Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn công nghệ 10 và sinh học 10, 11 theo ...

Tài liệu Skkn dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn công nghệ 10 và sinh học 10, 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

.PDF
25
1740
77

Mô tả:

1. Cơ sở đề xuất giải pháp 1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp Trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn sẽ thực hiện được yêu cầu của mục tiêu dạy học là phát triển năng lực và phẩm chất của người học. Học tập với chủ đề tích hợp liên môn sẽ là môi trường thuận lợi để HS vận dụng và tổng hợp các kiến thức trong mối liên quan với nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Công nghệ 10 với các nội dung trồng trọt, bảo quản, chế biến và kinh doanh có liên quan mật thiết với sinh học 10, nên rất phù hợp cho việc thực hiện xây dựng chủ đề tích hợp liên môn với những nội dung kiến thức liên quan đến hai môn học này, thể hiện sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên. Nhưng với phương pháp, kĩ thuật dạy học trong điều kiện thực tế hạn hẹp về không gian; về tài liệu học tập; phương tiện học tập thì cách thức tổ chức sẽ như thế nào để tạo môi trường học tập sinh động, hấp dẫn, tạo ra được động cơ, hứng thú, đồng thời phát triển được các năng lực học tập cho học sinh? Chính vì lí do trên, chúng tôi đã thực hiện giải pháp: "Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn Công nghệ 10 và Sinh học 10, 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”. Học tập với chủ đề tích hợp liên môn sẽ là môi trường tạo điều kiện cho HS phát triển các năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tự nghiên cứu, hợp tác,…. giúp HS nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. 1.2. Tổng quan các vấn đề liên quan đến giải pháp Tại trường THPT Nguyễn Du, huyện Châu Đức, tỉnh BR-VT việc xây dựng các chủ đề tích hợp/ tích hợp liên môn được chú trọng, từ năm học 2012 đến năm học 2016, chúng tôi đã tiến hành thực hiện việc xây dựng chủ đề tích hợp và chủ đề tích hợp liên môn với môn Công nghệ 10. Cụ thể vào năm 2012 đến năm 2014, chúng tôi đã xây dựng hai chủ đề tích hợp: “Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” và chủ đề “Kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản”. Đến năm học 2015-2016, chúng tôi đã xây dựng phát triển thành một chủ đề tích hợp giữa môn CÔNG NGHỆ 10 và SINH HỌC 10 đó là: “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản”. Trang - 1- Và đến năm học 2016 - 2017, chúng tôi tiếp tục thực hiện chủ đề tích hợp liên môn giữa CÔNG NGHỆ 10 và SINH HỌC 10; 11 đó là: “Bảo quản nông sản”. Việc thực hiện chủ đề tích hợp liên môn đã ảnh hưởng và làm thay đổi cách thức dạy và học, hướng tới thực hiện dạy học lấy HS làm trung tâm, qua đó nhằm làm thay đổi và phát triển các năng lực học tập của HS và cũng đã lan tỏa, ảnh hưởng đến các giáo viên của một số bộ môn khác tại nhà trường. 1.3. Mục tiêu của giải pháp Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn với mục tiêu bồi dưỡng và phát triển các năng lực của học sinh. Kết quả thực nghiệm với chủ đề tích hợp liên môn sẽ có điểm trung bình của bài khảo sát năng lực học sinh sau tác động vượt trội hơn so trước tác động. 1.4. Căn cứ đề xuất giải pháp 1.4.1. Dạy học tích hợp liên môn. Dạy học tích hợp liên môn là dạy những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Dạy học tích hợp liên môn là xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. 1.4.2. Xây dựng chủ đề tích hợp liên môn. Chúng tôi rà soát các nội dung môn học công nghệ 10 và sinh học 10,11 có liên quan với nhau trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành chủ đề dạy học tích hợp liên môn. Các nội dung chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản và phần kinh doanh trong chương trình môn công nghệ 10 có mối liên hệ với nhau, đặc biệt là phần nội dung chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản thì liên quan nhiều đến quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật trong chương trình sinh học 10. Trang - 2- Các nội dung trên đều được đưa vào chương trình của các môn học, nhưng thời điểm dạy học các kiến thức đó ở các môn là khác nhau, gây khó khăn cho học sinh trong vận dụng kiến thức. Chủ đề “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” sẽ khắc phục những bất cập trên, bởi vì được xây dựng trên cơ sở tích hợp liên môn giữa Công nghệ 10 và Sinh học 10 - những kiến thức cơ sở rất quan trọng giúp cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học của một số phương pháp chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản, trong đó có quy trình công nghệ chế biến thịt hộp, trình công nghệ làm ruốc cá, chế biến sữa bột. Vì vậy, cùng với việc sử dụng kiến thức vi sinh vật của môn Sinh học 10 theo định hướng liên môn, chúng tôi đề nghị tích hợp nội dung quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật và nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật của môn Sinh học vào nội dung chế biến các sản phẩm chăn nuôi thủy sản của chủ đề này. Bài 27 trong chương trình Sinh học lớp 10 (Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật) với nội dung “các yếu tố như độ ẩm, nhiệt độ, áp suất thẩm thấu thì ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật” là cơ sở khoa học đề xuất một số phương pháp bảo quản sản phẩm chăn nuôi thủy sản. Bài 12 “Hô hấp ở thực vật” trong chương trình sinh học lớp 11 với nội dung “các yếu tố môi trường như nước, nhiệt độ, nồng độ CO2 ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của tế bào thực vật là cơ sở khoa học đề xuất một số phương pháp bảo quản một số sản phẩm trồng trọt. Theo định hướng liên môn, chúng tôi đề nghị tích hợp các nội dung đã nêu trên ở Sinh học 10, 11 với kiến thức Công nghệ 10, đây là những kiến thức rất quan trọng giúp cho HS hiểu được cơ sở khoa học của một số phương pháp bảo quản nông sản và đề xuất được các biện pháp để tăng hiệu quả cho công tác bảo quản. 1.4.3. Kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong chủ đề tích hợp liên môn Kĩ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, thực hiện các tình huống hành động. Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Kĩ thuật dạy học tích cực được lựa chọn sử dụng trong chủ đề tích hợp liên môn gồm: 1. Kĩ thuật tia chớp Trang - 3- Là kĩ thuật có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào; lần lượt từng người nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như tia chớp) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề, nhằm thu thập thông tin phản hồi, cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp. 2. Kĩ thuật lược đồ tư duy Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề, được vẽ trên giấy, trên bảng hay thực hiện trên máy tính. 3. Kĩ thuật “3 lần 3” Là kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh được yêu cầu trình bày : 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến về một vấn đề nào đó. Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi. 4. Kĩ thuật “ổ bi” Là kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm. Chia học sinh thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác. Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện ở vòng ngoài. Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. 5. Kĩ thuật “Khăn trải bàn” Áp dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” để tổ chức cho HS vận dụng kiến thức giải quyết tình huống. Chia cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ A0. Trên tờ giấy chia thành các phần, gồm 1 ô trống ở chính giữa tờ giấy và 4 phần xung quanh giống như khăn trải bàn. Các thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với phần xung quanh, nhóm trưởng phân công thành viên trả lời 1 câu hỏi trong phiếu học tập. Các thành viên độc lập suy nghĩ và viết câu trả lời vào phần giấy trước mặt. Sau đó trình bày, thảo luận, thư ký nhóm ghi ý kiến chung của nhóm vào ô chính giữa tờ giấy. Nếu có nội dung nào còn thắc mắc hoặc chưa hiểu, thư ký nhóm ghi vào phần chung của nhóm để yêu cầu GV giải đáp. Trang - 4- 1.5. Phương pháp thực hiện giải pháp 1.5.1. Xác định các kiến thức tích hợp nội môn và liên môn của chủ đề tích hợp liên môn. 1.5.2. Xây dựng chủ đề với các nội dung và phương pháp dạy học phù hợp của chủ đề tích hợp liên môn, chúng tôi lựa chọn các kỹ thuật dạy học phù hợp với phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. 1.5.3. Tổ chức dạy thực nghiệm với “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản”. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG GV gợi mở và nêu tên chủ đề: “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản”. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên sử dụng kĩ thuật “tia chớp” và kĩ thuật sơ đồ tư duy để HS xác định các tiểu chủ đề. Nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ và đưa ra ý kiến xây dựng lược đồ tư duy cho chủ đề:  Chủ đề chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản có mấy tiểu chủ đề?  Nội dung chính của mỗi tiểu chủ đề là gì?  Hãy vẽ sơ đồ tư duy của mỗi cho mỗi tiểu chủ đề đã nêu ở trên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS hoạt động cá nhân để suy nghĩ và tìm câu trả lời, sau đó chia sẻ, trình bày. Bước 3: Báo cáo thảo luận  HS trình bày nội dung và HS thảo luận nội dung lược đồ với từng tiểu chủ đề.  GV nhận xét ngắn gọn: Chủ đề “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản”, bao gồm 2 tiểu chủ đề: Tiểu chủ đề 1: Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. Tiểu chủ đề 2: Kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.  GV giới thiệu nguồn tài liệu liên quan cần tra cứu cho học sinh.  Dẫn dắt sang hoạt động 2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Chia HS trong lớp thành 4 nhóm, phân công nhiệm vụ thực hiện nghiên cứu nội dung từng tiểu chủ đề cho mỗi nhóm cụ thể. Trang - 5- Học sinh hoạt động trải nghiệm, thể hiện các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân trong việc nghiên cứu chủ đề chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. Nội dung 1. Tiểu chủ đề 1: Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên giới thiệu và tổ chức cho học sinh nghiên cứu nội dung tiểu chủ đề “Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” với nhiệm vụ:  Thu thập thông tin về các phương pháp và quy trình chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản (Bài 46 SGK Công nghệ 10).  Thu thập thông tin về quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật và nội dung các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật, cụ thể đó là: quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật (Bài 23 - Sinh học 10) và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật (Bài 27 - Sinh học 10). Yêu cầu học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Thịt được chế biến bằng các phương pháp nào? 2. Trình bày quy trình công nghệ chế biến thịt hộp. 3. Tại sao phải thanh trùng trong chế biến thịt hộp? 4. Cá được chế biến bằng các phương pháp nào? 5. Vi sinh vật có vai trò như thế nào trong quá trình chế biến nước mắm từ cá? 6. Trình bày quy trình công nghệ làm ruốc cá. 7. Sữa được chế biến bằng các phương pháp nào? 8. Trình bày quy trình công nghệ chế biến sữa bột. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1. Bước 3: Báo cáo, thảo luận  Đại diện một nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập số 1 trên lược đồ tư duy của nhóm.  Các nhóm khác lắng nghe, phản biện hoặc bổ sung ý kiến.  GV nhận xét, giải thích và kết luận nội dung của tiểu chủ đề 1. Khen ngợi, động viên những HS, nhóm HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Nội dung 2. Tiểu chủ đề 2: “Kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Trang - 6- Giáo viên giới thiệu và tổ chức cho học sinh nghiên cứu nội dung tiểu chủ đề “Kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” với nhiệm vụ:  Tìm kiếm và thu thập thông tin bằng cách đọc sách, báo, tài liệu nghiên cứu nội dung tiểu chủ đề 2 “Kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” tại các bài học: bài 50, 51, 52 và 56 SGK Công nghệ 10.  Yêu cầu học sinh học sinh tìm hiểu, điều tra, phỏng vấn những vấn đề thuộc nhiệm vụ được giao. Ghi chép lại những điều đã quan sát, điều tra, phỏng vấn được, phân tích dữ liệu và giải thích các kết luận rút ra qua thực hiện dự án.  Yêu cầu học sinh thảo luận, trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Hãy trình bày các lĩnh vực kinh doanh? 2. Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng sản phẩm chăn nuôi, thủy sản mà các em chọn để kinh doanh là gì? tại sao các em lại chọn lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh trên? 3. Người tiêu dùng có nhu cầu và sở thích về sản phẩm chăn nuôi, thủy sản nào? 4. Ở địa phương em sẵn có những nguồn nguyên liệu sản phẩm chăn nuôi, thủy sản nào để chế biến và kinh doanh? 5. Hãy lập kế hoạch kinh doanh cho hộ gia đình theo mặt hàng và lĩnh vực mà các em đã chọn. 6. Làm thế nào để đánh giá được hiệu quả trong việc kinh doanh của các em? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 2. Bước 3: Báo cáo, thảo luận  Đại diện một nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu học tập số 2 trên lược đồ tư duy của nhóm.  Các nhóm khác lắng nghe, phản biện hoặc bổ sung ý kiến.  GV nhận xét, giải thích và kết luận nội dung của tiểu chủ đề 2. Khen ngợi, động viên những HS, nhóm HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VẬN DỤNG Sau khi đã tổ chức cho HS thực hiện hoạt động hình thành kiến thức, GV tổ chức cho HS thực hành vận dụng kiến thức theo các bước: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ GV giao các bài tập tình huống sau cho HS: Trang - 7- Tình huống 1. Còn vài tháng nữa là đến tết nguyên đán, các món thịt nguội (Giò lụa, giò thủ, Jambon,…) là món ăn mọi gia đình người Việt ưa dùng. Nhóm hãy đề xuất và xây dựng quy trình chế biến một món thịt nguội từ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. Món thịt nguội mà nhóm đề xuất là món gì, thuộc phương pháp chế biến nào? 2. Để chế biến món mà nhóm đã đề xuất thì cần chuẩn bị các nguyên vật liệu gì? 3. Quy trình công nghệ chế biến như thế nào? 4. Sản phẩm khi chế biến xong cần phải đạt được những yêu cầu gì? Tình huống 2. Nhà bạn Kim Anh ở trên đường Hùng Vương, có mặt bằng rộng rãi, gần vòng xoay thị trấn Ngãi Giao và gia đình bạn ấy lại có nhiều người chưa có việc làm nhưng họ có kinh nghiệm trong việc chế biến các món phở. Bạn ấy có ý định sẽ mở một cửa bán hàng Phở (với các nguyên liệu là thịt heo, thịt bò, gà. Nhóm hãy cùng Kim Anh phân tích và tìm câu trả lời cho câu hỏi: việc lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh nêu trên có phù hợp không? Tại sao? PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 1. Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh mà gia đình Kim Anh sẽ chọn là gì? Vì lý do gì mà gia đình bạn Kim Anh lại có dự định lựa chọn như vây? 2. Tại thị trấn Ngãi Giao, thị trường có nhu cầu dùng món phở không? Tại sao? 3. Trong kinh doanh mặt hàng phở, gia đình Kim Anh sẽ có lợi thế gì? 4. Tại Ngãi Giao thì nguồn nguyên vật liệu để chế biến các món phở là gì? Có đủ để cung cấp cho cửa hàng của Kim Anh không? Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động nhóm: Áp dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” để tổ chức cho HS vận dụng kiến thức đã lĩnh hội ở hoạt động 1 và 2 làm các bài tập giải quyết tình huống. Bước 3. Báo cáo thảo luận - Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả làm bài tập tình huống. Các nhóm khác lắng nghe, phản biện hoặc bổ sung ý kiến. - HS tự nhận xét, đánh giá kết quả thực hành dựa vào mức độ làm đúng các bài tập tình huống. - GV nhận xét chung. Khen ngợi, động viên những HS, nhóm HS hoàn thành các nhiệm vụ học tập và bài tập thực hành. Trang - 8- 1.5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm (lớp TN) với lớp 10A1, năm học 2016 - 2017 tại trường THPT Nguyễn Du. a. Nghiên cứu sự thay đổi năng lực của HS lớp TN  Sử dụng kết quả khảo sát hứng thú học tập của HS trước tác động và sau tác động để xác định sự thay đổi năng lực của HS.  Nghiên cứu sử dụng phép kiểm chứng T-test phụ thuộc xác định sự thay đổi năng lực học tập của HS trước và sau tác động. Lớp KT trước Tác động tác động TN O1 Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn: "Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản" KT sau tác động O2 Bảng 1: Thiết kế nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến năng lực của học sinh + Qua kiểm chứng T-test phụ thuộc 01  02 xác định sự thay đổi năng lực của HS trước và sau tác động. b. Quy trình nghiên cứu sự thay đổi năng lực của HS  GV thực hiện khảo sát năng lực của HS trước và sau khi tiến hành chủ đề tích hợp liên môn: "Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản" c. Đo lường * Năng lực của HS trước tác động  Với kết cấu và nội dung bộ khảo sát năng lực của HS lớp TN trước tác động1, chúng tôi hướng dẫn HS đánh dấu chọn xác định ý kiến của mình về năng lực cho mỗi câu hỏi khảo sát ở các mức độ sau: Không bao giờ; Thỉnh thoảng; Thường xuyên; Rất thường xuyên.  Sau khảo sát, chúng tôi mã hóa tương ứng kết quả HS chọn với các điểm số từ 1: Không bao giờ cho đến 4: Rất thường xuyên và có kết quả như sau: 1 Phụ lục bộ khảo sát năng lực của HS (trang 22) Trang - 9- Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 1 4 11 13 17 4 11 7 22 18 Không bao giờ 2 12 22 12 14 7 6 11 12 8 13 Thỉnh thoảng 3 17 4 7 4 6 10 4 10 2 3 Thường xuyên 4 4 4 4 3 4 14 8 5 2 0 Rất thường xuyên 34 34 34 34 34 34 34 34 34 34 Điểm 1 TC Ghi chú Bảng 2: Thống kê kết quả khảo sát năng lực của HS trước tác động  Kết quả khảo sát được cụ thể hóa qua biểu đồ: Biểu đồ 1: Khảo sát năng lực của học sinh trước tác động  Độ tin cậy dữ liệu bộ khảo sát năng lực của HS trước tác động được kiểm chứng bằng độ tin cậy Spearman – Brown2. Lớp TN Hệ số tương quan Độ tin cậy Kết luận độ tin cậy chẵn – lẻ (rhh) Spearman – Brown của dữ liệu rhh = 0,6850 rSB = 0,8131 Dữ liệu đáng tin cậy Bảng 3: Kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu bộ khảo sát năng lực của HS trước tác động * Năng lực của HS lớp TN sau tác động 2 Phụ lục kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu khảo sát năng lực của HS trước tác động (trang 20) Trang - 10-  Chúng tôi sử dụng chính bộ khảo sát năng lực của HS trước tác động một lần nữa để khảo sát năng lực của HS sau tác động3, sau đó hướng dẫn HS đánh dấu chọn xác định ý kiến của mình về năng lực cho mỗi câu hỏi ở các mức độ sau: Không bao giờ; Thỉnh thoảng; Thường xuyên; Rất thường xuyên.  Sau khảo sát, chúng tôi mã hóa tương ứng kết quả HS chọn với các điểm số từ 1: Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 1 0 1 6 5 2 0 1 3 2 7 Không bao giờ 2 6 17 12 18 14 8 14 15 22 21 Thỉnh thoảng 3 24 12 13 7 14 12 12 11 8 5 Thường xuyên 4 4 4 3 4 4 14 7 5 2 1 Rất thường xuyên 34 34 34 34 34 34 34 34 34 34 Điểm Câu 1 Không bao giờ cho đến 4: Rất thường xuyên và có kết quả như sau: TC Ghi chú Bảng 4: Thống kê kết quả khảo sát năng lực của HS sau tác động  Kết quả khảo sát được cụ thể hóa qua biểu đồ: Biểu đồ 2: Khảo sát năng lực của học sinh sau tác động 3 Phụ lục bộ khảo sát năng lực của HS (trang 22) Trang - 11-  Độ tin cậy dữ liệu bộ khảo sát năng lực của HS sau tác động được kiểm chứng bằng độ tin cậy Spearman – Brown4. Hệ số tương quan Kết luận độ tin cậy của – Brown dữ liệu rhh = 0,5759 TN Độ tin cậy Spearman chẵn – lẻ (rhh) Lớp rSB = 0,7309 Dữ liệu đáng tin cậy Bảng 5: Kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu bộ khảo sát năng lực của HS sau tác động d. Phân tích dữ liệu * Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn5 (SD) Số Lớp Độ lệch chuẩn (SD) Giá trị trung bình HS Sau tác động Trước tác động Sau tác động 35 TN Trước tác động 21,62 25,5 5,6 4,3 Bảng 6: Xác định giá trị TB và độ lệch chuẩn năng lực của HS  Kết quả so sánh giá trị trung bình điểm khảo sát năng lực của HS được cụ thể hóa qua biểu đồ: Biểu đồ 3: So sánh điểm trung bình khảo sát năng lực của HS trước và sau tác động * Mức độ ảnh hưởng6 (ES) Sau tác động, chúng ta xét độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD  25.5  21.6  0.9041 4.3 * Giá trị p của phép kiểm chứng T-test7 4 Phụ lục Phụ lục 6 Phụ lục 7 Phụ lục 5 kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu khảo sát năng lực của HS sau tác động (trang 21) danh sách học sinh và điểm thực nghiệm (trang 19) danh sách học sinh và điểm thực nghiệm (trang 19) danh sách học sinh và điểm thực nghiệm (trang 19) Trang - 12- Kết quả kiểm chứng T-test phụ thuộc điểm trung bình khảo sát năng lực của HS như sau: Kiểm tra trước Kiểm tra sau tác tác động động 21,6 25,5 Lớp Giá trị trung bình Giá trị chênh lệch Trung bình 4,1 Giá trị p 0,000000053 Có ý nghĩa (p0.05) Có ý nghĩa Bảng 7: Kiểm chứng T-test phụ thuộc điểm TB năng lực của HS lớp TN * Hệ số tương quan8 (r) Lớp TN Giá trị r Trước tác động - Sau tác động Tương quan 0,8194 Rất lớn Bảng 8: Xác định hệ số tương quan khảo sát năng lực của HS 1.6. Đối tượng và phạm vi áp dụng Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và xây dựng bài tập tình huống trong hai chủ đề tích hợp liên môn giữa môn Công nghệ 10 và môn Sinh học 10 là: “Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi, thủy sản” và chủ đề “Bảo quản nông sản”. Tuy nghiên cứu đã chứng minh tính khả thi của việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và xây dựng bài tập tình huống trong chủ đề tích hợp liên môn mang lại sự thay đổi tích cực về năng lực cho HS, nhưng để thực sự mang lại hiệu quả thì có một số trở ngại như sau:  Đòi hỏi giáo viên cần hiểu rõ kiến thức các bộ môn liên quan trong cùng một nội dung dạy học.  Giáo viên cần có kỹ năng tổ chức dạy học tích cực.  Giáo viên có khả năng và kinh nghiệm tạo thiết kế chủ đề và các bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá đa dạng, phong phú về nội dung kể cả kiến thức nội môn với kiến thức liên môn. 8 Phụ lục danh sách học sinh và điểm thực nghiệm (trang 19) Trang - 13- 2. Quá trình hình thành và nội dung giải pháp 2.1. Quá trình hình thành giải pháp - Ý tưởng liên quan đến thiết kế được hình thành từ năm học 2013 - 2014 cho đến năm học 2014 - 2015, chúng tôi đã thiết kế chủ đề dạy học tích hợp với kiến thức nội môn. - Tiếp theo, từ năm học 2015 - 2016 cho tới năm học 2016 - 2017, chúng tôi phát triển chủ đề trong việc kết hợp cả kiến thức nội môn và liên môn (Công nghệ 10 và Sinh học 10,11) thành chủ đề tích hợp liên môn và đã áp dụng trong giảng dạy cho 9 lớp 10/mỗi năm học tại trường THPT Nguyễn Du. - Trong quá trình thực hiện giải pháp, chúng tôi luôn nhận được sự đồng thuận và ủng hộ từ BGH cũng như toàn thể hội đồng giáo dục nhà trường. Đối tượng HS để chúng tôi thực nghiệm sư phạm có mặt bằng về năng lực học tập tương đối đồng đều, các em đều cộng tác rất tích cực trong hoạt động học cũng như trong đánh giá hiệu quả của giải pháp. 2.2. Nội dung giải pháp Giải pháp được thực hiện với việc xây dựng hai chủ đề tích hợp liên môn:  Chế biến và kinh doanh sản phẩm chăn nuôi thủy sản.  Bảo quản nông sản. Dự án được thiết kế chú trọng hoạt động học với nội dung đa dạng phù hợp dùng cho chủ đề gồm nhiều bài học trong môn Công nghệ 10 kết học với Sinh học 10; 11 mà có nhiều kiến thức liên quan với nhau, là môi trường cho HS tương tác với nhau trong nhiều điều kiện thực tế một cách chủ động, điều này đã mang lại hiệu quả trong việc học của HS, các năng lực của HS sẽ được bồi dưỡng và phát triển liên tục - đó là các năng lực như: ICT, tự học, tự nghiên cứu, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, sáng tạo và hợp tác. Điểm mới Stt Chủ đề tích hợp Điểm mới liên môn Chế biến và kinh 1 - Sự kết hợp giữa kĩ thuật tia chớp và lược đồ tư duy doanh sản phẩm trong hoạt động khởi động. chăn nuôi thủy sản - Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trong hoạt động vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn tại địa Trang - 14- phương. - Bài tập tình huống được xây dựng với những câu chuyện gần gũi gắn liền với thực tiễn trong giới hạn địa điểm, thời gian cụ thể. Bảo quản nông - Sự kết hợp giữa kĩ thuật tia chớp và lược đồ tư duy sản trong hoạt động khởi động. - Sử dụng kĩ thuật ổ bi với hình thức “Hãy nói với nhau” về nội dung của tiểu chủ đề, trong điều kiện HS ngồi tại bàn học (2HS/bàn) với đối tác khác nhau. - Sử dụng kĩ thuật 3 lần 3 trong đánh giá kết quả hoạt 2 động của nhóm với việc nhận xét 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến về nội dung của tiểu chủ đề trở thành 4 lần 3 (đặt thêm 3 câu hỏi phản biện) - Bài tập tình huống được xây dựng với những câu chuyện gần gũi gắn liền với thực tiễn trong giới hạn địa điểm, thời gian cụ thể. 3. Hiệu quả giải pháp 3.1 Thời gian áp dụng giải pháp Từ năm học 2015 - 2016 cho tới năm học 2016 - 2017, chúng tôi đã áp dụng giải pháp cho 9 lớp 10/mỗi năm học tại trường THPT Nguyễn Du. 3.2 Hiệu quả đạt được 3.2.1 Thực nghiệm Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã đưa ra được kết luận cụ thể rằng: năng lực của HS được bồi dưỡng và phát triển liên tục khi được học tập với các chủ đề tích hợp liên môn. Thông qua kết quả khảo sát năng lực của HS lớp TN sau tác động có điểm trung bình bằng 25,5 so sánh trước tác động có điểm trung bình bằng 21,6; Độ chênh lệch giữa hai nhóm là 4,1; Điều đó có nghĩa là sau tác động, lớp TN có điểm trung bình khảo sát năng lực của học sinh cao hơn trước tác động. Phép kiểm chứng T-test phụ thuộc với kết quả p = 0,000000053 < 0,05, kết quả này khẳng định chắc chắn rằng: sự chênh lệch điểm trung bìnhcủa lớp TN qua Trang - 15- khảo sát trước và sau tác động không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp. Xác định chênh lệch giá trị trung bình theo tiêu chí Cohen SMD = 0,9041 cho thấy đã có mức độ ảnh huởng rất lớn với việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn. 3.2.2 Đánh giá của chuyên gia Giải pháp được thẩm định và đánh giá tại cuộc thi: Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học từ hội đồng chuyên môn cấp Tỉnh và cấp Quốc gia ở năm học 2015 – 2016 với kết quả xếp hạng cụ thể như sau:  Giải nhì cấp Tỉnh, tại quyết định số 160/ QĐ-SGD, ngày 21 tháng 03 năm 2016.  Giải nhì cấp Quốc gia, tại quyết định số 1714/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 5 năm 2016. 4. KẾT LUẬN 4.1. Những kết quả đạt được của giải pháp Việc áp dụng trong thực tế dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn từ năm học 2015 – 2016 cho đến năm học 2016 – 2017, đã mang lại kết quả rất khả thi. Trong điều kiện dạy học mà chúng tôi nghiên cứu, HS đã rất hứng thú tham gia hoạt động học tập một cách tích cực, tự giác đồng thời qua việc học với chủ đề tích hợp liên môn đã góp phần giúp HS phát triển các năng lực cá nhân, phẩm chất người học, tăng khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề của thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 4.2. Tính mới - Các chủ đề tích hợp liên môn được xây dựng hoàn toàn mới trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại và chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. - Dự án thể hiện tính uyển chuyển, sáng tạo trong việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực và xây dựng bài tập tình huống là những câu chuyện gắn liền với thực tiễn trong bối cảnh địa điểm, thời gia cụ thể trong chủ đề tích hợp liên môn phù hợp những điều kiện thực tế tại mỗi lớp học về không gian, thời gian, những tài liệu học tập trong những điều kiện hình thức tổ chức dạy học khác nhau. - Là môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho học sinh bồi dưỡng, phát triển các năng lực cá nhân một cách bền vững và phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, . Trang - 16- 4.3. Việc áp dụng và khả năng áp dụng Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với điều kiện thực tế dạy học khác nhau về giới hạn không gian; tài liệu học tập; phương tiện học tập trong chủ đề tích hợp liên môn không chỉ dùng riêng cho môn Công nghệ mà giải pháp cũng phù hợp cho tất cả các môn học khác ở các cấp học từ cấp THCS đến cấp THPT. 4.4. Ý nghĩa của giải pháp  Giải pháp đã được đưa vào sử dụng trong dạy và học môn Công Nghệ tại trường THPT Nguyễn Du tỉnh BR-VT.  Kết quả thực nghiệm sư phạm chứng minh hiệu quả của giải pháp là đã thay đổi năng lực của HS. Giải pháp góp phần cải thiện chất lượng dạy – học môn Công nghệ, điểm trung bình môn trong các năm học có sự thay đổi rõ rệt.  Sử dụng chủ đề tích hợp liên môn là một phương thức để nâng cao hiệu quả dạy học, làm tăng hứng thú của HS. Tích cực hóa, giúp người học yêu thích môn học của mình.  Sử dụng chủ đề tích hợp liên môn tức là người GV đã thực hiện việc thiết kế hoạt động dạy theo quan điểm dạy học mới, thể hiện tính đa dạng, phong phú và linh hoạt trong hoạt động – học phù hợp trong giai đoạn hiện nay.  Việc thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn đã ảnh hưởng tích cực đến nhiều GV của các tổ bộ môn khác trong trường, nhiều GV đã nghiên cứu áp dụng và làm theo. 4.5. Đề xuất, khuyến nghị Để nâng cao chất lượng dạy và học cho môn Công nghệ, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:  Cần có chế độ chính sách khen thưởng, động viên kịp thời với GV tích cực nghiên cứu và xây dựng chủ đề tích hợp liên môn, tích cực đổi mới phương pháp; kĩ thuật và hình thức tổ chức trong dạy học.  Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo về phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong sinh hoạt tổ chuyên môn, giữa cụm trường, tạo ra một hiệu ứng tốt cho HS, GV.  Trao dồi kỹ năng sư phạm, nghiên cứu các biện pháp làm tăng tính tích cực của HS, tạo ra động cơ học tập tốt, có ý thức và trách nhiệm với công việc. Trang - 17-  Tăng cường học hỏi nhau qua nhiều hình thức, trao đổi, chia sẻ, tham gia hội giảng, dự giờ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ trung học phổ thông, GD. 2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007) Tài liệu bồi dưỡng giảng dạy thực hiện chương trình, SGK lớp 10 môn công nghệ, GD. 3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Công nghệ 10 , GD. 4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Sinh học 10 , GD. 5. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Sinh học 11 , GD. 6. Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác và hoạt động thầy trò trên lớp học, ĐHQGHN. 7. Nguyễn Văn Khôi (2005, Lý luận dạy học công nghệ, ĐHSP. Trang - 18- PHỤ LỤC 1. Danh sách học sinh & điểm thực nghiệm lớp 10A1 Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 Mã học sinh TN 01 TN 02 TN 03 TN 04 TN 05 TN 06 TN 07 TN 08 TN 09 TN 10 TN 11 TN 12 TN 13 TN 14 TN 15 TN 16 TN 17 TN 18 TN 19 TN 20 TN 21 TN 22 TN 23 TN 24 TN 25 TN 26 TN 27 TN 28 TN 29 TN 30 TN 31 TN 32 TN 33 TN 34 Họ và tên Phan Tam Anh Phạm Nguyễn Phương Anh Trần Diệu Anh Lê Quang Bảo Lê Bảo Châu Đinh Trần Bích Chi Trương Quốc Cường Phạm Thùy Dung Phạm Thị Quỳnh Duyên Nguyễn Thị Thùy Dương Bùi Gia Hân Trần Đức Hậu Hoàng Ngọc Hiếu Nguyễn Thanh Xuân Huy Hoàng Trần Nguyễn Phước Hưng Nguyễn Nhật Tú My Hoàng Gia Nghiệp Hồ Thị Ngọc Đặng Kim Phát Bùi Như Phước Nguyễn Đạo Quý Lê Minh Tâm Phạm Nguyễn Phương Thảo Nguyễn Anh Thư Lê Hoàng Trọng Tín Nguyễn Trần Thiện Toàn Hồ Nguyễn Bảo Trân Nguyễn Tuyết Trinh Ngô Minh Tuấn Nguyễn Hoàng Anh Tuấn Nguyễn Ngọc Tuấn Nguyễn Thùy Vân Bùi Đức Việt Trương Thị Minh Yến Trước TĐ 15 23 28 26 20 18 21 17 19 20 33 26 16 26 29 15 19 23 18 16 17 20 19 27 19 14 27 33 35 25 18 18 16 19 Sau TĐ 18 22 30 27 23 23 25 22 24 22 33 29 25 28 29 22 27 27 29 27 23 25 26 32 21 17 32 29 35 27 24 23 18 23 19 27 Trung vị 19,5 25 Giá trị trung bình 21,62 25,5 5,6 4,3 Mốt Độ lệch chuẩn Kiểm chứng T-test phụ thuộc trước và sau tác động Giá trị tương quan r: trước TĐ và sau TĐ SMD 0,00000005318 0,8194269 0,9041109 Trang - 19- T.điểm T.điểm chẵn T.điểm lẻ Câu 10 Câu 9 Câu 8 Câu 7 Câu 6 Câu 5 Câu 4 Câu 3 Câu 2 Mã học sinh Câu 1 Stt HS 2. Kiểm chứng độ tin cậy dữ liệu khảo sát năng lực của học sinh (10A1) 2.1. Trước tác động 1 TN 01 2 1 1 2 2 3 1 1 1 1 7 8 15 2 TN 02 3 2 1 1 1 4 4 4 1 2 10 13 23 3 TN 03 3 1 2 2 3 4 4 4 4 1 16 12 28 4 TN 04 3 2 1 1 4 4 4 4 2 1 14 12 26 5 TN 05 3 2 2 2 1 3 2 2 1 2 9 11 20 6 TN 06 3 2 1 1 2 4 1 2 1 1 8 10 18 7 TN 07 3 2 1 1 1 4 4 2 2 1 11 10 21 8 TN 08 3 1 1 1 2 4 1 2 1 1 8 9 17 9 TN 09 3 3 3 2 3 1 1 1 1 1 11 8 19 10 TN 10 3 2 3 2 3 1 2 2 1 1 12 8 20 11 TN 11 4 4 4 4 3 4 3 3 2 2 16 17 33 12 TN 12 3 2 3 3 3 2 3 3 1 3 13 13 26 13 TN 13 2 2 2 1 2 2 2 1 1 1 9 7 16 14 TN 14 3 2 3 3 3 4 2 3 1 2 12 14 26 15 TN 15 4 3 3 2 2 4 4 3 2 2 15 14 29 16 TN 16 2 4 1 1 1 1 1 2 1 1 6 9 15 17 TN 17 2 3 2 2 1 4 2 1 1 1 8 11 19 18 TN 18 3 2 2 2 1 4 4 2 1 2 11 12 23 19 TN 19 2 2 2 2 1 4 1 2 1 1 7 11 18 20 TN 20 1 2 1 2 1 2 2 2 1 2 6 10 16 21 TN 21 2 2 2 2 1 2 2 1 1 2 8 9 17 22 TN 22 3 2 2 1 1 3 2 3 1 2 9 11 20 23 TN 23 3 2 2 1 1 3 2 3 1 1 9 10 19 24 TN 24 2 2 3 4 2 2 3 4 3 2 13 14 27 25 TN 25 3 2 1 1 1 2 2 4 2 1 9 10 19 26 TN 26 2 1 1 2 1 3 1 1 1 1 6 8 14 27 TN 27 2 3 3 3 2 3 2 3 3 3 12 15 27 28 TN 28 4 4 4 1 4 4 4 3 4 1 20 13 33 29 TN 29 4 4 4 4 4 3 4 3 2 3 18 17 35 30 TN 30 2 2 2 1 4 4 3 3 2 2 13 12 25 31 TN 31 2 2 2 2 1 3 1 2 1 2 7 11 18 32 TN 32 3 2 4 2 1 1 1 2 1 1 10 8 18 33 TN 33 2 2 1 3 1 3 1 1 1 1 6 10 16 34 TN 34 3 2 2 1 1 3 1 2 2 2 9 10 19 rhh 0,6850 rSB 0,8131 Trang - 20-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan