Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn cách dạy một số bài trong chương phân số của môn toán 4...

Tài liệu Skkn cách dạy một số bài trong chương phân số của môn toán 4

.PDF
14
356
59

Mô tả:

SKKN Cách dạy một số bài trong chương phân số của môn Toán 4
PHƯƠNG PHÁP DẠY MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG PHÂN SỐ CỦA MÔN TOÁN LỚP 4 A. ĐẶT VẤN ĐỀ. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và sự thách thức trước nguy cơ tụt hâu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới cơ bản về phương pháp dạy học. Những phương pháp kích thích sự tìm tòi, đòi hỏi sự tư duy của học sinh đặc biệt được chú trọng. Hiện nay việc dạy và học toán trong trường Tiểu học là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói về vị trí, vai trò của bộ môn toán: “ Trong các môn khoa học và kĩ thuật, toán học giữ một vị tri nổi bật. Nó có tác dung lớn đối với kĩ thuật, với sản xuất và chiến đấu. Nó là một môn thể thao của trí tuệ, giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí thông minh sáng tạo. Nó còn giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác như: cần cù và nhẫn nại, tự lực cánh sinh, ý chí vượt khó, yêu thích chính xác, ham chuộng chân lí.” Để đáp ứng những yêu cầu mà xã hội đặt ra, giáo dục và đào tạo phải có những cải tiến, điều chỉnh, phải thay đổi về nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù hợp, nó là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề tài trong bài viết sáng kiến kinh nghiệm của tôi năm nay là” Phương pháp dạy một số bài trong chương phân số của môn toán lớp 4” . Sở dĩ tôi chọn đề tài này vì theo tôi đây là một phần kiến thức vô cùng quan trọng trong chương trình toán lớp 4, đồng thời nó cũng là kiến thức nền tảng cho các em học tốt chương trình lớp 5, và những bài đầu tiên của toán lớp 6 cũng liên quan đến phần kiến thức này. Mảng kiến thức về phân số sẽ giúp các em vận dụng tốt vào đời sống, nó là hành trang theo suốt các em trong quá trình học tập. 11 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. Trong mọi nhà trường, đặc biệt là nhà trường tiểu học, việc nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu nó bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác. Trong tất cả các môn học ở trường tiểu học thì môn toán được coi là trọng tâm với số lượng tiết tương đối lớn (5 tiết/ tuần). Qua việc học toán, học sinh bước đầu nắm được kiến thức toán học cơ bản, có cơ sở để học tốt các môn khác, giúp các em tự tin, luôn luôn vươn tới sự tìm tòi, sáng tạo. Chương trình toán 4 mới là sự tiếp tục của toán 1.2.3 đã được thực hiện ở các năm học trước (chương trình SGK mới). Chương trình toán mới đã có những đổi mới về nội dung để tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của học sinh. Đối với môn toán ở lớp 4 có những mảng kiến thức rất quan trọng, những kiến thức này là sự tiếp nối của của các lớp 1, 2, 3 , đồng thời có những phần kiến thức mới, rất quan trọng trong đó không thể không kể đến phần kiến thức toán về phân số. Đối với phần phân số ở toán lớp 4, đây là dạng toán khá mới mẻ, học sinh bước đầu được làm quen nên không tránh khỏi những thiếu sót và khó khăn khi giải toán. Hơn nữa đây là mạch kiến thức rất quan trọng không chỉ trong chương trình lớp 4 mà nó là nền tảng để các em có thể học tốt chương trình toán lớp 5, lớp 6… Để đạt được mục tiêu mà chương trình đề ra, trước hết giáo viên phải nắm chắc mục tiêu, nội dung, những khả năng có thể khai thác trong từng bài. Điều quan trọng là giáo viên phải xây dựng những phương pháp dạy và học giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học để nắm chắc và vận dụng thành thạo các nội dung trong từng bài, góp phần phát triển năng lực tư duy và năng lực thực hành của học sinh, giúp học sinh lĩnh hội tri thức và hoàn thiện nhân cách của mình. Mặt khác môn toán thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học theo đặc trưng và khả năng của môn Toán, cụ thể là chuẩn bị cho học sinh những tri thức, kĩ năng toán học cơ bản cần thiết cho việc học tâp và bước vào cuộc sống lao động. 22 II.CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1/ Học sinh: Trường tôi có hơn 80% là học sinh dân tộc thiểu số, điều kiên học tập còn gặp nhiều khó khăn, nhiều học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ tiếng việt do đó vốn từ, vốn hiểu biết, kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng tư duy, logic còn hạn chế nên viêc học các môn học nói chung và môn toán nói riêng các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Điều đáng nói ở đây là nhiều học sinh chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực, thậm chí có một số em còn chưa biết phân tích và tổng hợp đề toán để giải, kĩ năng tính toán còn chậm. Cũng chính vì ngôn ngữ toán học của các em còn hạn chế nên khi làm bài thường diễn đạt vụng về thiếu logic, trình bày chưa chính xác, chưa khoa hoc. Việc học toán còn nặng nề tính rập khuôn, máy móc, nhiều khi với một bài toán cộng, trừ phân số rất đơn giản nhưng nhiều em vẫn gặp khó khăn, lúng túng trong khi giải. 2/ Giáo viên: Một số giáo viên còn xem việc dạy toán ở chương phân số là đơn giản nên chưa chịu tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp giảng dạy hiệu quả. Khả năng vận dụng nhiều phương pháp vào giảng dạy còn thiếu linh hoạt, chưa khuyến khích, động viên và giúp đỡ học sinh một cách kịp thời, hợp lí. Đặc biệt là đối với học sinh yếu trong quá trình học tập. Giáo viên vẫn ít sử dụng đồ dùng trực quan, ít sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp nên việc giúp học sinh giải toán còn khó hiểu. III/ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU. Năm học 2007- 2008 tôi được phân công dạy lớp 4, là một giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế, do đó khi dạy ở chương phân số tôi gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy trong quá trình dạy tôi đã cố gắng tìm hiểu và nắm được những ưu điểm cũng như những thiếu sót của học sinh khi giải các bài về phân số. Tôi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp, với tổ chuyên môn, với Ban giám hiệu nhà 33 trường để bàn bạc và đề xuất một số ý kiến nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế những thiếu sót của giáo viên và học sinh. Năm học 2008-2009 tôi tiếp tục được phân công giảng dạy lớp 4, với những suy nghĩ và trăn trở tôi đã áp dụng những kinh nghiệm tích lũy được ở năm học trước đồng thời tiếp tục tìm hiểu thêm những vướng mắc của giáo viên cũng như học sinh để tìm cách tháo gở, tích lũy thêm kinh nghiệm và vân dụng vào thực tiễn giảng day. Thực tế đã có những kết quả rất khả quan, tôi nhận thấy học sinh hiểu bài nhanh học sinh nắm chắc kiến thức và vận dụng tốt vào thực hành. Năm học 2010- 2011 tôi lại tiếp tục được giảng dạy lớp 4, tôi hi vọng với những kinh nghiệm đã có từ những năm học trước tôi sẽ giúp học sinh đạt được những kết quả khả quan, học sinh hiểu bài nhanh, nắm chắc kiến thức và vận dụng tốt vào thực hành. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này tôi xin được trình bày một số kinh nghiêm về “ Cách dạy một số bài toán trong chương phân số lớp 4”. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. NHỮNG NỘI DUNG ĐỀ CẬP TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Phương pháp dạy học bài mới. 1.1 Tự chiếm lĩnh kiến thức mới. 1.2 Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. 2. Phương pháp dạy các nội dung thực hành luyện tập. II.BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Phương pháp dạy học bài mới. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập để giúp học sinh: - Khắc phục sự kém khái quát, sự cứng nhắc của tư duy. - Dựa vào tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh, giáo viên cần triển khai các hoạt động mang tính chất thực tiễn, học sinh phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó, các em sẽ tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ bài học. 44 VD: Khi dạy bài “So sánh 2 phân số cùng mẫu số” Nhiệm vụ của bài là học sinh phải xét xem 2 phân số đó có bằng nhau hay không và nếu không bằng nhau thì phân số nào bé hơn, phân số nào lớn hơn. Khi dạy bài này, tôi cho học sinh cắt 2 hình tròn bằng nhau. Mỗi hình tròn lại chia thành 8 phần bằng nhau bằng cách gấp hình tròn đó thành 4 phần khít nhau. Ở hình tròn một, lấy 2 3 hình tròn, ở hình tròn hai lấy hình tròn. Học sinh sẽ gạch: Ở hình tròn một 8 8 là 2 phần; ở hình tròn hai là 3 phần. Sau đó tôi cho các em so sánh các phần gạch chéo của 2 hình tròn. Qua phần so sánh, các em sẽ thấy: 2 3 3 2  (hay  ). Từ đó rút ra cách so 8 8 8 8 sánh cơ bản (như quy tắc SGK). 1.1 Tự chiếm lĩnh kiến thức mới VD: Trong bài “Phép nhân phân số” ( tiết 122) Trước tiên tôi cho học sinh tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số thông qua cách tính diện tích hình chữ nhật. - Giáo viên nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5m, chiều rộng 3m. Và học sinh nêu được S = 5 x 3 = 15 m2. - Tiếp theo giáo nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài Giáo viên gợi ý để học sinh nêu được S = 4 2 m , chiều rộng m . 5 3 4 2 x 5 3 4 2 5 3 - Muốn thực hiện được phép nhân x , giáo viên cho học sinh quan sát trên hình vẽ: 1m 1m 2 m 3 55 4 m 5 Thông qua hình vẽ, học sinh phải nêu được: - Hình vuông có s = 1m2 - Hình vuông có 15 ô, mỗi ô có s = 151 m 2 - Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng 8 2 4 2 8 2 m . Từ đó học sinh nêu được x  (m ). 15 5 3 15 Từ nhận xét trên, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào ví dụ để rút ra quy tắc nhân 2 phân số. Giáo viên lưu ý với học sinh: Kết quả phép tính phải là phân số tối giản. Sau khi học sinh đã biết cách nhân 2 phân số thì giáo viên khích lệ học sinh thi đua học tập bằng cách tự cho ví dụ về cách nhân 2 phân số và tự tìm lấy kết quả. Ngoài ra giáo viên cho học sinh vận dụng cách tính để tìm chu vi, diện tích các hình đã học như: hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật. Quá trình dạy học toán như đã nêu ở trên sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất, hình thành phương pháp học tập (đặc biệt là phương pháo tự học), biết cách giải quyết vấn đề gần gũi với đời sống. 1.2 Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. * VD: trong bài “phép cộng phân số” (tiết 114, trang 126 SGK) Ở bài này, thông qua ví dụ ở SGK, tôi và học sinh sẽ cùng thực hành trên băng giấy. - Chia băng giấy bằng 8 phần bằng nhau bằng cách gập đôi 3 lần theo chiều ngang. - Lần 1: Tô màu vào 3 băng giấy. 8 - Lần 2: Tô mầu vào 2 băng giấy 8 66 - Lúc này, học sinh dễ dàng thấy phải thực hiện phép tính 3 2  8 8 - Nhìn vào băng giấy của mình, học sinh sẽ nêu được cả 2 lần đã tô màu được 5 băng giấy. 8 - Từ đó học sinh sẽ nêu ra được cách tính: 3 2 3 2 5    8 8 8 8 Qua ví dụ trên, học sinh sẽ rút ra cách cộng 2 phân số cùng mẫu số bằng cách lấy tử số cộng với nhau và giữ nguyên mẫu số. * Ở bài phép cộng tiếp theo (tiết 115, trang 127 SGK) là phép cộng 2 phân số khác mẫu số. Lúc này từ ví dụ ở SGK, học sinh sẽ dễ dàng nêu được: Muốn biết cả 2 bạn đã lấy bao nhiêu phần của băng giấy màu thì phải thực hiện phép tính cộng: 1 1  2 3 + Sau đó, tôi sẽ dẫn dắt các em bằng các câu hỏi gợi ý: - Nhận xét mẫu số của 2 phân số ( 2 phân số có mẫu số khác nhau) - Muốn thực hiện được phép cộng 2 phân số này ta phải làm gì? ( Quy đồng mẫu số) Sau đó học sinh tự quy đồng mẫu số và lại đưa về phép cộng 2 phân số cùng mẫu số như tiết trước. Như vậy với phương pháp dạy học bài mới như trên, học sinh có điều kiện ôn tập củng cố kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó để chiếm lĩnh tìm ra kiến thức mới, tìm ra nội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương pháp này còn góp phần rèn luyện tư duy cho học sinh; tìm tòi sự liên quan giữa kiến thức cũ và mới. 2. Phương pháp dạy các nội dung thực hành luyện tập: Nhiệm vụ chủ yếu của các tiết dạy thực hành luyện tập là củng cố kiến thức cơ bản và rèn luyện các năng lực thực hành, giúp học sinh nhận ra rằng học không chỉ để biết mà còn để làm, để vận dụng các kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. 77 Khi dạy thực hành luyện tập cần lưu ý người giáo viên cần giúp mọi học sinh đều tham gia vào hoạt động thực hành; luyện tập theo khả năng của mình bằng cách: - Tổ chức cho học sinh làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong SGK, không qua hoặc bỏ qua bài tập nào kể cả các bài tập học sinh cho là dễ. - Không nên bắt học sinh chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Sau mỗi bài, học sinh nên tự kiểm tra sau đó nên chuyển sang làm bài tập tiếp theo. - Trong 1 số tiêt dạy, có thể học sinh này làm nhiều bài tập hơn học sinh khác. Giáo viên cần giúp học sinh khai thác các nội dung tiềm ẩn trong mỗi bài tập. VD: Bài 1 phần b, (tiết 110, trang 122 SGK) So sánh hai phân số: 15 4 và 25 5 Đối với bài này khi thực hiện thường thì các em sẽ quy đồng để đưa hai phân số về cùng mẫu số, sau đó so sánh 2 phân số cùng mẫu. Tuy nhiên khi so sánh 2 phân số khác mẫu số không nhất thiết phải quy đồng mẫu số thì mới đưa về được dạng 2 phân số cùng mẫu số. Có những cặp phân số khi chúng ta rút gọn vẫn có thể đưa về hai phân số cùng mẫu số, vì vậy khi làm cần nhắc học sinh chú ý quan sát, nhẩm để lựa chọn cách quy đồng mẫu số hay rút gọn phân số cho tiện. Rút gọn 15 15 : 5 3 3 4 15 4 = = . Vì < nên < 25 25 : 5 5 5 5 25 5 VD: Bài 4: phần a, (tiết 120, trang 131 SGK) 3 5 15 35 Đối với bài này khi thực hiện thường thì các em sẽ quy đồng để đưa hai phân số về cùng mẫu số, sau đó thự hiện trừ 2 phân số cùng mẫu số, làm như vậy khi tìm mẫu số chung các em sẽ gặp nhiều khó khăn. Ta thấy cả 2 phân số trong phép trừ này đều là phân số chưa tối giãn nên trước khi làm chúng ta cần rút gọn để đưa về phân số tối giãn. 88 Khi đã đưa về phân số tối giãn thì các em sẽ dễ dàng tìm được mẫu số chung để quy đồng 2 phân số. Ta có thể làm như sau : 3 5 1 1 7 5 2 - = - = - = 15 35 5 7 35 35 35 VD: Bài 4: phần d, (tiết 120, trang 131 SGK) 24 6 36 12 đối với bài này học sinh có thể làm tương tự như câu a nhưng nêu học sinh làm như vậy sẽ phải quy đồng thêm 1 lần nữa, vì đề bài yêu cầu rút gọn rồi tính, vì thế khi rút gọn các em cần nhẩm và chọn cách rút gọn sao cho được kết quả là các phân số cùng mẫu số để tiện cho việc thực hiện phép tính. Như vậy ta có thể làm như sau: 24 6 4 3 1 - = - = 36 12 6 6 6 * Sau khi học phép cộng phân số và phép trừ phân số thì nhiếu em còn nhầm lẫn giữa cộng ( trừ) phân số cùng mẫu và khác mẫu số. VD: 2 5 2 5 7 + có nhiều học sinh sẽ làm như sau: + = ( sai) vì các em chưa quy 5 7 5 7 12 đồng mẫu số nên khi cộng (trừ) phân số chúng ta cần chú ý xem các phân số đã cùng mẫu số chưa nếu chưa ta phải quy đồng sau đó mới cộng ( trừ) phân số đó. Vậy ta phải làm như sau: VD: 2 5 14 25 39 + = + = 5 7 35 35 35 7 5 14 40 54 27 + = + = = làm theo cách này vẫn không sai nhưng giáo viên 8 2 16 16 16 8 có thể hướng dẫn làm như sau sẽ thuận tiện và đỡ mất thời gian hơn. Ta có thể làm như sau: 7 5 7 20 27 + = + = 8 2 8 8 8 Sau khi dạy xong phần cộng ( trừ) phân số giáo viên nên giúp học sinh cách nhận diện các dạng toán : 99 - Cộng ( trừ) phân số cùng mẫu - Cộng ( trừ) phân số khác mẫu ( cần chú ý phải quy đồng mẫu số trước khi cộng hoặc trừ, nếu 1 trong 2 mẫu số chia hết cho mẫu số kia thì mẫu số đó là mẫu số chung, còn nếu 1 trong 2 mẫu số không chia hết cho mẫu số kia thì mẫu số chung sẽ là tích của 2 mẫu số. VD: Bài 4 phần b, (tiết 121, trang 132 SGK) Tính bằng cách thuận tiện : 2 7 13   5 12 12 Ở bài này có thể một số học sinh vẫn thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức và vẫn ra kết quả như trên nhưng tính như vậy là chưa hợp lý, chưa nhanh. Lúc này, giáo viên nên hướng học sinh áp dụng các tính chất đã học của phép cộng để học sinh có thể tự tìm ra cách tính và vận dụng kiến thức đó để giải các bài tập khác tương tự. Ta có thể làm như sau : 2 7 13 2  7 13  2 20 2 5 21           5 12 12 5 12 12  5 12 5 3 15 VD: Bài 4 phần a, (tiết 124, trang 133 SGK) Tính rồi rút gọn: 5 4 x 3 5 Ở bài này, học sinh thường làm như sau: 5 4 5 x 4 20 4 x    3 5 3 x5 15 3 Lúc này, giáo viên nên rút gọn trước ( dựa vào tính chất bằng nhau của phân số) để tìm kết quả nhanh. 5 4 5x 4 4 x   3 5 3x5 3 Trong bài luyện tập của phép nhân phân số ( tiết 124, trang 135 SGK) thì giáo viên phải dẫn dắt học sinh nhớ lại kiến thức của học kỳ 1 đó là: - Tính chất giao hoán của phép nhân 1100 - Tính chất kết hợp của phép nhân - Tính chất nhân một số với một tổng (hoặc một tổng với một số) - Tính chất nhân một số với một hiệu (hoặc một hiệu với một số) Để giúp học sinh có thể làm nhanh chóng bài tập loại này, học sinh phải vận dụng tính chất của phép nhân để tìm nhanh kết quả biểu thức. VD: 3 17 17 2 x  x 5 21 21 5 = 17  3 2  x   (áp dụng tính chất một số nhân với một tổng) 21  5 5  = 17 17 x1 = 21 21 II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ. Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, học sinh dần dần biết cách phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. III. KẾT LUẬN. Để có kết quả giảng dạy tốt đòi hỏi giáo viên phải nhiệt tình, phải có phương pháp giảng dạy tốt, phương pháp giảng dạy tốt là một quá trình tìm tòi, học hỏi và tích lũy kiến thức, kinh nghiệm của bản thân mỗi người. Là người giáo viên được phân công giảng dạy lớp 4, tôi nhận thấy việc tích lũy kiến thức cho các em là rất cần thiết, nó là tiền đề cho sự phát triển tri thức của các em, là nền tảng để các em học lên các lớp trên và hỗ trợ các môn học khác. Trên đây là suy nghĩ của tôi về cách dạy một số bài trong chương phân số của chương trình toán 4 mới, tôi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học toán cho lớp mà tôi phụ trách.. Những ý kiến của tôi đưa ra có thể còn nhiều hạn 1111 chế, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để phương pháp giảng dạy của tôi được nâng cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. 1122 TTR RƯ ƯỜ ỜN NG G TTH HY YN NG GÔ ÔN NG G B BÙ ÙII TTH HỊỊ TTH HÙ ÙY YD DU UN NG G TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp giải toán ở tiểu học - Nhà xuất bản GD (Vũ Dương ThụyĐỗ Trung Hiệu) 2. Phương pháp dạy Toán bậc Tiểu học- Nhà xuất bản Đại hoc Sư phạm ( Phạm Đình Thực) 3. Thiết kế bài giảng toán lớp 4 -Tập 2 – Nhà xuất bản Hà Nội ( Nguyễn Tuấn ) 4. Sách Giáo viên toán lớp 4 – Nhà xuất bản giáo dục. 1133 TTR RƯ ƯỜ ỜN NG G TTH HY YN NG GÔ ÔN NG G B BÙ ÙII TTH HỊỊ TTH HÙ ÙY YD DU UN NG G MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ. Trang 1 I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN. Trang 1 II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN Trang 2 1/ Học sinh Trang 2 2/ Giáo viên Trang 3 III/ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU. Trang 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Trang 4 I. Những nội dung đề cập trong sáng kiến kinh nghiệm Trang 4 1. Phương pháp dạy học bài mới. Trang 4 1.1 Tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Trang 5 1.2 Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Trang 6 2. Phương pháp dạy các nội dung thực hành luyện tập. Trang 7 II / ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Trang 10 III/ KẾT LUẬN Trang 10 1144
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan