Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Skkn biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thườn...

Tài liệu Skkn biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương đối với học sinh lớp 10

.DOC
21
998
146

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị Trường THPT Chu Văn An Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 10 Người thực hiện: Hoàng Văn Thu Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: GDQP&AN  (Ghi rõ tên bộ môn) - Lĩnh vực khác: .......................................................  (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN  Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm) Năm học: 2016 - 2017 I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 1 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC BM02-LLKHSKKN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Hoàng Văn Thu 2. Ngày tháng năm sinh: 27/09/1980 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: O3 – KP3 – P. Xuân Bình – TX Long Khánh – Đồng Nai 5. Điện thoại: 0965962279 6. Fax: (CQ)/ 0613825386 (NR); ĐTDĐ: E-mail: [email protected] 7. Chức vụ: Giáo viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2009 - Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục thể chất III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Thể dục – Giáo dục QPAN - Số năm có kinh nghiệm: 13 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1 SKNN NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 MỤC LỤC Thứ tự các mục I. Lý do chọn đề tài II. Cơ sở lý luận và thực tiễn Trang 1 2 1. Cơ sở lý luận. 2 2. Thực trạng vấn đề 3 III. Tổ chức thực hiện và các giải pháp 3 3.1. Phân tích thực trạng vấn đề 3 3.2. Biện pháp thực hiện. 4 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 10 V. Đề xuất khuyến nghị khả năng áp dụng 11 VI. Tài liệu tham khảo 13 NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 10. I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Giáo dục quốc phòng cho học sinh THPT là một bộ phận quan trọng của công tác giáo dục quốc phòng toàn dân. Giáo dục Quốc phòng và an ninh là môn học chính khóa nằm trong chương trình giảng dạy của trường Trung học phổ thông nhằm rèn luyện hình thành nhân cách, góp phần nâng cao ý thức quốc phòng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên, những năm qua, Ban Giám hiệu và bộ môn Quốc phòng – An ninh luôn quan tâm chỉ đạo và tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác Giáo Dục Quốc Phòng cho học sinh mà Sở GD&ĐT cùng các ban ngành chỉ đạo. Bộ môn giáo dục Quốc phòng – An ninh có nhiều nội dung thuộc nhiều lĩnh vực: Lịch sử, Địa lý, sinh học, vũ khí, y tế… đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, chuyên môn vững thì mới truyền tải được nội dung của chương trình đến với học sinh một cách đầy đủ và hiệu quả nhất. Giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hơn nữa quá trình học tập của học sinh, phải tạo ra được cơ chế buộc học sinh phải tham khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung môn học, nhằm hiểu sâu hơn nữa kiến thức. Đồng thời, cần cải tiến phương pháp học tập của học sinh, bởi hoạt động của giáo viên trên lớp đã bao hàm hoạt động của học sinh; cũng như vậy, hoạt động học của học sinh luôn chứa đựng vai trò giảng dạy của giáo viên. Để dự báo năng lực học tập, tự giáo dục của học sinh, năng lực giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh, cải tiến phương pháp học tập của học sinh, phương pháp giảng dạy của thầy. Có như vậy, chúng ta mới thực sự biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Một trong những nội dung mà hiện nay được xã hội rất quan tâm, nhà trường luôn chú trọng đó là: KỸ NĂNG SỐNG. Lứa tuổi các em học sinh hiện nay rất thờ ơ hay thiếu hiểu biết với những kỹ năng cơ bản như: cấp cứu ban đầu, băng bó vết thương, hô hấp nhân tạo… Điều quan trọng hơn cả đó là do giáo viên chưa có chuyên môn vững, phương pháp tổ chức giảng dạy chưa thu hút được học sinh, làm cho các em không quan tâm nhiều đến nội dung này. NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Xuất phát từ thực tiễn này tôi đã lựa chọn đề tài: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG ĐỐI VỚI HỌC SINH LỚP 10. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Mục tiêu giáo dục: Là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc (Qui định tại điều 2Luật Giáo dục). Điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đầy đủ nhiệm vụ vẻ vang của mình để ra sức cải tiến và nâng cao chất lượng về mọi mặt công tác trước tiên là công tác giảng dạy bộ môn Giáo dục Quốc phòng – An ninh, nhất là đối với học sinh lớp 10 khi còn bỡ ngỡ với môn học mới. 1.2. Mục tiêu bộ môn: 1.2.1. Về kiến thức:  Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản, dễ thực hiện.  Hiểu được mục đích, nguyên tắc băng vết thương, các loại băng và kĩ thuật các kiểu băng cơ bản. 1.2.2. Về kĩ năng:  Biết cách xử lí đơn giản ban đầu các tai nạn thông thường.  Băng được vết thương tại các vị trí trên cơ thể bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ.  Vận dụng linh hoạt các kĩ năng cấp cứu và băng bó vào trong thực tế cuộc sống. 1.2.3. Về thái độ  Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.  Biết đặt vấn đề và giải quyết vấn đề trong quá trình học tập.  Sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Thực trạng của vấn đề: NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Vấn đề thực tế còn tồn đọng nhiều năm ở các trường trung học phổ thông là giáo viên chú trọng và dành nhiều thời gian cho việc đầu tư giảng dạy mà ít tìm tòi sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học. Trong công tác này giáo viên phần lớn lại chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức hơn là tập cho học sinh tự học tự rèn tự lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống để có khả năng nghiên cứu để hiểu và vận dụng một vấn đề lịch sử vào bài làm có hiệu quả tốt nhất, kích thích sự say mê nghiên cứu tìm tòi của các em. 2.1.1. Thuận lợi: - Bản thân tôi được Sở Giáo Dục và Đào Tạo Đồng Nai và Ban giám hiệu Trường THPT Chu Văn An đã tạo điều kiện cho được đào tạo qua lớp văn bằng 2 GDQP&AN. Tập huấn, bồi dưỡng vào những đợt đầu mỗi năm học. - Được Ban giám hiệu luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, thực hiện các hoạt động ngoại khóa và hướng cho học sinh giải quyết vấn đề một cách độc lập. - Vật chất thiết bị phục vụ công tác giảng dạy được Sở GD&ĐT Đồng Nai phân bổ cấp về theo nhu cầu đề xuất của trường. 2.1.2. Khó khăn: - Tổ chuyên môn chỉ có một mình nên công việc chuyện môn phải tìm tòi qua mạng, trao đổi với đồng nghiệp của trường khác đó cũng là một trở ngại. - Khuôn viên của trường nhỏ hẹp, thao trường bãi tập, phòng học, hội trường còn thiếu thốn hạn chế. - Học sinh có đầu vào thấp, chưa có ý thức tự giác trong những môn học mang tính lý luận, chính trị... III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP: 3.1. Phân tích thực trạng vấn đề: - Đầu năm học 2016 – 2017: Trường có 6 lớp 10. Tổng số học sinh 242. Qua quá trình dạy và tổ chức kiểm tra, thi học kỳ 1 tôi nhận thấy học lực của 2 lớp 10A3 và 10A5 tương đương nhau, 2 lớp có số lượng học sinh bằng nhau: 42 em/lớp. Kết quả thi Học kỳ 1 của lớp 10A3, 10A5 như sau: NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 6 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 - Thống kê cho thấy: + Cả 2 nhóm có số lượng và tỉ lệ học sinh tương quan nhau về các mức độ. Vì vậy tôi đã chọn lớp 10A5 làm nhóm đối chứng và lớp 10A3 làm nhóm thực nghiệm. 3.2 Biện pháp thực hiện: 3.2.1. Đối với giáo viên: - Tổ chức dạy và học nghiêm túc, thực hiện theo phân phối chương trình, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cho từng học sinh, từng tổ nhóm. Giáo dục quốc phòng, an ninh cho học sinh ngày càng phải có chất lượng, hiệu quả đã tạo ra môi trường học tập, rèn luyện cho học sinh. - Định hướng đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, khả năng vận dụng và truyền đạt kiến thức một cách linh hoạt . - Việc cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho giáo viên có nhiều kiến thức mới, phong phú trong thực tiễn, để giảng dạy tốt. - Mặt khác, đối với giáo viên giáo dục quốc phòng – an ninh, công việc giảng dạy phải gắn liền với tìm tòi, nghiên cứu khoa học. Đây là biện pháp để không ngừng tích luỹ kiến thức, nâng cao trình độ, gọt sắc tư duy, góp phần tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học. 3.2.2. Đối với học sinh: - Học sinh lớp đối chứng 10A5, dạy và học theo phương pháp truyền thống. - Lớp thực nghiệm 10A3 chia làm 4 nhóm, tổ chức bốc thăm 8 nội dung, về nhà chuẩn bị nội dung của mình sau tiết học đầu tiên: 1. Tìm hiểu về tai nạn do BONG GÂN và SAI KHỚP. NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 7 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 2. Tìm hiểu về tai nạn do NGẤT và ĐIỆN GIẬT. 3. Tìm hiểu về tai nạn do NGỘ ĐỘC THỨC ĂN và CHẾT ĐUỐI. 4. Tìm hiểu về tai nạn do SAY NẮNG, SAY NÓNG và NHIỄM ĐỘC LÂN HỮU CƠ. Cho học sinh lớp thực nghiệm bốc thăm sau tiết học đầu tiên, về nhà chuẩn bị nội dung của nhóm mình, tiết học tuần tiếp theo sẽ trình bày. 3.2.3 Biện pháp thực hiện Để thực hiện một nội dung trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh phần trình bày, trình tự bố cục nội dung do nhóm mình đảm nhiệm: - Trình bày nội dung bằng trình chiếu Power point: Bố cục thực hiện nội dung gồm dàn ý như sau: * Phần đại cương: Làm rõ khái niệm, tính chất phổ biến, nguyên nhân xảy ra tai nạn, tính chất tổn thương. * Phần triệu chứng: mô tả triệu chứng tại chỗ, triệu chứng toàn thân, khái quát nội dung ngắn gọn dễ hiểu, dễ nhớ, triệu chứng điển hình. * Phần cấp cứu và cách đề phòng: đưa ra những biện pháp đơn giãn dễ hiểu, dễ làm, có khả năng tiến hành tại chỗ. Lưu ý: Mỗi bài thuyết trình của nhóm phải lưu tên file theo hướng dẫn của giáo viên. Ví dụ: to1lop10a3. to2lop10a3... - Giáo viên cần hướng dẫn kỹ cho học sinh trình bày nội dung qua powerpoint như sau: * Thời gian không quá 10 phút cho một tổ trình bày. * 20 slide là tối đa cho một thuyết trình của mỗi nhóm. * Cỡ chữ 28 tối thiểu trên các slide. * Không nên có nhiều chữ trong 1 slide. Cần chèn hình ảnh, clip... và trình bày thông qua hiểu biết của nhóm. * Không nên có quá nhiều hiệu ứng, phông màu hình nền và chữ phải tương phản. * Giáo viên hướng dẫn cho họ sinh tiếp cận những webside để tìm tài liệu như: http://www.quocphonganninh.edu.vn, NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU http://ehospital.vn/phuong-phap-so-cuuTrang 8 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 nguoi-bi-duoi-nuoc-dung-cach-226.html http://cskh.hcmpc.vn/thongtin/capcuu_diengiat, www.qdnd.vn/, hoặc các em có thể tham khảo sách báo, tạp chí, …thêm phần sinh động nhưng không đi quá xa nội dung của bài học. Nội dung chính từ sách giáo khoa GDQP&AN lớp 10 làm trọng tâm. * Cuối phần trình bày của mỗi nhóm phải có danh sách cụ thể của cả nhóm. 3.2.4. Tiến trình thực hiện đề tài: * Trước khi vào tiết học: Giáo viên coppy tất cả các nội dung của học sinh đã chuẩn bị vào máy tính, mỗi lớp 1 thư mục riêng. Ví dụ: F:\BaiThuyettrinhHS10\10A1\To4-10A1.pptx. Giáo viên kiểm tra lại để bắt đầu buổi học được thuận lợi. Riêng tôi thì hướng dẫn cho các em gửi qua email trước 1 tuần lên lớp. Đối với những nhóm có file hình riêng, video, clip thì giáo viên cần hướng dẫn các em nén thành 1 tập tin rồi gửi. * Bắt đầu tiết học: Các nhóm đã bốc thăm lên trình bày nội dung của nhóm, mỗi nhóm 2 em, một em thuyết trình, một em điều khiển trình chiếu. Sau mỗi nhóm trình bày, giáo viên mời từ 2 đến 3 học sinh của các nhóm khác nhận xét. Sau đó giáo viên đánh giá, bổ sung và chấm điểm phần trình bày của từng nhóm. Mỗi nhóm trình bày, với thời lượng 6 phút cho 1 nhóm. Thời gian còn lại giáo viên đánh giá và kết luận tiết học. - Lớp đối chứng 10A5 tiến hành dạy theo phương pháp cổ điển. Giáo viên phân chia nội dung bài học cho các tổ về nhà soạn vào tập. Hôm sau sẽ lên trình bày trên bảng. Theo phân phối chương trình GDQP&QN lớp 10 thì bài 6: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG có 5 tiết, trong đó có 2 tiết lý thuyết, 3 tiết thực hành. Trong 2 lý thuyết tôi đã tổ chức NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 9 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 giảng dạy ở phòng học của lớp và phòng học CNTT của trường. 3 tiết thực hành tôi tiến hành tổ chức dạy ở sân trường. Nội dung biện pháp dạy thực hành cả 2 lớp đều giống nhau, giáo viên thực giảng dạy theo 3 bước như sau: Bước 1: Giáo viên làm nhanh những nội dung trong tiết học. Bước 2: Làm chậm kết hợp phân tích kỹ để học sinh nắm. Bước 3: Làm tổng hợp để học sinh nắm rõ hơn. IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 4.1. Tác động đến ý thức người học: - Giúp học sinh phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. - Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, kiến tạo học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. - Sự tìm tòi học hỏi các nội dung của môn học, học sinh sẽ thành thạo hơn về khả năng xử lý ngoài thực tiễn, giúp học sinh cũng cố chắc hơn các kỹ năng được học. - Biến quá trình học lý thuyết đến thực hành nhanh chóng hơn, thành thạo hơn. 4.2. Tác động đến nhận thức người học: Qua vận dụng các biện pháp như trên tôi đã giúp học sinh lớp 10A3 thay đổi nhận thức một cách rõ rệt về ý thức, tư tưởng học tập và hiểu biết nhanh hơn về các tai nạn thường gặp trong lao động, học tập, nắm chắc các biện pháp sơ cấp cứu ban đầu và băng bó vết thương. Sau 5 tiết giảng dạy bài: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THƯỜNG GẶP VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG. Tôi đã cho các em làm bài kiểm tra thực hành lấy điểm 15 phút, từ đó có cơ sở để tổng hợp, phân tích hiệu quả của phương pháp tổ chức dạy học. Hình thức kiểm tra thực hành tôi tổ chức như sau: NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 10 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 - Giáo viên chuẩn bị khoảng 40 cái thăm, nội dung cần băng được đánh máy, cắt ra thành từng thăm bỏ và hộp để cho học sinh bốc. Học sinh chọn bạn từng cặp để băng cho nhau. - Chia đôi lớp học, ½ học sinh sẽ kiểm tra trước, thực hiện nội dung bốc thăm được đối với bạn còn lại. Thời gian thực hiện trong 3 phút, ai chưa xong cũng dừng lại. - Căn cứ vào những yêu cầu sau để đánh giá kết quả: + Đặt băng đúng theo nguyên tắc từ ngoài vào trong, từ dưới lên trên. + Cố định băng đúng. + Băng không quá chặt, không lỏng băng. + Băng đều, không chùng băng, không căng băng. Kết quả thu được của 2 lớp 10A3 và 10A5 như sau: - Sự thay đổi rõ rệt trong chất lượng của học sinh. Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi ở nhóm học phương pháp dùng CNTT cao rất nhiều so với nhóm học phương pháp cổ điển. - Không có học sinh yếu kém, nhưng học sinh đạt điểm trung bình ở lớp đối chứng 10A5 vẫn còn cao. Ở lớp 10A3 có điểm từ 8 trở lên khá cao. - Đặc biệt đó là kết quả của việc kiểm tra 45 phút đã có sự thay đổi tích cực hơn so với những năm trước. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Môn Giáo dục quốc phòng an ninh là một môn học mới đối với học sinh lớp 10, các em từ cấp 2 lên còn rất bỡ ngỡ nên cần có sự hướng dẫn cụ thể, tỉ mỹ cho các em. Để đạt được hiểu quả tốt, người giáo viên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về cách thức và phương pháp tổ chức. NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 11 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Học sinh các lớp được áp dụng phương pháp mới trong dạy và học mới có thái độ học tập tốt hơn, ý thức cao trong học tập, giờ học môn giáo dục quốc phòng – an ninh rất sôi nổi. Ý thức về học môn Giáo dục quốc phòng an ninh được nâng cao rõ rệt. Trong những phần trình bày về nhận thức, nêu trách nhiệm của học sinh. Kiến thức về kỹ năng hoạt động nhóm của học sinh được nâng cao, nhất là kỹ năng cấp cứu ban đầu các tai nạn thường gặp và biết cách băng bó vết thương đúng nguyên tắc, kỹ thuật và thẩm mỹ. Với việc đã qua thực nghiệm đạt hiệu quả cao trong giảng dạy. Cá nhân tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình cùng với những đồng nghiệp về biện áp dụng công nghệ thông tin vào bộ môn giáo dục quốc phòng nhất. Hy vọng qua sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần nâng cao khả năng thực hành cấp cứu các tai nạn thông thường và băng bó đối với học sinh lớp 10. Trong khuôn khổ hạn hẹp của một sáng kiến kinh nghiệm, từ thực tế mà cá nhân tôi đã vận dụng, thực hiện trong quá trình giảng dạy môn giáo dục quốc phòng an ninh, đây mới chỉ là những nghiên cứu bước đầu, với hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và quý báu của các nhà quản lý, của đội ngũ những người làm công tác giáo dục quốc phòng, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn giáo dục quốc phòng ở các trường THPT. VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lịch sử quân sự, NXB QĐND Hà Nội năm 1999. NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 12 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 2. Lịch sử Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1976 3. Luật giáo dục 2012 4. Kế hoạch năm học 2016 – 2017 của trường THPT Chu Văn An. 5. Phân phối chương trình của hội đồng bộ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh Tỉnh Đồng Nai năm học 2016 – 2017s. 6. SGK Giáo dục quốc phòng an ninh lớp 10 – NXB Giáo dục năm 2016. 7. Sách giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh – NXB Giáo dục năm 2016. 8. Webside:http://www.quocphonganninh.edu.vn, http://lichsuvn.info/, www.qdnd.vn/, www.quansuvn.net/. http://cskh.hcmpc.vn/ lichsuvietnam.info, http://ehospital.vn/. Người viết Hoàng Văn Thu VII. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 13 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Nhóm thực nghiệm 10A3 trình bày nội dung lý thuyết bài học NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 14 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Nhóm đối chứng 10A5 trình bày nội dung lý thuyết bài học NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 15 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Nhóm thực nghiệm 10A3 học thực hành NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 16 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Nhóm đối chứng 10A5 học thực hành NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU Trang 17 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN BỘ MÔN: GDQP&AN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT KHỐI 10 Hình thức: Thực hành. EM HÃY BĂNG MẶT TRONG CẲNG TAY TRÁI EM HÃY BĂNG MẶT NGOÀI CẲNG TAY TRÁI EM HÃY BĂNG BÀN TAY TRÁI EM HÃY BĂNG MẶT TRONG CẲNG CHÂN PHẢI EM HÃY BĂNG MẶT NGOÀI CẲNG CHÂN PHẢI EM HÃY BĂNG BÀN CHÂN PHẢI Thang điểm: EM HÃY BĂNG MẶT TRONG CẲNG CHÂN TRÁI EM HÃY BĂNG MẶT NGOÀI CẲNG CHÂN TRÁI + Điểm 9 - 10: Thực hiện đúng nguyên tắc băng, thẩm mỹ, trong khoảng thời gian quy định 3 phút. + Điểm 7- 8: Đúng nguyên tắc, nhưng băng quá chặt, cố định chưa đúng. + Điểm 5 – 6: Cố định băng sai, sai nguyên tắc băng. + Dưới 5 điểm: Băng sai nguyên tắc, không kịp thời gian. SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trang 18 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Đơn vị ..................................... ––––––––––– Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: .............................................................................................................. ........................................................................................................................................................... Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2. SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU GIÁM KHẢO 1 (Ký tên, ghi rõ họ và tên) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trang 19 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2016 – 2017 Đơn vị ..................................... ––––––––––– Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– ................................, ngày tháng năm PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: ..................................... Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: .............................................................................................................. ........................................................................................................................................................... Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................. Đơn vị: .............................................................................................................................................. Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .............................................................................................................................................. Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................ * Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tính mới ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. 2. Hiệu quả ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./8,0. 3. Khả năng áp dụng ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Điểm: …………./6,0. Nhận xét khác (nếu có): ...................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................ Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị. SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI NGƯỜI VIẾT: HOÀNG VĂN THU GIÁM KHẢO 2 (Ký tên, ghi rõ họ và tên) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan