng lực tiềm ẩn trong mỗi HS. Các em có xu hướng chán học môn Văn vì kiến thức đơn điệu. + Tình trạng học như vậy dẫn đến các em chỉ nắm được những đơn vị kiến thức trong sách vở, thiếu hiểu biết về các đơn vị kiến thức liên quan, thiếu kiến thức thực tế, thiếu các kĩ năng sống cần thiết nên thường lúng túng trước những tình huống trong cuộc sống. 2. Giải pháp mới Từ thực trạng đã nêu ở trên, qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy và tiếp xúc với nhiều đối tượng HS, đồng thời qua những chương trình học tập và bồi dưỡng thường xuyên, dự giờ rút kinh nghiệm từ những đồng nghiệp và đặc biệt là qua việc tiếp thu chuyên đề “Vận dụng kiến thức liên môn để dạy học theo chủ đề tích hợp”, “Rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Ngữ Văn” và chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS” tôi mạnh dạn xin đưa ra một hướng dạy học tích hợp liên môn trong khi dạy HS tiếp thu văn bản “Nước Đại Việt ta” - Ngữ Văn lớp 8. Các biện pháp đó tôi đã thực hiện trong các tiết học nói riêng và các tiết dạy Đọc - hiểu văn bản nói chung từ năm 2012 đến nay. Cũng hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản theo 4 bước trên. Tuy nhiên, cái mới của giải pháp là tôi kết hợp hướng dẫn HS các đơn vị kiến thức thuộc các môn học khác có liên quan đến bài học, gắn kiến thức lí thuyết với thực tế; Không chỉ chú trọng dạy đơn vị kiến thức của bài học mà qua đó còn tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ đồng thời tập trung phát triển năng lực của HS: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tăng cường việc học tập gắn lí thuyết với thực tiễn... Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 6 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” 2.1. Khái niệm tích hợp là gì? Để tiến hành được một tiết dạy có tích hợp kiến thức liên môn thì người GV trước hết phải hiểu và nắm vững tích hợp là gì? Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà hợp giữa các đơn vị kiến thức của nhiều môn học khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất của một đơn vị bài học; Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Trong Chương trình THCS, môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc.” 2.2 Xác định rõ mục tiêu dạy học theo hướng tích hợp: Tôi coi đây là một việc làm hết sức quan trọng trước khi tiến hành tiết dạy . Tôi đặc biệt đầu tư thời gian vào khâu soạn giáo án, xác định các đơn vị kiến thức, các kiến thức nội môn, liên môn cần tích hợp; các kĩ năng cần giáo dục, các năng lực cần phát triển. Với văn bản “Nước Đại Việt ta” mục tiêu dạy học cần đạt như sau: a. Kiến thức: * Kiến thức môn Ngữ Văn: - Bước đầu hiểu được đặc điểm cơ bản của thể Cáo. Thấy được sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lí lẽ và dẫn thực tiễn. - Giúp HS thấy được ý nghĩa tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV- thể hiện ý thức dân tộc đã phát triển tới trình độ cao và toàn diện với nền văn hiến lâu đời, với lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, đất nước có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. *Kiến thức tích hợp: - Tích hợp kiến thức nội môn: + Tích hợp kiến thức ở bài 5, tiết 17 văn bản “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt - Ngữ Văn 7. Nhằm giúp học sinh thấy được sự kế thừa và phát huy quan niệm về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc, đồng thời thấy được quan niệm toàn diện, sâu sắc của Nguyễn Trãi. + Tích hợp kiến thức ở bài 23, tiết 94+95 văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn để HS hiểu được tinh thần yêu nước nồng nàn của quân dân ta qua ba văn bản: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta. Qua đó giáo dục lòng yêu nước cho HS từ những việc làm nhỏ nhất. - Tích hợp kiến thức liên môn: + Kiến thức môn Lịch sử: Vận dụng kiến thức ở bài 20: Nước Đại Việt thời Lê sơ, tiết 44 - Một số danh nhân xuất sắc của dân tộc - Lịch Sử lớp 7, để giới thiệu cho HS hiểu thêm về cuộc Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 7 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi- Ông không chỉ là một nhà chính trị, quân sự tài ba, một anh hùng dân tộc mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Một con người có tấm lòng sáng tựa sao Khuê, ông luôn nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, mong muốn: “Ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày”. Vận dụng kiến thức Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427), Bài 20: Nước Đại Việt thời Lê sơ(1428 - 1527) - Lịch Sử lớp 7, để giúp HS hiểu được hoàn cảnh ra đời của bài Cáo, thấy được ý nghĩa trọng đại của sự kiện lịch sử: Sau khi chiến thắng quân Minh, Nguyễn Trãi đã thay lời Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” để tuyên cáo nước Đại Việt bước sang một trang sử mới - Xã tắc từ đây vững bền/ Giang sơn từ đay đổi mới/ Muôn thuở nền thái bình vững chắc. Đồng thời cũng giúp HS tìm hiểu vì sao giặc Minh lại gọi là giặc Ngô. Cách gọi thể hiện thái độ khinh bỉ, căm thù đối với quân xâm lược Qua đó giáo dục các em biết yêu - ghét rõ ràng. Thấy được Lê Lợi, Nguyễn Trãi ...là những người lãnh đạo anh minh, đã đem hết tâm huyết của cả đời mình lo cho dân cho nước; Vận dụng kiến thức về “Tình hình văn hoá giáo dục, chế độ khoa cử” thời Lê Sơ (Mục III.1 bài 19 Sử 7) để giúp HS hiểu được chế độ khoa cử, nền văn hiến lâu đời là yếu tố quan trong hàng đầu để khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc. Vận dụng kiến thức về Nho Giáo của Khổng Tử, Mạnh Tử - Trung Quốc + Kiến thức Bài 20, tiết 44 - Lịch Sử 7 để HS thấy được tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi vừa kế thừa tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho Giáo vừa sáng tạo và phát triển tư tưởng đó trở thành một quan niệm tiến bộ, sâu sắc mang tính thời đại. Tích hợp kiến thức Lịch Sử về các triều đại Trung Quốc, cũng như kiến thức bài 19 - Lịch Sử 7 giúp HS hiểu thêm về những viên tướng, ông vua các triều đại Trung Quốc như Vương Thông, Mã Anh, Liễu Thăng, Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã...) toàn là những kẻ ngông cuồng làm điều trái nhân nghĩa ắt sẽ thất bại. + Kiến thức môn Mỹ Thuật: GV cung cấp cho HS một số tranh ảnh về danh nhân, về khu di tích lịch sử Côn Sơn- Kiếp Bạc nơi danh nhân Nguyễn Trãi lui về ở ẩn, di sản văn hoá Văn miếu Quốc Tử Giám, chế độ khoa cử, để HS hiểu hơn về danh nhân Nguyễn Trãi, về di tích lịch sử đất nước, về truyền thống hiếu học của nhân dân ta, từ đó thêm yêu và tự hào về đất nước, có ước mơ vươn tới chinh phục đỉnh cao tri thức. Đồng thời thấy được kiểu công trình kiến trúc thời Lê sơ HS biết sưu tầm tranh ảnh hoặc vẽ tranh về danh nhân Nguyễn Trãi, về các khu di tích lịch sử, đền thờ ông hoặc về văn miếu Quốc Tử Giám... nhằm phát huy khả năng sáng tạo, lòng say mê các môn học của các em. + Kiến thức môn Giáo Dục Công Dân: Vận dụng kiến thức môn Giáo Dục Công Dân lớp 6, bài 5- Tôn trọng, bài 6 Biết ơn; GDCD lớp 7 các: Bài 10 - Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, dòng họ, Bài 15 - Bảo vệ di sản văn hoá. Giúp các em hiểu được công lao to lớn của các vị anh hùng dân tộc để tự hào và biết ơn. Hiểu được cội nguồn sức mạnh nhân nghĩa của nhân dân là ở tinh thần đoàn kết; Hiểu và biết được Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 8 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” các di tích lịch sử, di sản văn hoá đất nước, từ đó các em có ý thức giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ các di sản đó. Đồng thời các em có ý thức tự giác trong việc chăm sóc các di tích lịch sử, di sản văn hoá ở địa phương mình đang sinh sống và học tập. + Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: Tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào nội dung bài học để hiểu rõ hơn Tư tưởng của Người là sự kế thừa và phát huy tư tưởng đạo đức của thế hệ cha anh đi trước và sáng tạo để làm nên một tư tưởng mang tính thời đại. Từ đó các em cảm phục, biết ơn và kính yêu Bác nhiều hơn. Tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ. b. Kĩ năng: * Kĩ năng bài học: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản, suy nghĩ, phân tích ý nghĩa văn bản, nghệ thuật lập luận, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại (Cáo). - Rèn kĩ năng so sánh, liên hệ, biết vận dụng để viết văn nghị luận. * Kĩ năng tích hợp: Rèn kỹ năng tích hợp nội môn với các văn bản đã học, tích hợp liên môn để giải quyết những vấn đề mà nội dung bài học đặt ra, cũng như giải quyết các tình huống trong thực tế cuộc sống. * Kĩ năng sống: Giáo dục cho HS các kĩ năng tự xác định giá trị bản thân, kĩ năng giao tiếp ứng xử , kĩ năng suy nghĩ, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng lắng nghe tích cực... c. Thái độ: - Qua tiết dạy học tìm hiểu văn bản “Nước Đại Việt ta” theo hướng vận dụng kiến thức liên môn vào việc dạy học theo chủ đề tích hợp phải nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng, giáo dục tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cho học sinh như: Lòng yêu nước, tự hào về đất nước, có tình cảm yêu mến , biết ơn, tự hào đối với các vị vua hiền tôi giỏi, các nhà lãnh đạo anh minh, các cán bộ có tâm có tài xưa và nay. Đồng thời có ý liên hệ với công lao của cha mẹ mà biết ơn và có thái độ sống đúng đạo. - Giáo dục cho HS các kỹ năng sống cần thiết, biết giữ gìn, yêu mến, bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử quê hương đất nước, giáo dục lòng tự hào tự tôn dân tộc. Có ý thức tự giác trong việc chăm sóc bảo vệ những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ở quê hương nơi mình ở. - Học sinh cần có năng lực tự học, tự tìm tòi sáng tạo trong chiếm lĩnh mọi tri thức. Giáo dục các em phát huy truyền thống hiếu học để làm dạng danh cho bản thân gia đình và quê hương đất nước, đồng thời phát huy những năng lực tiềm ẩn của HS. Như tôi đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ cái mới của bước này được thể hiện rất rõ và khác giải pháp cũ đó là ở phần kiến thức cần đạt có kiến thức môn học và kiến thức nội môn, liên môn cần tích hợp một cách cụ thể: Tích hợp môn nào? Bài nào? Tích hợp nội dung gì? Tích hợp nhằm mục đích gì? Phần kĩ năng cũng xác định rõ không chỉ kĩ năng bài học mà có cả kĩ năng sống, kĩ năng tích hợp; Phần thái độ Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 9 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” chỉ rõ qua tiết dạy cần giáo dục cho HS những tư tưởng tình cảm thái độ gì? Từ việc cục thể hoá các đơn vị kiến thức, kĩ năng, thái độ đó GV sẽ không còn lúng túng khi dạy học tích hợp, từ đó GV sẽ hướng dẫn HS chủ động tích cực tiếp thu kiến thức và định hướng thái độ hành động cho các em. 2.3. Chuẩn bị các thiết bị dạy học và nguồn học liệu: Những thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong tiết dạy học tích hợp: a. Những thiết bị, đồ dùng dạy học: Máy chiếu đa năng; Máy tính; Sơ đồ, bản đồ tư duy; Tranh ảnh, Sách giáo khoa. b. Những học liệu: * Những tài liệu, tư liệu, tranh ảnh, bút tích, băng đĩa về danh nhân Nguyễn Trãi, khu di tích lịch sử Côn Sơn Kiếp Bạc, Tranh ảnh về chế độ khoa cử ở văn miếu Quốc Tử Giám(tham khảo trên mạng Internet). * Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng THCS - NXBGD. * Tài liệu môn Ngữ văn 8: + Sách giáo khoa - NXBGD. + Sách giáo viên - NXBGD + Sách hệ thống đọc hiểu văn bản - NXBGD. + Sách thiết kế dạy học theo hướng tích hợp – NXBGD. + Sách thiết kế bài giảng- NXBGD. + Sách nâng cao - NXBGD. + Sách hỏi đáp kiến thức - NXBGD. + Sách bình giảng – NXBGD * Tài liệu sách tham khảo để tích hợp liên môn: - Tài liệu môn Lịch sử: + Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 6, 7 - NXBGD + Sách kể chuyện Lịch sử nước nhà. + Sách các triều đại Lịch Sử Việt Nam, tài liệu về Lịch Sử Trung Quốc. - Tài liệu môn Giáo Dục Công Dân: + Sách giáo khoa lớp 6,7 - NXBGD. + Sách giáo viên lớp 6,7 - NXBGD. - Tài liệu môn Mỹ Thuật: Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 6, 9 - Tài liệu về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh lớp 7 - NXB Giáo dục. 2.4. Thiết kế giáo án theo hướng tích hợp Giáo viên phải ý thức được giáo án dạy học văn bản văn học không phải là một bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho học sinh thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và hình thành nhân cách theo mục đích giáo dục của bộ môn. . Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ: Một là, hệ thống các tình Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 10 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của văn bản, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn học sinh từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh văn bản một cách tích cực và sáng tạo. Đồng thời khích lệ HS tự học, tự tìm tòi sáng tạo các đơn vị kiến thức trong bài và có liên quan đến bài học. Thiết kế giáo án giờ học văn bản văn học phải bám chặt vào những giá trị tư tưởng và nghệ thuật vốn có và ổn định của tác phẩm trong đời sống văn hoá - lịch sử đầy biến động của nó, đồng thời phải mở ra hướng thu nạp các nhu cầu, thị hiếu, cá tính và khả năng diễn dịch của cá nhân học sinh. Thiết kế giáo án giờ học văn bản văn học ở THCS phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học. . Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học văn bản “Nước Đại Việt ta” phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho học sinh qua phân tích, chiếm lĩnh bài văn; mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức lí thuyết và lịch sử văn học với Tiếng Việt, Làm văn, với Mĩ Thuật, Giáo Dục Công Dân, Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và vốn hiểu biết văn hoá đời sống, v.v... Giáo án giờ học văn theo hướng tích hợp phải chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân môn mà còn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp. Nội dung tích hợp của thiết kế giáo án cần tập trung vào những điểm quy tụ cần thiết tích hợp để xây dựng các tình huống tích hợp và các hoạt động phức hợp tương ứng nhằm giúp học sinh tích hợp tri thức và kĩ năng trong khi xử lí tình huống trên lớp và tình huống trong thực tiễn cuộc sống. Đó có thể là những từ ngữ, câu thơ, đoạn văn, những chi tiết, hình tượng, các sự kiện, quan hệ, tình huống mà muốn cảm hiểu, cắt nghĩa, đánh giá đòi hỏi phải vận dụng tri thức liên văn bản, phải tổng hợp hiểu biết nhiều mặt về lịch sử, xã hội, tâm lí, văn hoá, văn học, ngôn ngữ học... 2.5.Tổ chức giờ học theo hướng tích hợp: Đây là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên giữ vai trò, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một chiều. Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh bài văn, chuyển tác phẩm của nhà văn vào trong tư duy, cảm xúc của mình, biến tác phẩm thành thế giới tinh thần, tình cảm của riêng mình để tự nhận thức, tự giáo dục và phát triển theo mục đích, định hướng giáo dục của giáo viên. Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 11 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” 2.5.1 Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp: (Tiến trình dạy học diễn ra theo trình tự giáo án đính kèm.) Sơ lược về hoạt động và tiến trình dạy học như sau: * Hoạt động khởi động: - Mục tiêu cần đạt: Thu hút sự tập chung chú ý của HS bắt đầu vào bài học. Tạo tâm thế tốt để các em có hứng thú tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức mới. - Phương pháp dạy học: GV sử dụng phương pháp động não, thuyết trình và phương pháp đặt câu hỏi. - Cách thức tổ chức : + GV đặt câu hỏi: Ông đã thay lời Lê Lợi viết tuyên cáo nước Đại Việt bước vào kỉ nguyên mới sau khi chiến thắng quân Minh. Hãy cho biết Ông là ai và viết tác phẩm gì? + HS suy nghĩ rồi trả lời từ đó GV dẫn vào bài. Làm như vậy ngay lập tức thu hút được sự tò mò của HS, các em động não suy nghĩ và bắt vào bài học một cách nhẹ nhàng. * Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chung - Mục tiêu cần đạt: + Giúp HS hiểu được những nét cơ bản về tác giả như năm sinh năm mất, cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi- Vị anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới có tấm lòng yêu nước thưong dân, tấm lòng ấy sáng tựa sao Khuê. + Hiểu được những thông tin cơ bản về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời bài cáo, thể loại, vị trí đoạn trích, bố cục bài cáo và bố cục văn bản “Nước Đại Việt ta” - Phương pháp dạy học: Đọc - hiểu, vấn đáp, gợi tìm, đàm thoại, trình bày trực quan, hỏi chuyên gia. - Cách thức tổ chức: Tổ chức cho HS làm việc cá nhân kết hợp với trao đổi theo cặp - Tích hợp liên môn Mĩ Thuật, Lịch Sử: + GV chiếu ảnh chân dung và đền thờ Nguyễn Trãi- HS quan sát, nhận xét về kiểu dáng công trình kiến trúc ngôi đền. + Vận dụng kiến thức Lịch Sử để HS hiểu về hoàn cảnh ra đời bài Cáo, hiểu được ý nghĩa trọng đại của ngày vui đại thắng. Đồng thời giải thích vì sao giặc Minh lại gọi là giặc Ngô: Từ Ngô xuất phát từ lich sử Ngô - tên nước Đông Ngô thời Tam Quốc (TKIII) từng chiếm nước ta cũng là quê hương của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lúc đầu tự xưng là Ngô Vương vì từng khởi nghiệp ở nước Ngô. Cách gọi thể hiện thái độ coi thường khinh bỉ của nhân dân ta đối với kẻ xâm lược. * Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản - Mục tiêu cần đạt: + Giúp HS hiểu được nguyên lí nhân nghĩa theo quan niệm của Nguyễn Trãi là yên dân trừ bạo. Cốt lõi nhân nghĩa là lo cho dân, vì dân mà phạt kẻ có tội với dân, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống quân xâm lược. Đó là một quan niệm tiến bộ + HS hiểu được chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt dựa vào 5 yếu tố: Văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Đó là một quan niệm tiến bộ toàn diện và sâu sắc. Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 12 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” + HS nắm được sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí độc lập dân tộc: đạp tan ách thống trị và âm mưu thâm độc của kẻ thù đem lại nền thái bình vững chắc. - Phương pháp dạy học: GV kết hợp các phương pháp dạy học như: Nêu vấn đề, vấn đáp, đàm thoại, so sánh, trực quan, thảo luận nhóm, giảng bình, lắng nghe tích cực. - Cách thức tổ chức: Tổ chức cho HS làm việc cá nhân kết hợp với thảo luận theo nhóm, các nhóm trao đổi thảo luận thống nhất ý kiến và trình bày kết quả/ GV và HS lắng nghe nhận xét bổ sung và chốt kiến thức. - Tích hợp nội môn và liên môn Mĩ Thuật, Lịch Sử, Giáo Dục Công Dân, Tư tưởng Hồ Chí Minh HS tích hợp kiến thức của môn Lịch Sử để tìm hiểu tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi có gì khác so với Nho Giáo của Khổng Tử, Mạnh Tử. Bằng kiến thức lịch sử các em hiểu được cuộc đời Nguyễn Trãi là một minh chứng hùng hồn, chính ông cùng với Lê Lợi 10 năm nếm mật nằm gai đã làm nên chiến thắng, nhờ đó mà chúng ta có được cuộc sống tốt đẹp như ngày nay. Để rồi tự nhận thức hành động cho bản thân và biết ơn đối với các vị anh hùng dân tộc. Qua những tư liệu lịch sử cùng với những bức ảnh các em hiểu được những di sản văn hoá đất nước cũng như chế độ khoa cử xưa rất nghiêm ngặt và trọng người hiền tài, người dân ta lại có truyền thống hiếu học. Thêm tự hào về đất nước, về các bậc vua hiền tôi giỏi ta lại thêm căm thù quân xâm lược như Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã... Tài liệu “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh” về vấn đề dân tộc- tư tưởng: Đó là một tư tưởng lớn vì nhân dân quên mình, vì nhân dân đấu tranh; Bác luôn đau đáu một điều phải làm gì cho dân? Và mong muốn dân ta được an hưởng thái bình. Bác đã kế thừa phát huy tư tưởng của cha anh và lãnh đạo nhân dân ta đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. Từ đó yêu Bác rồi chúng ta lại yêu Bác nhiều hơn. Bằng kiến thức về bài “Biết ơn”, “Bảo vệ di sản văn hoá”, “Lòng tự hào tự tôn dân tộc”... của môn Giáo Dục Công Dân HS xác định được hành động tư tưởng đúng cho bản thân: biết ơn các vị anh hùng dân tộc, các vị lãnh đạo tài đức; biết chăm sóc bảo vệ những di sản của nước nhà nói chung, và của địa phương mình đang sinh sống; tự hào về đất nước anh hùng với những con người anh dũng tài ba. * Hoạt động 3: Tổng kết. - Mục tiêu cần đạt: HS nắm vững và khái quát được những nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp dạy học: GV vận dụng phương pháp vấn đáp, kĩ thuật trình bày một phút. - Cách thức tổ chức: Tổ chức cho HS làm việc cá nhân kết hợp với trao đổi theo cặp và trình bày một phút/HS , GV lắng nghe nhận xét bổ sung và khái quát hoá kiến thức cần ghi nhớ. - Tích hợp liên môn Giáo Dục Công Dân: Biết ơn là một phạm trù đạo đức tốt đẹp của con người, lòng biết ơn và nhớ ơn là truyền thống là đạo lí của con người Việt Nam. Hiểu được điều này, các em biết sống theo đạo lí - biết ơn các vị anh hùng dân Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 13 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” tộc, những người lãnh đạo anh minh để từ đó biết sống, học tập và làm việc có ý nghĩa để thể hiện lòng biết ơn của mình. *Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập - Mục tiêu cần đạt: Giúp HS củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức - Phương pháp dạy học: GV sử dụng phương pháp khái quát hoá bằng sơ đồ tư duy. - Cách thức tổ chức: Luyện tập trên lớp: Tổ chức cho HS làm việc theo nhóm để hoàn thiện sơ đồ tư duy trình tự lập luận của đoạn trích. Tổ chức cho HS trò chơi ô chữ đề khích lệ các em thi đua học tập. Luyện tập ở nhà: GV giao một số bài tập về nhà để HS có bài thu hoạch qua việc học đoạn trích. - Tích hợp liên môn: Để làm được các bài tập HS cần phải tích hợp kiến thức của nhiều môn học như Lịch sử, Mĩ thuật, Giáo dục Công dân. 2.5.2 Hoạt động ngoại khoá: - GV tổ chức cho HS đi tham quan, tìm hiểu và chăm sóc các di tích lịch sử, bảo tàng thuộc địa bàn Thị xã Tam Điệp - Tỉnh Ninh Bình như: Đền Trung Sơn - Nơi thờ Người anh hùng áo vải- vị vua hiền Quang Trung, Bảo tàng Tam Điệp - nơi lưu giữ những di sản văn hoá, tượng đài Bác Hồ kính yêu... - GV giới thiệu để HS hiểu thêm về khu di tích lịch sử Côn Sơn - Kiếp Bạc. HS lắng nghe giới thiệu về di tích đền Trung Sơn. - HS chăm sóc quét dọn khuôn viên đền thờ Quang Trung, Viện bảo tàng Tam Điệp, Đài tưởng niệm... 2.5.3 Giáo án dạy học tích hợp văn bản “Nước Đại Việt ta”: TIẾT 97 VĂN BẢN: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Trích “ Bình Ngô đại cáo” - Nguyễn Trãi) A/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh : 1. Kiến thức: - Kiến thức bài học: Bước đầu hiểu được đặc điểm cơ bản của thể Cáo. Thấy được sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữ lí lẽ và dẫn thực tiễn. Qua đó giúp HS thấy được ý nghĩa tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV- thể hiện ý thức dân tộc đã phát triển tới trình độ cao và toàn diện với nền văn hiến lâu đời, với lãnh thổ riêng, phong tục tập quán riêng, đất nước có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định thất bại. - Kiến thức liên môn: Lịch Sử, Mỹ Thuật ,Giáo Dục Công Dân, tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào nội dung bài học để hiểu rõ hơn ý thức dân tộc, tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, đồng thời giúp học sinh hiểu được truyền thống lịch sử yêu nước chống ngoại xâm của dân tộc nhằm giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. 2. Kĩ năng: Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 14 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” - Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản, suy nghĩ, phân tích ý nghĩa văn bản, nghệ thuật lập luận, lí lẽ và dẫn chứng trong văn bản nghị luận trung đại (Cáo), rèn kĩ năng so sánh, liên hệ, biết vận dụng để viết văn nghị luận. - Rèn kỹ năng tích hợp với các văn bản đã học, môn học để giải quyết những vấn đề mà nội dung bài học đặt ra. - Rèn kĩ năng sống như: KN Học sinh biết xác định được giá trị của bản thân. Biết giữ gìn, yêu mến, bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử quê hương đất nước, giáo dục lòng tự hào tự tôn dân tộc. 3. Thái độ: - Qua tiết dạy học tìm hiểu văn bản “Nước Đại Việt ta” theo hướng vận dụng kiến thức liên môn vào việc dạy học theo chủ đề tích hợp phải nhằm đạt được mục tiêu bồi dưỡng, giáo dục tư tưởng đạo đức, tình cảm yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc cho học sinh. - Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, di tích lịch sử của quê hương đất nước, trân trọng biết ơn thế hệ cha anh đi trước, định hướng hành động đúng đắn cho bản thân. - Học sinh cần có năng lực tự học, tự tìm tòi sáng tạo trong chiếm lĩnh tri thức. B/ Chuẩn bị: - Giáo viên : Soạn giáo án, giáo án điện tử, tranh ảnh tư liệu về danh nhân Nguyễn Trãi, khu di tích lịch sử Côn Sơn Kiếp Bạc; Các kiến thức liên môn Lịch Sử, Giáo Dục Công Dân, Mĩ Thuật có liên quan đến bài dạy. - Học sinh : Chuẩn bị bài + đồ dùng học tập, sưu tầm tư liệu tranh ảnh về khu di tích lịch sử Côn Sơn Kiếp Bạc và các kiến thức liên môn. C/ Tiến trình lên lớp: 1- Ổn định tổ chức: Ổn định chỗ ngồi, nhắc nhở HS chuẩn bị đồ dùng học tập. 2- Kiểm tra bài cũ : ? Ở lớp 7 em đã học bài thơ nào của Nguyễn Trãi? Bài thơ viết về nội dung gì? HS trả lời- GV nhận xét bổ sung cho điểm 3- Tiến trình tổ chức các hoạt động *Hoạt động khởi động: - GV đặt câu hỏi: Ông đã thay lời Lê Lợi viết tuyên cáo nước Đại Việt bước vào kỉ nguyên mới sau khi chiến thắng quân Minh. Hãy cho biết Ông là ai? và viết tác phẩm gì? - HS suy nghĩ trả lời/ GV dẫn dắt giới thiệu vào bài mới HĐ của thầy và trò Nội dung cần đạt và tranh ảnh HĐ1: HD Đọc – tìm hiểu chung I. Đọc- tìm hiểu chung GV chiếu chân dung Nguyễn Trãi cho Hs quan 1. Tác giả: sát và dẫn: Ở lớp 7 khi học bài Côn Sơn ca, các em đã được tìm hiểu về Nguyễn Trãi GV: Tích hợp kiến thức liên môn Mĩ Thuật, Lịch Sử để HS tìm hiểu về tác giả GV Chiếu ảnh chân dung Nguyễn Trãi và hỏi: ? Nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 7 và kiến thức Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 15 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” Lịch Sử em hãy nhắc lại những thông tin cơ bản về ông? HS quan sát ảnh, vận dụng kiến thức lịch sử trình bày/nhận xét bổ sung GV: Vận dụng kiến thức môn Mĩ Thuật, Lịch Sử khái quát ý cơ bản, nhằm giáo dục lòng biết ơn các vị anh hùng dân tộc: - Nguyễn Trãi (1380 – 1442) - Nhà văn, nhà thơ lớn, một nhân vật lịch sử lỗi lạc toàn tài, tâm hồn sáng tựa sao khuê. - Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. - Sự nghiệp văn chương đồ sộ như “Ức trai thi tập”, “Quốc âm thi tập”, “Quân trung từ mệnh tập”, và đặc biệt là “Bình Ngô đại cáo”. GV tích hợp liên môn Mĩ Thuật chiếu tranh ảnh về đền thờ Nguyễn Trãi GV? Bằng kiến thức Mĩ Thuật em hãy quan sát và nhận xét về công trình kiến trúc đền thờ Nguyễn Trãi? HS vận dụng KT Mĩ Thuật để nhận xét GV lắng nghe và giới thiệu đôi chút về công trình kiến trúc của đền thờ Nguyễn Trãi nhằm giáo dục ý thức bảo tồn si tích lịch sử: Là công trình kiến trúc thiết kế theo kiểu truyền thống và rất độc đáo với bốn mái thẳng không cong nhưng hếch lên ở góc mái tạo sự thanh thoát lấy cảm hứng từ mũi thuyền của nền văn hóa sông nước, mái lợp bằng ngói mũi hài, các hoa văn hình rồng được chạm khắc hết sức tinh tế của con rồng thời Lí. Những trụ cột bằng gỗ tròn to tạo sự vững vàng cho kiến trúc… GV? : Cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? HS: dựa vào SGK+ kiến thức Lịch sử đã học ở Đền thờ Nguyễn Trãi lớp 7 để trả lời GV Tích hợp liên môn Lịch Sử, giới thiệu về hoàn cảnh ra đời bài cáo: Mùa xuân năm 2. Tác phẩm 1428, sau 10 năm kháng chiến gian khổ và anh dũng, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã toàn thắng “ngàn thu vết nhục nhã sạch làu” trong không * Hoàn cảnh sáng tác: viết năm khí của ngày vui đại thắng Nguyễn Trãi đã thay 1428 sau chiến thắng quân Minh. Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 16 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” lời vua Lê Thái Tổ- Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo tuyên bố nước Đại Việt bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên phục hưng dân tộc. GV? : Trình bày hiểu biết của em về thể Cáo? Và so với thể Chiếu, Hịch mà các em đã học, Cáo có gì giống và khác? - HS trả lời/bổ sung/GV chốt kiến thức GV? Bố cục của bài Cáo thường gồm mấy phần? HS trình bày/ GV chuẩn kiến thức trên máy chiếu: Bố cục 4 phần của bài Cáo(HS quan sát) GV chuyển ý hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của bài “Bình Ngô đại cáo” và giới thiệu toàn văn bài Cáo bằng chữ Hán GV?: Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm BNĐC? ( Hãy vận dụng kiến thức đã học về từ Hán Việt giải thích các yếu tố đó?) HS giải thích/ GV khái quát: Bài Cáo quan trọng công bố việc đánh dẹp giặc Ngô, đất nước đã thái bình. GV: Tích hợp liên môn Lịch Sử để HS tìm vì sao giặc Minh mà lại gọi giặc Ngô: (Sử dụng kĩ thuật dạy hỏi hỏi chuyên gia?) HS hỏi nhóm chuyên gia: Vì sao giặc Minh mà tác giả gọi là giặc Ngô không? HS Chuyên gia trả lời GV: Vận dụng kiến thức liên môn Lịch Sử giải thích thêm Vì sao giặc Minh lại gọi là giặc Ngô nhằm giáo dục HS tình cảm yêu ghét rõ ràng: Từ Ngô có xuất phát từ Lịch Sử; Ngô: Tên nước Đông Ngô thời Tam Quốc, cũng là quê hương của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương lúc đầu tự xưng là Ngô Vương vì từng khởi nghiệp ở đất Ngô. Dùng từ “Ngô” để chỉ giặc Minh cách dùng từ như vậy gợi sự khinh bỉ và lòng căm thù của nhân dân ta đối với bọn giặc phương Bắc đã có từ xưa mà nay dồn lên đầu kẻ thù trước mắt là giặc Minh xâm lược. GV? : Văn bản NĐVT nằm ở phần nào của tp? HS: trả lời/GV ghi bảng. * Thể loại: Thể Cáo. - Thể văn nghị luận cổ có tính chất hùng biện, lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. - Vua chúa hay thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp. * Vị trí đoạn trích: phần đầu bài cáo Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 17 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” GV hướng dẫn đọc: Văn bản có ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập nên cần đọc với giọng điệu trang trọng, hùng hồn, tự hào. GV đọc mẫu/ gọi 2 HS đọc tiếp đến hết GV? : Qua nghe bạn đọc em có nhận xét gì? GV? : Theo em đoạn trích này có thể chia làm mấy phần? Nêu rõ ND của từng phần? - Bố cục đoạn trích: 3 phần - HS: bố cục 3 phần + 2 câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa + 8 câu tiếp: Chân lí về sự tồn tại có độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt + 6 câu còn lại: Sức mạnh của nguyên lí nhân nghĩa, của chân lí độc lập dân tộc. Phần tìm hiểu chi tiết cũng theo bố cục này, các em đánh dấu các phần trong sgk cho cô. II. Đọc - hiểu văn bản Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản 1. Nguyên lí nhân nghĩa. - HS đọc 2 câu đầu - GV chiếu hai câu đầu( gạch chân 2 chữ nhân nghĩa) và giải thích khái niệm nhân nghĩa Vận dụng kiến thức liên môn Lịch Sử về Nho Giáo của Khổng Tử, Mạnh Tửu - Trung Quốc để giúp HS thấy được quan niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi. GV?: Bằng hiểu biết của em về Nho Giáo của Khổng Tử, Mạnh Tử - TQ, em hãy cho biết, nhân nghĩa trong Nho Giáo được hiểu thế nào? - HS trả lời/HS khác bổ sung GV nhấn mạnh: -Nhân nghĩa: khái niệm của đạo Nho Trung Quốc, chỉ mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trên cơ sở tình thương và đạo lí. GV?: Còn theo quan niệm của NT, nhân nghĩa là gì? HS- yên dân, phải lo trừ bạo cho dân GV?: Em hiểu ntn là yên dân? Ntn là trừ bạo? Hành động điếu phạt có liên quan gì đến hành động yên dân? - HS: trả lời GV? : Đặt trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, người dân mà tác giả nói tới là ai, kẻ bạo ngược mà Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 18 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” tác giả nói tới là kẻ nào? - HS:trình bày ý hiểu GV: Như thế hành động yên dân và điếu phạt đều liên quan đến dân. GV?: Qua đó em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa mà NT nêu trong bài Cáo là gì? - HS trả lời/ GV chốt: Nhân nghĩa là lo cho dân, thương dân phạt kẻ có tội, kẻ bạo ngược với dân, đem lại cuộc sống bình yên cho dân. GV: Là một nhà Nho, NT đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo nhưng cũng đã sáng tạo và phát triển tư tưởng này GV?: Vậy điểm mới mẻ trong quan niệm về nhân nghĩa của NT so với Nho giáo là gì? - HS: trao đổi cặp rồi trả lời: không chỉ trong quan hệ giữa người với người, nhân nghĩa còn gắn liền với tinh thần yêu nước chống xâm lược GV giảng: Quả thật đó là một tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, đi trước thời đại. Tư tưởng nhân nghĩa ấy đã trở thành sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử Việt Nam, đến nay tư tưởng của NT vẫn còn nguyên giá trị, hiện nay được Đảng ta vận dụng với phương châm “ lấy dân làm gốc” GV bình chốt: Như vậy, có thể thấy cái nhân cái nghĩa cao cả nhất của NT cuối cùng chính là lòng yêu nước thương dân. Nhân nghĩa- yên dân- trừ bạo- yêu nước chống xâm lược- bảo vệ đất nước- bảo vệ nhân dân. Mối quan hệ khăng khít ấy là một nguyên lí, nguyên lí đúng với mọi thời đại. Đây chính là luận điểm cơ bản là linh hồn của bài Cáo. GV dùng kiến thức Lịch Sử nhấn mạnh nâng cao nhằm giáo dục thái độ trân trọng tôn vinh các vị anh hùng dân tộc: Quả thật, với NT đó không phải là khẩu khí suông mà cuộc đời ông là một minh chứng hùng hồn, chính ông cùng với Lê Lợi 10 năm nếm mật nằm gai đã làm nên chiến thắng chống quân Minh xâm lược đem lại độc lập cho dân cho nước, nhờ đó chúng ta có được cuộc sống hoà bình tốt đẹp như ngày hôm nay. Cảm ơn Nguyễn Trãi! Cảm ơn Vị Anh hùng - Nhân nghĩa- yên dân - trừ bạo -> Thương dân phải lo cho dân, vì dân -Thương dân gắn liền với yêu nước, chống xâm lược. Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 19 Dạy học tích hợp liên theo hướng phát triển năng lực và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua văn bản “Nước Đại Việt ta” dân tộc! GV chuyển ý: hướng dẫn HS tìm hiểu phân 2 - HS đọc đoạn 2 GV chiếu 8 câu tiếp GV?: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tg dựa vào những yếu tố nào? - HS trả lời/ Bổ sung/ GV chốt ghi bảng GV: Trước Nguyễn Trãi, đã có người nói tới quan niệm về quốc gia, dân tộc. Đó là Lí Thường Kiệt trong bài SNNN mà các em đã học ở lớp 7. GV?: Các em nhớ lại và đọc giúp cô bài thơ đó? - HS đọc GV Tích hợp kiến thức nội môn giúp HS nhớ lại những đơn vị KT đã học ở bài Nam quốc sơn hà để tìm hiểu quan niệm về ý thức dân tộc. HS thảo luận 2 phút câu hỏi: So với quan niệm về ý thức dân tộc ở bài SNNN của LTK trong đoạn trích NĐVT của NT đã tiếp nối và phát triển những yếu tố nào? Từ đó em có nhận xét gì về quan niệm của NT? HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời GV: Lắng nghe/ Khích lệ HS và bổ sung thêm: So với SNNN thì trong NĐVT đã có một bước tiến vượt bậc, bên cạnh vua vẫn được tôn vinh như người đại diện cho một nước, thì yếu tố dân đã xuất hiện, rõ ràng tổ quốc, giang sơn không bó hẹp trong khái niệm một ông vua, một ông trời mà còn bao hàm một nội dung lớn hơn: Tổ quốc và nhân dân, có sự gắn bó giữa nước và dân. GV tích hợp nội môn để giáo dục lòng tự hào tự tôn dân tộc: Cũng là thể hiện ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc nhưng so với LTK ở thế kỉ XI, quan niệm của NT toàn diện hơn, sâu sắc hơn. Chính vì thế người đời sau vẫn xem quan niệm của NT là kết tinh về học thuyết của dân tộc. Đó cũng chính là bước tiến quan trọng trong tư tưởng thời đại, đồng thời cũng là tầm cao tư tưởng Ức Trai- một con người có tấm lòng sáng 2. Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. - Văn hiến lâu đời - Cương vực lãnh thổ - Phong tục tập quán - Lịch sử riêng - Chế độ riêng. -> Quan niệm tiến bộ, toàn diện Người thực hiện: Phạm Thị Huyền - Trường THCS Đồng Giao 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng