Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn dạy học hóa học theo trạm nhằm phát triển năng lực học sinh...

Tài liệu Skkn dạy học hóa học theo trạm nhằm phát triển năng lực học sinh

.PDF
33
1581
126

Mô tả:

1. Tên sáng kiến : Dạy học hóa học theo trạm nhằm phát triển năng lực học sinh. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học”, thuộc chương trình lớp 10, ban cơ bản. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến : năm học 2013 – 2014. 4. Tác giả Họ và tên : Nguyễn Thị Hiền Năm sinh : 1987 Địa chỉ thường trú : Yên Chính, Ý Yên, Nam Định Trình độ chuyên môn : Cử nhân sư phạm hóa học. Chức vụ công tác : Giáo viên Nơi làm việc : Trường THPT Mỹ Tho – Ý Yên – Nam Định. Điện thoại : 0906 172 845. Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến : 100% 5. Đồng tác giả : không có. 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến : - Các lớp 10a9, 10a10 năm học 2013 – 2014, trường THPT Mỹ Tho. - Địa chỉ : Ý Yên – Nam Định. - Điện thoại : 03503 825 970 ; 03503 825 642. 1 MỤC LỤC I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN trang 3 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến trang 5 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài trang 8 3. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. trang 8 3.1. Cơ sở lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 3.1.1. Khái niệm năng lực trang 9 3.1.2. Phân loại năng lực trang 9 3.1.3. Dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực trang 10 3.1.4. Năng lực đặc thù cần hình thành ở bộ môn hóa học trang 11 3.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trang 13 3.1.6. Dạy học theo trạm trang 13 3.2. Phương pháp dạy học theo trạm áp dụng trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” 3.2.1. Vị trí, nội dung cơ bản và đặc điểm kiến thức trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” trang 15 3.2.2. Các bước thực hiện dạy học theo trạm trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học” trang 15 3.2.3. Nội dung các trạm và phiếu học tập. trang 17 3.3. Thực nghiệm sư phạm trang 21 3.3.1. Mục đích thực nghiệm 3.3.2. Đối tượng, địa bàn và cách thức thực nghiệm. 3.3.3. Nội dung và thực nghiệm 3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI trang 31 1. Với việc dạy học của giáo viên. 2. Với việc học của học sinh KẾT LUẬN trang 31 IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN trang 32 2 I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học đang là một chủ đề nóng của giáo dục, được xã hội đặc biệt quan tâm. Xã hội nói chung và đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy nói riêng đã có rất nhiều ý kiến trái chiều nhau về tính khả thi của sự đổi mới này. Số người đồng tình có rất nhiều, song những người băn khoăn cũng không ít. Đó là một điều tất yếu! Từ xưa tới nay, chưa có một sự đổi mới nào diễn ra trong tuyệt đại đa số đồng thuận, đổi mới là một cuộc cách mạng không đơn giản và dễ dàng. Với tư cách là một thành viên trong hệ thống giáo dục, tôi nhận thấy bản thân mình phải có trách nhiệm hòa mình với những băn khoăn, trăn trở chung đó, để tự có cái nhìn thấu đáo từ lí luận đến thực tiễn về sự cấp thiết và tính khả thi của việc phải đổi mới phương pháp dạy học. Sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Vì vậy, phát triển chương trình giáo dục phổ thông dựa trên tiếp cận năng lực là một lựa chọn tất yếu khách quan và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Theo đó, việc dạy học không phải là “ tạo ra kiến thức”, “ truyền đạt kiến thức” hay “ chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn 3 học và có khả năng vượt ra ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này. Một khi mục tiêu giáo dục đã thay đổi thì toàn bộ các thành tố của quá trình giáo dục, bao gồm cả nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá cũng phải chuyển đổi một cách đồng bộ, nhất quán. Bản thân tôi là từng là một học sinh, sinh viên được đào tạo từ cách dạy học truyền thống. Khi ra trường, là giáo viên vẫn sử dụng nhiều lối tư duy cũ, nhận thấy bản thân cần từng bước học hỏi, thay đổi dần phương pháp dạy học để đáp ứng với nhu cầu và xu thế của giáo dục hiện đại. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn sử dụng một vài kiểu dạy học phân hoá để làm quen dần với các bước thiết kế bài dạy theo hưóng “lấy học sinh là trung tâm của quá trình dạy học”. Tôi nhận thấy không phải bất kì một bài giảng hóa học nào cũng lựa chọn cách thức dạy học giống nhau. Giữ nguyên một tiêu chí là “phát huy tích tích cực hoạt động”, “khuyến khích phát triển năng lực nhận thức của học sinh”, tùy vào đặc trưng của từng bài mà ta lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều sáng kiến của các anh chị đồng nghiệp nghiên cứu về dạy học theo góc áp dụng cho những bài nghiên cứu về chất cụ thể. Nhưng chưa có đề tài nào chọn lựa đổi mới phương pháp trong chương có nội dung kiến thức lí thuyết tổng quát và có các nội dung tương đối độc lập với nhau, ví dụ như chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” thuộc hóa học lớp 10. Sau khi nghiên cứu về mặt lý luận của các hình thức dạy học tích cực, đặc điểm của chương học, tôi đã đặc biệt chú ý đến cách thức tổ chức dạy học theo trạm để phát triển năng lực của học sinh. “ Dạy học theo trạm” là một trong số các kiểu dạy học phân hoá, tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm / học sinh khác nhau. Phương pháp này tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh, rất phù hợp với các môn học tự nhiên. Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu ứng dụng của phương pháp này trong dạy học môn vật lý, tuy nhiên chưa từng tìm thấy các bài viết, bài giảng trong dạy học hoá học. Vậy, dạy học theo trạm có áp dụng trong hóa học được không?, có thể áp dụng vào những nội dung nào?, áp dụng như thế nào?, hiệu quả so với phương pháp cũ như thế nào?... Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh trên đây, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Dạy học hóa học theo trạm nhằm phát triển năng lực học sinh” để nghiên cứu lí luận và thực nghiệm với hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học trong thời gian tới. Trong báo cáo này, tôi sẽ chỉ ra cơ sở lí luận, tính thiết thực, cách thức thực hiện và hiệu quả phát triển năng lực học sinh của phương pháp dạy học theo trạm, áp dụng cho dạy học chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học” thuộc chương trình hoá học lớp 10 ban cơ bản. 4 II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP: 1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến - Giai đoạn hiện tại đang là giai đoạn chuyển giao giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực. - Dạy học hóa học trước đây được đặt trong tổng thể của chương trình giáo dục định hướng nội dung. Trong đó : + Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được. + Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. + Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. - Trước đây, giáo viên thường bắt đầu một bài giảng hóa học với một mô tuýp chung, đi lần lượt từ nội dung này đến nội dung khác. Thày cô là chủ thể của quá trình dạy học, là yếu tố quyết định cho sự thành bại của bài giảng. Phương pháp được lựa chọn chủ yếu là phương pháp thuyết trình, đàm thoại, và thày cô luôn làm chủ trong mọi hoạt động dạy học, có nhiệm vụ “ truyền đạt kiến thức” cho học sinh. - Hệ quả là : học sinh học bài với tâm lý “ cố hiểu” , “ nếu không hiểu thì ép buộc bản thân phải thừa nhận”, “ thày cô luôn đúng”, không có tương tác phản biện, ít đưa ra quan điểm, ý kiến của mình. Học sinh dần trở nên thụ động, chỉ cố nhớ được những kiến thức đã được thày cô dạy mà không có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề, nhiệm vụ mới. - Chương “ tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” là một chương học có kiến thức tương đối khó, dễ gây nhầm lẫn, lúng túng cho học sinh khi làm các dạng bài tập liên quan. Mặt khác, đây lại là chương cuối cùng của hóa học lớp 10, rất nhiều giáo viên không trú trọng đến kết quả học tập nội dung của chương vì cho rằng đây không phải là kiến thức trọng tâm cho học sinh làm được bài thi đại học, cao đẳng. Đặc trưng của chương là có nhiều kiến thức lý thuyết, trước đây giáo viên thường sử dụng phương pháp thuyết trình hoặc đàm thoại gợi mở để dạy học, khi giảng bài trên lớp thường dạy theo một trình tự từ cơ bản đến nâng cao, và học sinh chủ yếu làm việc cá nhân, có rất ít sự tương tác giữa trò – thày, giữa trò – trò. Do đó việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức mang tính đồng loạt, thiên về lý thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện kiến thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề... cho người học. 5 Sự cần thiết phải đổi mới * Những đòi hỏi của xã hội Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, kiến thức không còn là tài sản riêng của trường học. Học sinh có thể tiếp nhận các thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin đa chiều mà người học có thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới cách dạy và cách học. Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp thông tin mà nó còn là công cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Công nghệ thông tin giúp cho người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa, trông rộng qua hệ thống Internet kết nối thông tin trong nước và toàn thế giới. Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cần dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời. * Những đòi hỏi từ sự phát triển kinh tế Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra: từ nay đến năm 2020 chúng ta phải phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại. Mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp cớ cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. 6 Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao. Bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi cần những người có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chuyên môn hoá nhằm đảm bảo chất lượng công việc. Vì thế, người lao động phải thể hiện đẳng cấp chuyên nghiệp cao và sẵn sàng gánh vác trách nhiệm. Dám chịu trách nhiệm là một trong các mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh doanh. Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là năng lực giải quyết các vấn đề. Cách giải quyết vấn đề linh hoạt để đối phó với các tình huống mới và sự dám chịu trách nhiệm đang đặt lên vai nền giáo dục nước nhà trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế - xã hội. Giáo viên phải không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đào tạo ra lớp trẻ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, biết làm việc độc lập và không ngừng học hỏi để theo kịp sự thay đổi của xã hội. Yêu cầu đối với lớp trẻ không chỉ là yêu cầu về kiến thức mà còn là yêu cầu về thái độ và kỹ năng làm việc. Trong dạy học truyền thống, những yêu cầu này chưa thực sự được quan tâm nhiều. Vấn đề đặt ra : cần rèn cho học sinh các kỹ năng, thái độ này ở đâu?, Khi nào?, Và làm thế nào rèn được chúng? Như vậy, dạy học cần khuyến khích sự tiếp thu độc lập các kiến thức, cho phép người học thực hành các kỹ năng, trong đó có kĩ năng xã hội, khuyến khích tính độc lập và tự chủ của người học, tạo không gian để thực hiện các chiến lược, phương pháp dạy học khác nhau nhằm có được sự lựa chọn tốt nhất cho việc giải quyết vấn đề. Chỉ trong mô hình giáo dục, dạy học như thế, người học mới được thách thức, được rèn luyện để làm chủ kiến thức và kĩ năng, qua đó họ có được năng lực học suốt đời và năng lực giải quyết linh hoạt các vấn đề thực tiễn, xã hội. * Những đòi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm - sinh lí của người học Thời điểm công nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của trẻ em ngày nay. Internet có mặt khắp mọi nơi, điện thoại di động, MSM, SMS, email đang ngày càng có ảnh hưởng lớn tới sự truyền đạt thông tin. Trẻ ngày nay thu lượm thông tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt. Trẻ em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng công nghệ mới khiến trẻ trở thành những người có khả năng giải quyết vấn đề và có khả năng xử lý nhiều thông tin cùng một lúc. Như vậy, thách thức đối với hệ thống giáo dục là làm cách nào để tận dụng được điều này? 7 Những nghiên cứu được thực hiện ở nhiều quốc gia trong một phần tư thế kỉ qua chứng minh rằng mỗi học sinh đều có một phương pháp học thích hợp với mình hơn những phương pháp khác, do vậy, trong dạy học giáo viên cần tổ chức các phong cách dạy khác nhau để phù hợp với các phong cách học của trẻ và với các đặc điểm của họ nhằm phát huy tối đa năng lực học của trẻ. Với đặc trưng của chương học là có nhiều đơn vị kiến thức tương đối độc lập với nhau, tôi đã thực hiện hình thức dạy học theo nhóm học sinh, cụ thể là kiểu tổ chức dạy học theo trạm trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”. Sau đây, tôi sẽ trình bày mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến, đề ra các giải pháp thực hiện sáng kiến ( cả lý luận và thực hiện). 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu, hoàn thành lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. - Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học theo trạm. - Đề xuất cách xây dựng và sử dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo trạm, vận dụng vào chương “tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”. - Có cơ sở lý luận để tiến hành thực nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn đem lại hiệu quả giáo dục cao. 3. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. 3.1. Cơ sở lí luận về dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Để có thể xây dựng một bài giảng theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, trước hết, tôi đã đi tìm hiểu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cụ thể là nghiên cứu về : khái niệm năng lực, phân loại năng lực, năng lực đặc thù cần hình thành ở môn hóa học, đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo định hướng 8 phát triển năng lực, phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực nhận thức của học sinh. 3.1.1. Khái niệm năng lực Phạm trù năng lực thường được hiểu theo các cách khác nhau và mỗi cách hiểu có những thuật ngữ tương ứng: (1) Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn, khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh, …thường được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ. (2) Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ / một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sẵn sàng hành động. Người học có năng lực hành động về một loại/ lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau: - Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/ chuyên sâu về loại/ lĩnh vực hoạt động. - Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích. - Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc. Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động, đó là : “ năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh xác định”. Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Có thể xem xét riêng một cách tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng hiểu theo nghĩa rộng (năng lực nguời) bao gồm cả phẩm chất và năng lực hiểu theo nghĩa hẹp. 3.1.2. Phân loại năng lực Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kĩ năng không có sự tương đồng. Kĩ năng chỉ được định nghĩa là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện đang thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn diện hơn, có sự kết hợp của, nhiều thành tố như các khả năng nhận thức, kĩ năng, thái độ và chứa cả các thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị đạo đức,…trong một bối cảnh có ý nghĩa. Phân loại năng lực : 9 - Năng lực chung : Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT : Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt : Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,… 3.1.3. Dạy học hóa học theo định hướng phát triển năng lực: Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học : a- Về nội dung: - Học nội dung chuyên môn → có năng lực chuyên môn: Có tri thức chuyên môn để ứng dụng vận dụng trong học tập và cuộc sống. 10 - Học phương pháp chiến lược → có năng lực phương pháp: lập kế hoạch học tập, làm việc có phương pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá. - Học giao tiếp xã hội → có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách ứng xử, có tinh thần trách nhiệm khả năng giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác. - Học tự trải nghiệm đánh giá → có năng lực nhân cách: Tự đánh giá để hình thành các chuẩn mực giá trị đạo đức. b- Chuẩn đầu ra: - Phẩm chất : Yêu gia đình quê hương đất nước, nhân ái, khoan dung, trung thực … - Năng lực chung : năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, … - Năng lực chuyên biệt : Trong các môn học ở trường phổ thông, Hóa học là môn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. 3.1.4. Năng lực đặc thù cần hình thành ở bộ môn hóa học. Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong chương trình giáo dục phổ thông, mỗi môn học đều có đặc thù riêng và có thế mạnh để hình thành và phát triển đặc thù của môn học. Và trong môn Hóa học bao gồm 6 năng lực đặc thù : Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ, mô hình cấu trúc các phân tử các chất, các liên kết hóa học). Các em sẽ viết và biểu diễn đúng công thức hóa học của các hợp chất vô cơ và các hợp chất hữu cơ các dạng công thức, đồng đẳng, đồng phân. Ngoài ra, các em còn nhận biết và rút ra được các quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ. Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của chúng. Năng lực nghiên cứu và thực hành hóa học Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng và vận dụng thí nghiệm; năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên. Học sinh được yêu cầu mô tả và giải thích được các hiện tượng thí nghiệm và rút ra những kết luận về tính chất của chất. Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo các đồ dùng thí nghiệm. Các em sẽ tiến hành lắp đặt các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp. Tiếp theo, các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm nghiên cứu, tìm kiếm và thu được những kiến thức cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kĩ thuật. Thông qua các bài học, các 11 em sẽ mô tả rõ ràng cách tiến hành thí nghiệm, mô tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra và viết được các phương trình hóa học và rút ra được những kết luận cần thiết. Năng lực tính toán Thông qua các bài tập hóa học sẽ hình thành năng lực tính toán cho học sinh. Các em sẽ có thể vận dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện tích, bảo toàn electron…) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học. Học sinh còn có thể sử dụng thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học. Đồng thời sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài toán hóa học. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học Qua quá trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Các em sẽ thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp. Ngoài ra, học sinh còn đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau. Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trên cơ sở các giả thuyết đã đề ra. Môn hóa học sẽ giúp các em học sinh thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội. Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống. Các em sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường. Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác. 12 Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó. Năng lực sáng tạo Môn hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay chủ đề học tập cụ thể; đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi để kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, thực hiện phương án thực nghiệm. Sau đó, các em sẽ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, sáng tạo. 3.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau: Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn… Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo. Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh - học sinh nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót. 3.1.6. Dạy học theo trạm 13 Khái niệm a) Trạm, theo nghĩa tiếng Việt? Là một địa điểm không gian cố định, tại đó con người giải quyết một vấn đề chuyên biệt nào đó. b) Trong học tập, trạm được hiểu? Là một địa điểm học tập (vị trí học tập) của nhóm học sinh trong hệ thống các địa điểm không gian trong lớp học. Tại địa điểm này, học sinh có thể tự tổ chức các hoạt động học tập (làm thí nghiệm, giải bài tập, hay giải quyết một vấn đề nào đó trong học tập). c) Dạy học theo trạm là gì? Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động học tập tự lực tại các vị trí không gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vòng tròn khép kín trong không gian lớp học. Hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay sở để vượt qua các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh. => Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm việc tại các trạm. d) Dạy học theo trạm có thể tổ chức ở đâu? Có thể tổ chức trong lớp học hay trong khu vực hành lang trước lớp, trên bàn, tại phòng máy, tại thư viện hay tại xưởng tùy thuộc vào yêu cầu của nhiệm vụ. Tại mỗi vị trí đó có các bài tập cung cấp cho học sinh, có các nguyên vật liệu cần thiết, có các tài liệu giáo khoa, các điều kiện để cho người học có thể giải quyết được vấn đề đặt ra tại vị trí đó. e) Đặc trưng: Phải đảm bảo sự linh hoạt, các nhiệm vụ phải có tính độc lập với nhau. Trong trường hợp dạy học các bài học có các đơn vị kiến thức có liên hệ logic chặt chẽ ta có thể tổ chức bài học thành nhiều hệ thống trạm (vòng tròn học tập) khác nhau, sao cho các nhiệm vụ trong mỗi hệ thống trạm là độc lập. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm. - Giáo viên giới thiệu các trạm và cung cấp đầy đủ tài liệu, công cụ học tập cho các trạm. - Giáo viên sẽ là người theo dõi hoạt động của toàn lớp, bổ xung các tài liệu cần thiết cho học sinh cho phù hợp để học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ một cách hoàn toàn độc lập. 14 - Giáo viên giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi học, hỗ trợ đúng lúc, đúng mức và đúng đối tượng học sinh. - Học sinh sẽ hoạt động một cách độc lập, cho ra sáng kiến riêng, cách làm riêng. 3.2. Phương pháp dạy học theo trạm áp dụng trong chương “ Tốc đ ộ phản ứng và cân bằng hóa học” 3.2.1. Vị trí, nội dung cơ bản và đặc điểm kiến thức trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học” Chương VII là chương cuối cùng trong sách giáo khoa hóa học lớp 10, cung cấp cho học sinh các kiến thức cơ bản về “Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học”. Đây là một phần rất quan trọng trong hệ thống lí thuyết về phản ứng hóa học mà học sinh được học trong chương trình THPT. Loài người đã nghiên cứu rất nhiều hiện tượng xảy ra từ các phản ứng hóa học cụ thể, từ đó tổng kết kinh nghiệm, khái quát hóa thành quy luật xảy ra của các phản ứng, xây dựng lên lý thuyết về phản ứng; vận dụng lý thuyết về phản ứng để điều khiển phản ứng xảy ra theo chiều hướng có lợi cho sản xuất và đời sống. Do vậy, cách học chủ động của học sinh là phải từ thực tế thí nghiệm mà rút ra quy luật, rồi tập vận dụng quy luật điều khiển phản ứng hóa học. 3.2.2. Các bước thực hiện dạy học theo trạm trong chương “ Tốc độ phản ứng và cân bằng hoá học” - Bước 1 : chuẩn bị : Căn cứ nội dung của bài để chia ra các trạm học tập với nội dung tương ứng. Đây là bước quan trọng nhất, được coi là “ kịch bản” để định hướng cho các em có thể chủ động tìm hiểu kiến thức. Đây là khâu thể hiện sự ảnh hưởng, sự định hướng của cô đến mọi hoạt động của nhóm học sinh, là điều kiện tiên quyết quyết định mức độ khả thi của bài giảng. Trong mỗi trạm học tập, giáo viên căn cứ vào nội dung bài học, đặc biệt phải căn cứ vào khả năng nhận thức của học sinh để chuẩn bị công cụ nghiên cứu, phiếu trợ giúp (là những gợi ý hoặc đáp án). Để tránh việc di chuyển nhóm học sinh, dễ gây lộn xộn, mỗi trạm chuẩn bị 2 bộ công cụ, tất cả các công cụ đều được đặt ở bàn trung tâm lớp, có ghi bảng tên trạm cụ thể. Chia nhóm học tập cho học sinh, đảm bảo sự tương đối đồng đều về năng lực của các nhóm. Trong mỗi nhóm, cho các em đề cử trưởng nhóm, được coi là “ header” có nhiệm vụ phân công, điều chỉnh mọi hoạt động trong nhóm. Phát bảng thi đua, cờ, chuông, sổ theo dõi đánh giá hoạt động của nhóm. Giáo viên hướng dẫn các nhóm sắp xếp bàn ghế hoạt động nhóm, vị trí của 4 nhóm tạo thành hình chữ nhật, bao quanh bàn để công cụ nghiên cứu của tất cả các trạm. 15 - Bước 2 : Giáo viên phổ biến qui tắc khi hoạt động trong mỗi trạm : Nhiệm vụ của các em khi hoạt động ở các trạm là cùng nhau tìm hiểu kiến thức dựa vào công cụ và định hướng trong phiếu học tập. Thời gian hoạt động ở mỗi trạm được ghi trong nội dung của từng trạm, nếu sau khoảng thời gian đó, nhóm vẫn chưa hoàn thành xong thì các em phải sử dụng phiếu trợ giúp và trả lại công cụ về bàn trung tâm và chuyển sang trạm học tập mới. Nếu nhóm hoàn thành đúng hoặc sớm hơn thời gian định mức thì em rung chuông báo để cô phát cờ để em gắn lên bảng thi đua của nhóm, cờ được coi là thẻ thông hành, em được đổi sang trạm bất kì nào khác. Với những trạm có thí nghiệm, sau khi sử dụng xong công cụ, phải có 2 thành viên chuyên biệt có nhiệm vụ rửa ống nghiệm trong khi các thành viên khác hoàn thành phiếu học tập. Nhấn mạnh với các em rằng : cô khuyến khích các nhóm tìm hiểu trước bài ở nhà, trưởng nhóm và các thành viên phải kết hợp nhịp nhàng, cùng nhau hoạt động để rút ngắn thời gian càng sớm càng tốt. Nhóm hoàn thành nhanh nhất sẽ được lựa chọn nội dung thuyết trình. Kết quả chấm điểm nhóm sẽ quyết định điểm hoạt động nhóm ( 2/ tổng số 10 điểm ) của mỗi học sinh trong bài kiểm tra cá nhân. Trong đó, điểm chấm của mỗi nhóm được tính theo thang điểm 20, cụ thể : phần hoạt động nhóm 10 điểm, chia đều cho số trạm trong bài, đếm số cờ nhân lên để lấy điểm; phần thuyết trình nội dung của trạm 10 điểm. Lấy trung bình cộng tất cả các bài trong chương, rồi chia cho 10, ra được điểm hoạt động nhóm của học sinh trong chương đó. - Bước 3 : Hoạt động trên lớp : Trước tiên, giáo viên giới thiệu nội dung bài, trình chiếu công cụ và yêu cầu của mỗi trạm, nhắc lại nguyên tắc chấm điểm hoạt động nhóm. Cô đứng ở trung tâm lớp ( giữa 4 nhóm) để theo dõi hoạt động, nhắc nhở thời gian, nhắc nhở sự hoạt động của mọi thành viên trong nhóm, phát thẻ thông hành cho các nhóm đã làm xong và rung chuông, phát phiếu trợ giúp cho những nhóm quá hạn thời gian để các em trả công cụ và chuyển sang nhóm mới. Cô có một bảng đánh giá để định lượng điểm cho các nhóm. Khi đã kết thúc việc tìm hiểu kiến thức ở các trạm, căn cứ vào tiến độ hoạt động, cô cho các nhóm lựa chọn trạm thuyết trình. Cô đưa bảng đánh giá (đã có điểm của phần tìm hiểu nội dung ở các trạm) cho thư kí. Khi đó, cô chiếu nội dung và phiếu học tập tương ứng của trạm đó lên bảng, trưởng nhóm thuyết trình theo kết quả ở phiếu học tập, cô tóm tắt nội dung lên bảng viết (đây chính là nội dung lưu lại ở vở học sinh), các nhóm khác theo dõi để nhận xét, cô chấm điểm, thư kí ghi lại và cộng điểm. 16 Kết thúc buổi học cô nhận xét hoạt động, công bố điểm, rút kinh nghiệm cho các nhóm và giao nhiệm vụ về nhà. 3.2.3. Nội dung các trạm và phiếu học tập. . Bài “ Tốc độ phản ứng” : Chia thành 5 trạm : ảnh hưởng của nồng độ, ảnh hưởng của áp suất, ảnh hưởng của nhiệt độ, ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc, ảnh hưởng của chất xúc tác. a. Trạm ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng (5’) * Công cụ nghiên cứu : - Khay dụng cụ, hóa chất : 4 cốc thủy tinh 100 ml, có vạch chia thể tích; lọ đựng dung dịch Na2 S2O4 0,1M; lọ đựng dung dịch H2SO4 0,1M; nước cất, 2 đũa thủy tinh. * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Rót vào cốc thủy tinh (a) 25 ml dung dịch Na2 S2O3 0,1M; cốc (b) 10 ml Na2S2O3 và 15 ml nước cất ( ước lượng dựa vào vạch đo, rót thật từ từ, tới gần vạch định mức thì dùng bơm hút ở miệng lọ, nhỏ từ từ). - Rót từ từ 25 ml dung dịch H2SO4 0,1M vào 2 cốc (a’) và (b’) còn lại. - 2 tay cầm 2 cốc (a’) ; (b’) rót đồng thời vào 2 cốc tương ứng là (a) và (b), sau đó khuấy đều. - So sánh thời gian xuất hiện kết tủa ở 2 cốc, hoàn thành vào phiếu học tập. Cốc (a) Cốc (b) CM dd Na2S2O3 So sánh thời gian xuất hiện kết tủa So sánh tốc độ phản ứng * Kết luận : Khi………nồng độ của chất phản ứng thì tốc độ phản ứng………….. b. Trạm ảnh hưởng của áp suất đến tốc độ phản ứng (3’) * Công cụ nghiên cứu : Bảng số liệu của phản ứng phân hủy HI (ở 302 oC) 2HI € H2 + I2 Áp suất của khí HI Tốc độ phản ứng 1 atm 1,22. 10 -8 mol/(l.s) 2 atm 4,48.10 -8 mol/(l.s) * Nhiệm vụ nghiên cứu : nhận xét sự liên quan giữa áp suất và tốc độ của phản ứng có chất khí tham gia? 17 * Kết luận : Khi áp suất tăng, nồng độ của chất khí…………., nên tốc độ của phản ứng……………………… c. Trạm ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng ( 5’) * Công cụ nghiên cứu : - Khay dụng cụ và hóa chất gồm 3 cốc thủy tinh 100 ml; 1 cốc thủy tinh (a) 100 ml đựng sẵn 25 ml dung dịch Na2S2O3 0,1M đã được đun cách thủy sẵn trong nồi nước nóng ( cô chuẩn bị); lọ đựng dung dịch Na2S2 O3 0,1M; lọ đựng dung dịch H2SO4 0,1M; 2 đũa thủy tinh. * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Nhấc cốc thủy tinh (a) từ nồi nước bỏ vào khay dụng cụ. - Rót 25 ml dung dịch Na2S2 O3 0,1M vào cốc (b). - Rót 25 ml dung dịch H2SO4 0,1M vào mỗi cốc thủy tinh còn lại. - Rót từ từ từng cốc đựng dung dịch H2SO4 vào cốc (a) và (b), khuấy nhẹ. - Quan sát xem dung dịch trong cốc nào chuyển từ trong suốt sang đục trắng nhanh hơn, hoàn thành vào phiếu học tập. * Kết luận : Khi ….. nhiệt độ, tốc độ phản ứng……………….. d. Trạm ảnh hưởng của diện tích tiếp xúc ( 7’). * Công cụ nghiên cứu : - Khay dụng cụ hóa chất : 2 cốc 100 ml đựng sẵn khoảng 15 gam đá vôi với kích thước khác nhau ( cốc a đựng đá 1,2 cm; cốc b đựng đá răm); dung dịch HCl 0,5M. * Nhiệm vụ nghiên cứu : Rót đều 50 ml dung dịch HCl vào 2 cốc ( có sẵn vạch chia độ), quan sát tốc độ sủi bọt khí của 2 cốc và nhận xét. So sánh Cốc a Cốc b Diện tích tiếp xúc ( của đá vôi với HCl) Tốc độ phản ứng * Kết luận : Khi ……… diện tích tiếp xúc của các chất phản ứng, tốc độ phản ứng ……………. Câu hỏi vận dụng : có bạn kết luận rằng trong bất kể một trường hợp nào, kích thước chất rắn càng nhỏ thì tốc độ phản ứng đều nhanh hơn. Theo các em, nhận định đó có đúng không? để trả lời câu hỏi này em hãy liên hệ với phản ứng đun than, nên để kích thước than vừa phải hay để kích thước lớn hay nghiền nhỏ ra như cám) Nhận định trên của bạn là……………………vì khi một chất rắn phản ứng với chất khí, nếu kích thước chất rắn quá nhỏ thì diện tích tiếp xúc giữa chúng ……………… 18 e. Trạm ảnh hưởng của chất xúc tác (5’). * Công cụ nghiên cứu : Khay hóa chất và dụng cụ : 4 cốc thủy tinh 100 ml, lọ đựng dung dịch H2O2 , bột MnO2, đèn cồn, que đóm. * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Rót vào mỗi cốc 25 ml dung dịch H2O2. - Lấy một chút bột MnO2 cho vào cốc b - Quan sát mức độ sủi bọt khí ở 2 cốc, bột MnO2 ở cốc b có bị giảm lượng đi không? - Đốt cháy một que đóm bằng ngọn lửa đèn cồn, thổi cho ngọn lửa tắt ( vẫn còn tàn đóm đỏ), đưa nhanh vào khoảng không bên trong cốc b, quan sát hiện tượng. - Hoàn thành phiếu học tập Bột MnO2 …….( không hay có) bị tiêu hao trong quá trình phản ứng. Khi thêm bột MnO2, tốc độ thoát khí…………. Bột MnO2 được gọi là xúc tác của phản ứng. Tàn đóm đỏ có hiện tượng………………………….khi đưa vào khoảng không của cốc b, chứng tỏ khí thoát ra là khí…………………; nồng độ khí này trong khoảng không của cốc b nhiều hơn trong không khí nên qua trình cháy trong…………….mãnh liệt hơn cháy trong………………….. * Kết luận : Chất xúc tác là chất làm………..tốc độ phản ứng, nhưng ……………tiêu hao trong quá trình phản ứng. Bài “Cân bằng hóa học” Phần I ( Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hóa học) và phần II ( Sự chuyển dịch cân bằng hóa học) dạy trong tiết 1; hoạt động chung cả lớp theo phương pháp đàm thoại gợi mở. Chỉ áp dụng dạy học theo góc trong tiết 2, phần III (Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hóa học). Phần III chia thành 4 trạm : Trạm ảnh hưởng của nồng độ; trạm ảnh hưởng của áp suất, trạm ảnh hưởng của nhiệt độ. a. Trạm ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hóa học . (5’) * Công cụ nghiên cứu : một máy laptop có sẵn một đoạn video về ảnh hưởng của nồng độ đến chuyển dịch cân bằng của phản ứng tổng hợp amoniac khi thay đổi nồng độ các chất. N2(k) + 3H2(k) € 2NH3(k) (Địa chỉ : https://www.youtube.com/watch?v=972ZKt1tpuk) * Nhiệm vụ nghiên cứu : - Mở đoạn video từ thời gian 5 phút 58 giây đến 6 phút 35 giây. Quan sát chiều chuyển dịch cân bằng khi tăng nồng độ của khí N2 và giảm nồng độ của NH3. 19 Khi tăng nồng độ của khí N2 , cân bằng chuyển dịch theo chiều sang bên……….., tức là chiều làm nồng độ khí N2 …………….. Khi giảm nồng độ của NH3, cân bằng chuyển dịch sang……………, tức là chiều làm nồng độ khí NH3 ………………… * Kết luận : Nếu một hệ cân bằng có chất ở thể………………….tham gia phản ứng khi ta tăng hoặc giảm nồng độ của một chất trong hệ cân bằng thì cân bằng bao giờ cũng chuyển dịch theo chiều làm…………..tác động. b. Trạm ảnh hưởng của áp suất đến cân bằng hóa học. (5’) 2NO2  k  ƒ N2 O4 (k). (màu nâu đỏ) (không màu) * Công cụ nghiên cứu : Máy laptop có sẵn video về sự biến đổi màu của hỗn hợp NO2 và N2O4 khi giãn hoặc nén khí. * Nhiệm vụ nghiên cứu : Quan sát video, nhận xét sự biến đổi màu sắc của hỗn hợp khí khi giãn khí, nén khí, hoàn thành vào phiếu học tập So sánh Giãn khí Nén khí Tác động về áp suất ( tăng hay giảm) Màu của hỗn hợp Chiều chuyển dịch cân bằng ( dựa vào sự biến đổi của màu sắc) Chiều chuyển dịch làm áp suất tăng hay giảm ( dựa vào việc so sánh hệ số cân bằng của các chất khí trước và sau phản ứng). * Kết luận : Với phản ứng có các chất ở thể……………, khi tăng hoặc giảm áp suất chung của hệ cân bằng thì cân bằng bao giờ cũng chuyển dịch theo chiều làm……tác động. Nếu phản ứng có số mol khí ở 2 vế……………….hoặc những phản ứng không có chất ở thể……………thì áp suất không ảnh hưởng đến cân bằng. c. Trạm ảnh hưởng của nhiệt độ ( 5’) * Công cụ nghiên cứu : Đoạn video biến đổi màu sắc của hỗn hợp NO2 và N2O4 khi tăng hoặc giảm nhiệt độ ( địa chỉ : https://www.youtube.com/watch?v=JbHUorPBrKo) * Nhiệm vụ nghiên cứu : Xét cân bằng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng