Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn biện pháp quản lý nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy học e learnin...

Tài liệu Skkn biện pháp quản lý nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy học e learning trường thpt vĩnh cửu.

.DOC
36
393
50

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu -------------------Mã số:………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC E-LEARNING TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga Lĩnh vực nghiên cứu:  Quản lí giáo dục: QLCNTT   Phương pháp dạy học bộ môn…   Lĩnh vực khác…………………..  Có đính kèm:  Mô hình khác  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật Năm học: 2014 – 2015 SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu -------------------Mã số:………………. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC E-LEARNING TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga Lĩnh vực nghiên cứu:  Quản lí giáo dục: QLCNTT   Phương pháp dạy học bộ môn…   Lĩnh vực khác…………………..  Có đính kèm:  Mô hình khác  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật Năm học: 2014 - 2015 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: BÙI THỊ NGỌC NGA 2. Ngày tháng năm sinh: 11/05/1983 3. Nam_nữ: Nữ 4. Địa chỉ: Số 45 đường Tân Triều, xã Tân Bình, huyên Vĩnh Cửu, Đồng Nai 5. Điện thọai: (CQ): 3865022 (NR): ĐTDĐ: 0908.585.449 6. Fax: Email: [email protected] 7. Chức vụ: Phó Hiệu Trưởng 8. Đơn vị công tác: THPT Vĩnh Cửu II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO  Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ  Năm nhận bằng: 2011  Chuyên ngành đào tạo: Tin học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC  Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Tin học.  Số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy từ năm 2007.  Đạt giải Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2011.  Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2011-2012  Bằng khen của UBND tỉnh Đồng Nai năm 2012.  Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2012-2013  Đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh 2012-2013  Đạt chiến sĩ thi đua cơ sở 2013-2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo Trường THPT Vĩnh Cửu đã tạo điều kiện tốt cho tôi tìm hiểu thực tế tại đơn vị. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy cô giáo Trường THPT Vĩnh Cửu đã hỗ trợ cho tôi và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt chuyên đề nghiên cứu này. Cảm ơn các cấp lãnh đạo đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội đóng góp một phần kinh nghiệm nhỏ bé của mình cho ngành giáo dục nói chung và cho các trường bạn nói riêng. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm tài liệu, nghiên cứu để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu cho chuyên đề này. Chuyên đề này được chuẩn bị với tất cả tâm huyết và nổ lực của bản thân, trong suốt thời gian giảng dạy và làm quản lý. Tôi đã trang bị cho mình một trình độ nhận thức nhất định để áp dụng vào thực tiễn công tác và cuộc sống. Mặc dù, bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện chuyên đề, xong thiết nghĩ những thiếu sót trong chuyên đề là không thể tránh khỏi. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của quý lãnh đạo, quý Thầy cô giáo, Ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp nhằm giúp cho bản thân hoàn thành tốt chuyên đề cũng như có thêm những kiến thức thực tiễn để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác trong thời gian tới. Trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC  1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:.....................................................................................1 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:..............................................................1 2.1. Lý do pháp lý................................................................................................1 2.2. Lý do lý luận.................................................................................................2 2.3. Lý do thực tiễn..............................................................................................3 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..................................................4 3.1. Giới thiệu chung về e-learning......................................................................5 3.2. Giới thiệu khái quát về trường......................................................................7 3.3. Hiện trạng việc dạy học E-learning ở trường THPT Vĩnh Cửu năm học 2014-2015...............................................................................................................8 3.4. Kết quả khảo sát..........................................................................................10 3.5. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc NCNL cho đội ngũ GV trong dạy học E-learning......................................................................................13 4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................16 4.1. Cổng thông tin và học tập E-learning trường THPT Vĩnh Cửu..................16 4.2. Kết quả triển khai........................................................................................18 5. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG..............................23 5.1. Kiến nghị:....................................................................................................23 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................26 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC E-LEARNING TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Người luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ làm công tác giáo dục. Trong tư tưởng, Người luôn thể hiện những trăn trở, những yêu cầu, những lời dặn dò và kỳ vọng to lớn đối với việc xây dựng đội ngũ những người thầy trong xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: đội ngũ giáo viên (GV) luôn giữ một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, họ là người quyết định thành công trong công cuộc xây dựng và đổi mới nền giáo dục. “Không có Thầy giáo thì không có giáo dục”. Câu nói đó của Người khẳng định vai trò không thể thay thế của người GV trong sứ mệnh đào tạo thế hệ trẻ. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra đó chính là con người. Do đó, việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta. Trong những năm gần đây, với các chủ trương của Bộ Giáo Dục hướng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị nhà nước, dần “điện tử hóa” các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Riêng trong giáo dục, việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ dừng ở mức quản lý mà còn ứng dụng trong việc giảng dạy và học tập. Bên cạnh đó, Bộ Giáo Dục còn có chủ trương sử dụng các phần mềm mã nguồn mở tại các đơn vị giáo dục. Từ năm học 2009-2010 Bộ Giáo Dục đã phát động cuộc thi “thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning”, mục đích chính của cuộc thi này là nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy một cách sáng tạo, hiện đại. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên nên đề tài “BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY HỌC E-LEARNING TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU” đã được chọn để nghiên cứu. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN: 2.1. Lý do pháp lý Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục như chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 nêu rõ: “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm Trang 1 tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại”. Trong kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng 2020, do phó Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 1 tháng 6 năm 2009, đã nêu rõ: “…Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đổi mới giáo dục đại học. Đổi mới cơ bản và toàn diện đào tạo nhân lực CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ khu vực và quốc tế, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT của đất nước, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế…” Công văn số 12966/BGDĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ GD-ĐT về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT như triển khai mail cho mỗi HS, mỗi GV của các trường với tên miền của Sở, triển khai hệ thống thông tin QLGD, khai thác và sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong công tác DH chính thức trong trường phổ thông và trong công tác QL, họp qua mạng điện thoại và video, hội thảo bài giảng điện tử e-Learning... Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 2.2. Lý do lý luận Các khái niệm  Quản lý - Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Sau đây là một số định nghĩa: Quản lý là một khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học về phân loại và xử lý các quan hệ, đặc biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Với tư cách là khoa học, quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng học tập để nâng cao năng lực (NCNL) quản lý. Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác. Trang 2 Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ chức, có định hướng dựa trên những qui luật, những nguyên tắc và những phương pháp hoạt động cụ thể. Đồng thời QL cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong xã hội. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”.  Công nghệ thông tin (CNTT): CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. (Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006).  Truyền thông: Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “truyền thông là quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Hoạt động trao đổi thông điệp có tính phổ biến giữa nguồn phát với công chúng xã hội rộng rãi được gọi là truyền thông đại chúng”.  E-learning: là hình thức đào tạo dựa trên CNTT và truyền thông, đặc biệt là CNTT.  Năng lực: Khi nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả trong một hoạt động nào đó. Muốn có kết quả thì cá nhân phải có những phẩm chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó. Năng lực không phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẻ mà là tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. 2.3. Lý do thực tiễn Giáo dục và Đào tạo ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Mặt khác, Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế. Việc NCNL cho đội ngũ GV có ảnh hưởng rất lớn và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường THPT. Thật vậy, việc NCNL dạy học E-learning của GV tác động mạnh mẽ đến phương pháp dạy học (PPDH) và mang lại hiệu quả to lớn trên nhiều mặt: Tăng cường tính trực quan, sinh động, nâng cao hiệu quả của PPDH mô phỏng. Ứng dụng CNTT, người GV hầu như có thể mô phỏng tất cả các đối tượng trong thực tế một cách hết sức sinh động. Các mô hình, bảng biểu, hình vẽ, tranh ảnh, hoạt động có thể trình bày trên màn hình giống như thật,… Các bài giảng của GV cũng có thể đưa lên mạng, học sinh có thể truy cập vào thời gian Trang 3 thích hợp để học; nếu như với cách DH trước đây, phần lớn thời gian của GV và học sinh dùng cho việc đọc-chép thì với cách DH E-learning này, thời gian làm việc giữa họ chủ yếu là trao đổi, thảo luận, tranh luận để chiếm lĩnh được các tri thức mới; GV làm chủ được giáo án, việc cập nhật, sửa đổi, bổ sung bài giảng của GV rất dễ dàng, thuận lợi. Việc soạn bài giảng bằng máy tính ngày càng làm giảm nhẹ công sức và thời gian của GV do những phần mềm ứng dụng trong DH ngày càng phong phú và tiện lợi. Việc ứng dụng CNTT vào giờ dạy sẽ cho phép GV có thể quán xuyến được lớp học, tập trung được sự chú ý của người nghe theo ý đồ sư phạm đã được chuẩn bị từ trước. Đồng thời, học sinh có thể tự học, hoặc nghe lại bài giảng của giáo viên tại nhà hoặc làm bài kiểm tra có đưa ra định hướng học tập cho học sinh. Vì vậy chuyên đề đưa ra một hướng tiếp cận trong cách giải quyết vấn đề là xây dựng website học tập cho trường THPT Vĩnh Cửu nhằm giúp học sinh ngoài việc học ở lớp, học sinh có thể tự học ở nhà hoặc có thể học mọi lúc mọi nơi; giáo viên chủ động tổ chức nội dung giảng dạy trên lớp và trên trang web của trường, giảm việc nhồi nhét kiến thức vào tiết dạy trên lớp. 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục không những cần phải đào tạo ra những con người có tri thức khoa học, mà còn phải giỏi cả thực hành. Qua việc dạy học E-learning sẽ dần dần làm thay đổi cách tiếp cận dạy và học, hành vi và phong cách dạy và học, tình huống diễn ra hoạt động dạy và học; làm thay đổi môi trường học tập. Trọng điểm là CNTT làm thay đổi môi trường học tập. GV và HS là những đối tác quan trọng trong quá trình ứng dụng CNTT. Trong đó, vai trò và nhiệm vụ GV rất quan trọng, góp phần trong việc nâng cao chất lượng DH ở trường THPT nói chung, dạy học E-learning nói riêng. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy thì việc khai thác mạng internet như một phương tiện hiện đại hỗ trợ tác nghiệp là một xu hướng thịnh hành. Học tập trực tuyến thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều của các tổ chức giáo dục đào tạo, các đơn vị nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin, đặc biệt là sự quan tâm của các trường đại học và các viện nghiên cứu. Tuy nhiên, ở trường THPT chưa được quan tâm nhiều. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về tính cấp thiết cần phải có một hệ thống để quản lý và hỗ trợ cho GV ứng dụng CNTT vào dạy học E-learning. Từ đó tôi tiến hành xây dựng hệ thống cổng điện tử học tập, nhằm tạo ra môi trường học tập hiện đại và đáp ứng chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục của Bộ Giáo Dục. Để thực hiện giải pháp, tôi thực hiện: - Tìm hiểu các chính sách chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. - Khảo sát hiện trạng sử dụng internet, việc dạy và học E-learning của học sinh và giáo viên tại trường phổ thông. Trang 4 3.1. Giới thiệu chung về e-learning Học tập điện tử (e-learning) dùng để chỉ việc dạy và học (đào tạo) dựa trên sự hỗ trợ của công nghệ điện tử như học tập bằng máy tính, học tập bằng các phương tiện hỗ trợ điện tử các máy dạy học điện tử, học tập qua mạng truyền thông như truyền hình, truyền thanh, web. Một số hình thức e-learning Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training): là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ đặc biệt là dựa trên CNTT. Thuật ngữ này có thể hiểu một cách tương đương như thuật ngữ eLearning. Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training): chỉ bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Thông thường thuật ngữ này được hiểu để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này thường được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training. Đào tạo dựa trên Web (Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông tin về người học được để trên web và người dùng có thể dễ dàng truy nhập qua trình duyệt. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, thư điện tử…, thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình. Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên… Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình, hoặc công nghệ Web. Mô hình triển khai cổng e-learning Mô hình điển hình cho hệ thống eLearning sử dụng cho các trường đại học, cao đẳng hoặc trung tâm đào tạo bao gồm các thành phần sau: Giảng viên (A): Giảng viên các khoa, giáo viên thỉnh giảng chịu trách nhiệm cung cấp nội dung của khóa học cho phòng xây dựng nội dung (C) dựa trên những kết quả học tập dự kiến nhận từ phòng quản lý đào tạo (D). Ngoài ra họ sẽ tham gia tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2). Học viên (B): Sinh viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giảng viên (qua hệ thống LMS – 2), sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập (3). Trang 5 Kếết quả dự kiếến của khóa học GIẢNG VIÊN (A) HỌC VIÊN (B) CỔNG THÔNG TIN NGƯỜI DÙNG Các công cụ thiếết kếế bài giảng điện tử: Hệ thôếng quản lý nội dung LCMS (1) Hệ thôếnHh g quản lý học tập LMS (2) -Phâần cứng (4) -Phâần mếầm Phòng xây dựng chương trình (C) Ngân hàng kiếến thức (I) Ngân hàng Bài giảng điện tử (II) Các công cụ: - Thư viện điện tử - Trò chơi - Phòng thực hành ảo Các công cụ khác (3) Phòng quản lý đào tạo (D) Thành phần hệ thống eLearning - Phòng xây dựng chương trình (C): Các chuyên viên đảm nhận trách nhiệm xây dựng, thiết kế bài giảng điện tử (thiết kế kịch bản, soạn thảo nội dung, kỹ thuật multimedia, lập trình bài giảng, ...). Sử dụng hệ thống quản lý nội dung LCMS (1), các chuyên viên này lấy nội dung khóa học từ các giảng viên (A) và chuyển những nội dung đó thành bài giảng điện tử. Trong quá trình xây dựng, các chuyên viên có thể sử dụng những đơn vị kiến thức sẵn có trong ngân hàng kiến thức (I) hoặc dùng các công cụ thiết kế (4) để thiết kế những đơn vị kiến thức mới. Sản phẩm cuối cùng là các bài giảng điện tử được đưa vào ngân hàng bài giảng điện tử (II). - Phòng quản lý đào tạo (D): Các chuyên viên đảm trách nhiệm vụ quản lý việc đào tạo (qua hệ thống LMS – 2). Ngoài ra thông qua hệ thống này, các chuyên viên cần phải tập hợp được các nhu cầu, nguyện vọng của học viên về chương trình, nội dung học tập để lập nên những yêu cầu cho đội ngũ giảng viên, tạo nên một chu trình kín góp phần liên tục cập nhật, nâng cao chất lượng giảng dạy. - Cổng thông tin người dùng hay còn gọi là user’s portal: Giao diện chính cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống đào tạo. Giao diện này hỗ trợ truy cập qua Internet từ máy tính cá nhân hoặc thậm chí các thiết bị di động thế hệ mới còn gọi là mLearning. - Hệ thống quản lý nội dung LCMS – Learning Content Managerment System (1): là một môi trường đa người dùng cho phép giảng viên (A) và phòng xây dựng chương trình (C) cùng hợp tác để xây dựng nội dung bài giảng điện tử. LCMS được kết nối với các ngân hàng kiến thức (I) và ngân hàng bài giảng điện tử (II). - Hệ thống quản lý học tập LMS – Learning Managerment System (2): Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS được dùng để hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên. Các dịch vụ như đăng ký, giúp đỡ, kiểm Trang 6 tra ...cũng được tích hợp vào đây. Vì vậy LMS là giao diện chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập của học viên. - Các công cụ khác hỗ trợ học tập (3): Bao gồm các công cụ hỗ trợ cho việc học tập của học viên như thư viện điện tử, phòng thực hành ảo, trò chơi v.v... Trên thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS. - Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử (4): Dùng để hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử bao gồm các thiết bị dùng cho studio (máy ảnh, máy quay phim, máy ghi âm...) cho đến các phần mềm chuyên dụng để xử lý multimedia cũng như để thiết kế xây dựng bài giảng điện tử và lập trình. Đây chính là những công cụ chính hỗ trợ cho phòng xây dựng chương trình (C). - Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau. Phòng xây dựng chương trình (C) sẽ thông qua hệ thống LCMS (1) để tìm kiếm, chỉnh sửa, cập nhật cũng như quản lý ngân hàng dữ liệu này. - Ngân hàng bài giảng điện tử (II): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các bài giảng điện tử. Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS (2). 3.2. Giới thiệu khái quát về trường Trường THPT Vĩnh Cửu tọa lạc trên một khuôn viên rộng rãi, thoáng mát. Trước đây, trường có tên là Trường Trung Học Công Thanh (tính từ ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng). Địa chỉ hiện tại của trường: Ấp 1, xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Cùng với bao chặng đường, với bao thế hệ, ngôi trường Huyện ban đầu được tiếp nhận từ cơ sở vật chất của UBND huyện Vĩnh Cửu. Đến năm 2002, được sự quan tâm của các cấp ủy, ban ngành, ngôi trường THPT Vĩnh Cửu được xây dựng lại đúng chuẩn quốc gia, phù hợp với yêu cầu học tập và giảng dạy của giáo viên và học sinh. Năm học 2014-2015, trường có trên 1.400 học sinh với 26 phòng học bằng nguồn ngân sách nhà nước cùng nguồn xã hội hóa giáo dục, có 88 CBGVCNV. Trường có những biện pháp nâng cao chất lượng học tập đạt hiệu quả, trong đó có việc tăng cường sự hợp tác với Ban đại diện CMHS, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, nhất là học sinh cuối cấp. Gần 400 học sinh tham dự các lớp hướng nghiệp, kết quả có trên 90% đạt yêu cầu, trong đó đa số đạt khá, giỏi. Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ tiện nghi, khang trang, có phòng thí nghiệm thực tập được trang bị máy móc hiện đại. Có phòng máy vi tính để phục vụ cho nhu cầu giáo viên và học sinh. Một thư viện có nhiều đầu sách cho giáo viên và học sinh tham khảo.  Kết quả hai mặt giáo dục học sinh của trường THPT Vĩnh Cửu Bảng thôếng kế kếết quả hạnh kiểm của học sinh trường THPT Vĩnh C ửu qua các năm h ọc Trang 7 Tổng số HS Năm học Hạnh kiểm Khá Tốt TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 2013-2014 1.487 1.263 84,94 191 12,84 28 1,88 5 0,34 2014-2015 1462 1351 92.41% 90 6.16% 5 0.34% 0 0.00% Bảng thôếng kế kếết quả học lực của học sinh trường THPT Vĩnh C ửu qua các năm h ọc Năm học Tổng số HS 20132014 20132015 Giỏi Khá Học lực TB Yếu Kém SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL 1.487 130 8,74 408 27,44 658 44,25 288 19,37 3 0,20 1462 183 12.52% 476 32.56% 628 42.95% 150 10.26% 5 0.34% *Kết quả kỳ thi HSG cấp tỉnh khối 10,12 - Kỳ thi học sinh giỏi tỉnh đạt 39 giải - Hội thi Quốc phòng tỉnh 2015 đạt 17 giải, II toàn đoàn * Hoạt động phong trào Đoàn - Đạt thứ hạng cao trong Hội thi Bí thư Đoàn giỏi do Huyện đoàn, Tỉnh đoàn tổ chức - Hội thi viết về gương điển hình “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” do Huyện ủy tổ chức đạt được 11 giải (I, II, III, KK) *Thành tích trong giảng dạy của giáo viên: - 10 giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp trường - 15 GV đạt thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh - 03 GV đạt thành tích trong công tác bồi dưỡng Hội thao Quốc phòng tỉnh 3.3. Hiện trạng việc dạy học E-learning ở trường THPT Vĩnh Cửu năm học 2014-2015 Qua khảo sát tôi nhận thấy: - Internet đang trở thành công cụ quen thuộc đối với học sinh và giáo viên. - Học sinh và giáo viên đều có nhu cầu sử dụng internet để hỗ trợ việc học và dạy. Trang 8 - Internet là một kho tàng thông tin nhưng vẫn còn khó khăn trong việc khai thác đối với học sinh và giáo viên bởi nhiều thông tin gây nhiễu, chưa xác thực tính đúng đắn. - Giáo viên và học sinh có quan tâm đến phương pháp học e-learning.  Thuận lợi: Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục đào tạo Đào tạo Đồng Nai đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin theo từng năm học, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi công tác quản lý. Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau như Hiệu trưởng nhà trường đã tham mưu với Ủy ban nhân dân Huyện Vĩnh Cửu thực hiện chủ trương kiên cố hóa trường học, phát huy sức mạnh toàn dân, tăng cường cơ sở hạ tầng CNTT của trường. Hầu hết các máy tính ở các phòng ban trong trường và phòng thực hành của học sinh đã được kết nối internet. Đội ngũ giáo viên trường đa số là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình tham gia soạn bài giảng có ứng dụng CNTT. Việc quản lý qua mạng của trường trong năm học 2014-2015 thông qua hệ thống website đã mang lại những hiệu quả cao trong công tác quản lý và điều hành của nhà trường: - Cho phép giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý có thể làm việc ở mọi nơi, mọi lúc chỉ cần máy tính có kết nối Internet. - Cha mẹ học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết quả học tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc qua tin nhắn điện thoại di động. - Các cấp quản lý như Bộ giáo dục, Sở giáo dục có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các nhà trường một cách nhanh chóng, kịp thời. Thông qua sử dụng phần mềm PMIS và VMIS nên cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, dễ đảm bảo an toàn. - Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, trường đã tiết kiệm đáng kể trong chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần mềm (sử dụng phần mềm mã nguồn mở).  Khó khăn - Việc triển khai quản lý qua mạng internet cũng nảy sinh một số vấn đề: Đòi hỏi phải có hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh, triển khai đồng bộ ở các cấp, phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải có trình độ tin học nhất định. - Một số giáo viên chưa có ý thức đầy đủ về công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy, nên chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai ứng dụng CNTT vào bài dạy. Trang 9 - Một số giáo viên lớn tuổi còn dạy theo phương pháp truyền thống, ngại thay đổi. - Trình độ tin học của giáo viên không đồng đều. - Đời sống một bộ phận giáo viên và học sinh còn thiếu thốn.  Tồn tại: - Các biện pháp đã bám sát được mục tiêu của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy nhưng chưa cao. - Chất lượng đội ngũ quản lý chưa đồng đều, trình độ tin học còn hạn chế. - Sinh hoạt tổ chuyên môn chưa chú tâm nhiều đến việc ứng dụng CNTT. - Do chưa có quy định chính thức của ngành về việc bắt buộc giáo viên thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy. - Chất lượng học tập của học sinh còn yếu, chưa có ý thức cao trong việc tự học. 3.4. Kết quả khảo sát Để làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý nhằm NCNL cho đội ngũ GV dạy học E-learning của các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai thì việc đánh giá thực trạng về quản lý công tác bồi dưỡng NCNL của GV là rất cần thiết. Đối tượng khảo sát được chia làm 02 nhóm, nhóm một: CBQL gồm: Ban giám hiệu, Tổ trưởng, Tổ phó; nhóm hai: Giáo viên. Thật vậy, khi thống kê phiếu trả lời của Cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức tin học, tập huấn sử dụng các phần mềm ứng dụng để GV soạn các bài giảng điện tử, tôi thu được kết quả như sau: Bảng chi tiết thể hiện sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức tin học, tập huấn sử dụng các chương trình, phần mềm ứng dụng cho GV Tổng Rất cần thiết số Trường VĨNH CỬU Ít cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL % SL % SL % SL % CBQL 15 12 80.0 3 20.0 0 0.0 0 0.0 GV 65 48 73.8 12 18.5 5 7.7 0 0.0 Biểu đồ thể hiện sự cần thiết của việc bồi dưỡng kiến thức tin học, tập huấn sử dụng các chương trình, phần mềm ứng dụng cho GV Trang 10 Điều này cho thấy, CBQL và GV rất quan tâm đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhằm giúp GV dễ dàng ứng dụng vào dạy học E-learning. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sử dụng internet của học sinh Từ kết quả khảo sát có thể nhận thấy trong tương lai không xa thì việc sử dụng internet trong học sinh là phổ biến thể hiện ở thuộc tính “không bao giờ” sử dụng internet của học sinh trường huyện và thành phố (đang phát triển). Trang 11 Biểu đồ thể hiện sự hiểu biết của học sinh biết về e-learning Mặc dù tỉ lệ học sinh chưa biết về E-learning khá cao nhưng đó chỉ là tạm thời vì gặp phải các trở ngại trong việc sử dụng internet. Học sinh phổ thông vẫn có nhu cầu học trực tuyến để hỗ trợ học tập. Cản trở việc sử dụng internet của học sinh trường huyện so với trường thành phố là không có thời gian xuất phát từ nhiều nguyên nhân có thể là ngoài việc học, học sinh còn phụ việc gia đình, … Dựa trên thuộc tính “quá nhiều thông tin liên quan” có thể thấy rằng internet là kho kiến thức khổng lồ nó vừa là ưu điểm cũng vừa là nhược điểm nếu không biết khai thác, tổ chức nguồn thông tin đó. Biểu đồ thể hiện sự khó khăn của học sinh trong việc tiếp cận internet Biểu đồ thể hiện tỉ lệ sử dụng internet của giáo viên Trang 12 Biểu đồ thể hiện nhận xét giáo viên về hiệu quả giảng dạy dựa trên internet 3.5. Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong việc NCNL cho đội ngũ GV trong dạy học E-learning Qua kết quả khảo sát cho thấy, để nâng cao năng lực cho đội ngũ GV dạy học E-learning thì người hiệu trưởng cần phải quan tâm và giải quyết những vấn đề sau: Trước tiên, cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về dạy học E-learning Người Hiệu trưởng (HT) cần phải tạo ra những chuyển biến tích cực trong nhận thức của GV tăng cường sự hiểu biết về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của dạy học E-learning và làm cho mỗi GV thấy được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về việc ứng dụng CNTT trong nhà trường thông qua các văn bản, hướng dẫn pháp quy. Để nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV, HS, nhà trường tổ chức các hội nghị, hội thảo thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, buổi chào cờ, qua các Trang 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng