BM 01-Bia SKKN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
Người thực hiện: PHAN DUY KHÁNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .............................
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2014-2015
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHAN DUY KHÁNH
2. Ngày tháng năm sinh: 10/ 9/ 1967
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0618607816(CQ)/ 0613713849(NR); ĐTDĐ: 0985709423
6. Fax:
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý
9. Đơn vị công tác: trường THPT Võ Trường Toản
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 26 năm
Số năm có kinh nghiệm: 10 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn.
+ Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
+ Mô ôt số biê ôn pháp quản lý học sinh yếu tại trường THPT Võ Trường Toản.
2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nâng cao chất lượng dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
Trong xã hội ngày càng biển đổi, sự cần thiết để có được chất lượng thực của học
sinh là hết sức cần thiết. Nghị quyết Hô ôi nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cô nô g sản Viê ôt Nam lần thứ 8, khóa XI đã đề ra chủ trương: Đổi mới căn bản, toàn
diê ôn nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiê ôn đại hóa, xã hô ôi hóa, dân chủ hóa và
hô ôi nhâ ôp quốc tế.
Theo đó mục tiêu cụ thể đối với đổi mới căn bản, toàn diê ôn giáo dục phổ
thông là: Tâ ôp trung phát triển trí tuê ,ô thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiê ôn và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiê ôp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diê ôn, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vâ ôn
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tâ pô suốt đời. Trung học phổ thông phải tiếp câ nô nghề nghiê ôp và chuẩn bị cho
giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Mục tiêu trên so với mục tiêu lâu nay có những điểm chung, đó là “nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diê ôn”. Nói đến chất lượng giáo dục là nói đến chất lượng
sản phẩm của giáo dục làm ra, để đánh giá sản phẩm của giáo dục thì phải đánh giá
một cách toàn diện: gồm cả chất lượng chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, thể lực.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong những năm qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện
pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là thực hiện các cuộc
vận động lớn như: “ Hai không”; "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo"; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Qua thực
hiện các cuộc vận động này đã làm thay đổi khá nhiều về chất lượng giáo dục. Tuy
có nhiều tiến bộ nhưng chất lượng thật sự của giáo dục hiện nay ở bậc THPT còn
khá nhiều yếu kém. Yêu cầu đặt ra cho chúng ta là phải tìm những những nguyên
nhân yếu kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách
quan. Từ đó bình tĩnh đưa ra những giải pháp tích cực sát với thực tế để từng bước
nâng cao chất lượng.
Vậy yếu tố nào là quyết định đến chất lượng giáo dục? Mỗi chúng ta phải có
trách nhiệm trả lời câu hỏi này một cách khách quan và chính xác. Chúng ta sẽ và
phải làm gì để xây dựng một thương hiệu chất lượng giáo dục cho nhà trường? Từ
3
thực tế tại trường, trong những năm qua chất lượng giáo dục còn hạn chế. Vì vậy,
tôi xin được trình bày một số biê ôn pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tại
trường THPT Võ Trường Toản hiện nay.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Theo tác giả Nguyễn Công Giáp, bàn về phạm trù chất lượng và hiê ôu quả
giáo dục có nêu: “Chất lượng dạy học của giáo viên được thể hiê ôn bằng chất lượng
học tâ ôp của học sinh dựa vào tiêu chí, thành tích về học tâ ôp, tỉ lê ô lên lớp, tỉ lê ô tốt
nghiê ôp, …”
Còn theo tài liê ôu quản lý chất lượng của chuyên gia Bỉ: Rudi Schollaert do
trường Cán bô ô quản lý của Bô ô giáo dục và Đào tạo II phát hành năm 2002: Chất
lượng ngày nay được gắn với thị trường: “Chất lượng bằng sự thoả mãn của khách
hàng”. Ông ta cho rằng nhà trường cần tạo ra những môi trường học tâ ôp lớn lao để
nâng cao chất lượng của quá trình cơ bản là học và dạy. Nếu như những phương
sách cải tiến của nhà trường không gây ảnh hưởng trực tiếp đến viê ôc học tâ pô và
thành tích của học sinh thì chắc chắn là chúng ta chỉ đang lãng phí thời gian mà
thôi.
Cho nên, việc nâng cao chất lượng học sinh yếu kém là nhằm mang lại hiệu
quả thật sự, là giúp học sinh lấy lại được căn bản, củng cố lại kiến thức. Và người
quản lý về chuyên môn phải tìm ra được giải pháp chỉ rõ cách nghĩ, cách làm, đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi về vật chất lẫn tinh thần để giáo viên có thể toàn
tâm, toàn ý với công viê cô . Ở bất kỳ một chế độ nào, một thời đại nào thì giáo dục
cũng có vai trò quan trọng. Sản phẩm của ngành là con người ngày ngày hiện hữu
trong mọi ngóc ngách của cuộc sống xã hội muôn màu, không thể khoa trương
cũng không thể dấu diếm. Giáo dục chi phối mọi hoạt động đi lên của xã hội, quyết
định sự phát triển mỗi một quốc gia.
Thực tế hiện nay - Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được
xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong giai đoạn 2013-2015. Chính vì thế,
bên cạnh những giải pháp cấp thiết được đưa ra: đổi mới công tác quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; đưa ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề hết sức qua trọng, được
toàn xã hội quan tâm.
Chất lượng thực của học sinh ngày càng thể hiện rõ nét; số lượng học sinh
khá, giỏi chiếm tỷ lệ chưa cao, học sinh yếu kém cao. Trong thời kỳ đổi mới, thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ hội nhập đòi hỏi việc nhận thức của học
sinh không ngừng tăng. Vấn đề đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học là một việc làm không thể thiếu ở tất cả các trường học, cấp học. Biện pháp
4
mang lại hiệu quả, ứng dụng được vào thực tế mà tôi đã và đang thực hiện đã phần
nào nâng cao từng bước chất lượng dạy và học trong trường ở những năm gần đây.
2.Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua chúng tôi đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục như phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi,
giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở học sinh cố gắng học tập, trao đổi về
tình hình học tập của học sinh với cha mẹ học sinh, ... còn nặng về giáo dục mang
hình thức, lý thuyết, thiếu tính thực tế.
- Những kết quả đạt được trong năm học 2012- 2013:
a) Về học lực
Xếp
Khối 12
Khối 11
Khối 10
Loại
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Giỏi
27
4.4
31
5.4
23
3.5
Khá
207
33.8
237
41.1
184
28.2
Tr. bình
303
49.4
251
43.5
298
45.6
Yếu
76
12.4
56
9.7
133
20.4
Kém
2
0.3
15
2.3
b) Về hạnh kiểm
Xếp loại
Tốt
Khá
Tr. bình
Yếu
Khối 12
Số HS
%
499
81.4
111
18.1
3
0.5
Khối 11
Số HS
%
418
72.4
113
19.6
34
5.9
6
1
Khối 10
Số HS
%
347
53.1
202
30.9
78
11.9
26
4
Cộng
Số HS
%
90
4.8
686
36.8
850
45.6
220
11.8
17
0.9
Cộng
Số HS
%
1291
69.3
409
22
125
6.7
37
2
Kết luận rút ra từ 2 mặt giáo dục:
Các chỉ tiêu cơ bản nhìn chung đều đạt so với chỉ tiêu đề ra, đó là sự nỗ lực
cao về nhiều mặt của thầy và trò, sự quyết tâm của tập thể sư phạm và kết quả của
các biện pháp thực hiện.
Tỷ lệ học sinh khá giỏi không tăng, đây là một diễn biến bình thường, biểu
hiện của việc thực hiện từng bước hiệu quả cuộc vận động “Hai không”. Đang
từng bước khắc phục các hoạt động chạy theo thành tích, chỉ tiêu mà không có
biện pháp cụ thể, nặng về điều chỉnh điểm số để nâng cao chỉ tiêu bộ môn; khắc
phục những biểu hiện tiêu cực từ phía giáo viên, phụ huynh học sinh. Đồng thời
từng bước khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành chưa kịp
thời của lãnh đạo nhà trường.
5
- Kết quả đạt được trong năm học 2013-2014:
a) Về học lực
Xếp
Khối 12
Khối 11
Khối 10
Loại
Số HS
%
Số HS %
Số HS
%
Giỏi
13
2.37
99
16.67
25
5.47
Khá
211
38.43
260
43.77
191
41.79
Tr. bình
252
45.90
204
34.34
193
42.23
Yếu
73
13.30
31
5.22
44
9.63
Kém
4
0.88
Cộng
Số HS
%
137
8.56
662
41.38
649
40.56
148
9.25
4
0.25
b) Về hạnh kiểm
Xếp
Khối 12
Khối 11
Khối 10
Cộng
loại
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Tốt
449
81.79
417
70.20
322
70.46 1188
74.25
Khá
86
15.66
89
14.98
99
21.66
274
17.13
Tr. bình
14
2.55
86
14.48
32
7
132
8.25
Yếu
2
0.34
4
0.88
6
0.38
Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm 3,2% em so với năm học 2012- 2013; học sinh
Khá, Giỏi tăng 8,34%.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
1. Nguyên nhân chất lượng giáo dục học sinh còn thấp
a) Đối với học sinh
Học sinh chưa nhận thức đúng động cơ và mục đích học tập, chưa có quyết
tâm và nhiệt tình học tập; nhiều khi đến lớp chưa làm đủ bài tập, chưa thuộc bài,
chưa chuẩn bị bài chưa chu đáo. Môi trường học tập chưa tốt, văn hoá phẩm sách
báo phim ảnh làm cho các em bắt chước hay nghỉ học, bỏ giờ nhiều chơi
Gameonline, đua đòi với các bạn cùng trang lứa.
Do mất căn bản ở lớp dưới, nhiều học sinh đuối sức trong học tập; thường
chỉ hiểu bài khi giáo viên giảng chậm, cặn kẽ; học lâu thuộc bài, nhanh quên; chưa
tập trung chú ý nghe giảng, chưa thực hiện các yêu cầu trên lớp của thầy, cô giáo.
Học sinh chưa có phương pháp học tập khoa học, hầu hết là học thụ động; lệ
thuộc vào các loại sách bài giải, học thêm; trong thi cử thì quay cóp; chưa có
phong trào học nhóm, học tổ do đó không có thời gian nghiên cứu để biến kiến
thức của sách giáo khoa thành kiến thức cho mình, nên khi bị trật bài mẫu, bài tủ
thì điểm yếu kém. Từ đó chán nản không hứng thú trong học tập bộ môn.
Hoàn cảnh gia đình khó khăn, học sinh thiếu sự quan tâm của gia đình do
cha mẹ đi làm viê ôc xa nhà hoă ôc lo làm kinh tế… không nắm được giờ giấc đi học
của các em cũng như thời khóa biểu và học trái buổi. Mô ôt số học sinh ở xa trường
cũng ảnh hưởng đến viê ôc học.
6
Do trong gia đình có sự thay đổi lớn như: bố mẹ li dị, hay cãi vã đánh nhau,
gia đình tan vỡ, vv… Làm cho học sinh bị phân tán về tư tưởng dẫn đến chán
học…
b) Đối với nhà trường
Cơ sở vật chất: Còn nhiều thiếu thốn, chưa có điều kiện để tổ chức tốt các
hoạt động để nâng cao chất lượng dạy và học.
Một số GV trẻ mới ra trường cho nên còn hạn chế về năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; chưa nhiệt tình giảng dạy, chưa tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp giảng dạy còn nhàm chán không thu hút học sinh làm
cho các em chán học bộ môn đó dần dần kéo theo các bộ môn khác; đôi khi không
hiểu hết nội dung của sách giáo khoa, chưa nắm chắc chuẩn kiến thức dẫn đến bài
giảng soạn chưa phù hợp với đối tượng học sinh mình dạy.Chưa quan tâm đầy đủ
đến những học sinh có khó khăn trong học tập (HS yếu kém: để học sinh học yếu
đến đuối sức thì không gỡ được, trách nhiệm này thuộc về giáo viên và nhà
trường). Việc kiểm tra đánh giá của thầy cô giáo chưa thường xuyên, chưa nghiêm
túc, chưa có tác dụng khích lệ động viên học tập.. Bên cạnh đó một số giáo viên
chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát
khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của
chính mình không tự vươn lên...
Việc dạy cho học sinh tự học và sáng tạo hình như ít thực hiện, chỉ lo dạy
hết giáo án, chương trình, nội dung đã qui định. Giáo viên vẫn chưa sáng tạo ở
khâu này. Khi giảng bài trên lớp còn phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa, giáo
án. Học sinh sẽ nghĩ gì về thầy cô lúc này? Nhiều giáo viên ngồi mãi bên bàn ít khi
xuống gần học sinh, có giáo viên nói không rõ ràng học sinh không hiểu thầy cô
đang nói gì. Vậy làm sao các em học được!
Chúng ta đang thực hiện phương pháp nhồi nhét kiến thức cho học sinh chứ
chưa dạy các em tự học sáng tạo, kiến thức chúng ta dạy cho các em hôm nay liệu
có áp dụng được ít nhiều gì trong nghề nghiệp của các em sau này không?
Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm: Chưa có kinh nghiệm trong công
tác quản lí lớp. Trên trường sư phạm chỉ học lý thuyết chưa có nhiều trãi nghiệm
trong thực tiễn. Kiến thức tâm sinh lí của học sinh bị mai một, chưa phát huy tốt
những ưu điểm của học sinh; chưa quan tâm đúng mức để nắm rõ từng hoàn cảnh
của học sinh để động viên, nhắc nhở, tâm sự giúp học sinh hiểu nhiều hơn.
Cán bộ quản lý thì chưa xác định đúng trách nhiệm kiểm tra chất lượng học
sinh là thuộc trách nhiệm của mình nên chưa bài bản và nề nếp trong tổ chức kiểm
tra đánh giá chất lượng học sinh, nhỉều khi làm cản trở sự đổi mới (ngân hàng đề,
bốc thăm đề kiểm tra, quản lý đề , duyệt đề ....). Vậy làm sao mà giao lưu đề được
với các trường? Điều này chứng tỏ ta chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá
chất lượng học sinh đã được bồi dưỡng. Phải học cách kiểm tra đánh giá học sinh.
7
Nội dung sinh hoạt chuyên môn còn nghèo nàn, nặng về hành chính, thời
gian sinh hoạt ít, chưa tập trung thảo luận, bàn bạc để tìm ra những biện pháp tốt
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, một số môn nhiều năm liền chất
lượng thấp mà vẫn chưa có chuyển biến, vì sao vậy? Chúng ta còn xem nhẹ việc
chỉ đạo công tác dạy và học, còn giao hẳn cho tổ chuyên môn, tổ chuyên môn thì
triển khai có hạn, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ (tổ chức hội thảo, mở chuyên đề, ...)
làm còn qua loa, chưa triển khai tốt các chuyên đề phục vụ nâng cao chất lượng
dạy và học. Phải mạnh dạn đưa ra những biện pháp cụ thể để thay đổi.
2. Biê n
ê pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
Nắm bắt thực trạng, nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy và học còn có
những hạn chế nhất định, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp áp dụng tại đơn
vị công tác, đã mang lại những chuyển biến theo hướng tích cực.
2.1. Đối với cán bô ê quản lý và giáo viên
Qua nhiều năm công tác quản lý tôi đã và đang ứng dụng các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tôi đã nhâ nô thức sâu sắc tầm quan trọng
của vấn đề và thực hiê ôn mô ôt cách thiết thực. Điều trước tiên phải xác định được:
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi cán bô ô quản lý cần phải tự bồi dưỡng chuyên môn nghiê ôp vụ theo chuẩn,
nghiên cứu về tâm lý người học và tâm lý người dạy; tuyên truyền trong toàn thể
cán bô ô giáo viên và nhân viên về tầm quan trọng của viê ôc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diê ôn cho học sinh.
Mỗi GV cần phải nắm chắc đặc trưng bộ môn để áp dụng hiệu quả đối với
từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải nắm chắc
và phân loại đối tượng học sinh, phải chú ý đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần hướng dẫn học sinh sắp xếp thời gian tự học,
chuẩn bài trước khi đến lớp... . Phải xem lại yêu cầu chuẩn kiến thức bộ môn để ra
đề kiểm tra cho phù hợp. Tổ chức soạn bài theo nhóm chuyên môn. Tổ chức tốt
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để thảo luận, trao đổi những biện pháp giúp đỡ học
sinh yếu kém, những nô iô dung hay để bồi dưỡng học sinh giỏi. Phải xác định: Mỗi
thầy cô giáo phải có trách nhiệm giúp đỡ học sinh yếu kém để các em này cải thiện
tình hình học tập của mình một cách tốt nhất (Dạy học là dạy cho những người
chưa biết để họ được biết). Xây dựng tốt mối quan hệ thân thiện tích cực trong
thầy trò để dạy và học tốt hơn.
Trong đánh giá chất lượng học sinh cần thực hiện đúng theo qui định. Đặc
biệt chú ý đúng chuẩn kiến thức bộ môn, đề kiểm tra phải chính xác khoa học và
phù hợp với học sinh. Thực hiê ôn đánh giá học sinh qua sự tiến bô ô, xây dựng bài,
chăm chỉ làm những bài tâ pô mà giáo viên cho làm ở nhà.
2.2. Đối với học sinh yếu
8
Ngay từ đầu năm học giáo viên dựa vào kết quả năm học trước thống kê được
số lượng học sinh yếu kém và có nguy cơ trở thành học sinh yếu kém ở lớp mình
báo cáo cho ban chuyên môn vói kết quả như sau:
- Khối 12 (589 HS): 31 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 5,22%.
- Khối 11 (623 HS): 44 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 9,63%.
- Theo kết quả xét tuyển đầu vào của khối 10, có tổng điểm xét tuyển 29đ: 36
học sinh, chiếm tỷ lệ 7,1%.
Số lượng học sinh yếu toàn trường: 104 HS, chiếm tỷ lệ 6,64%.
Sau khi lâ ôp danh sách học sinh yếu, tôi lâ pô kế hoạch và tiến hành khảo sát
các em về nguyên nhân học yếu bô ô môn văn hóa và được kết quả ở phụ lục 1.
Với nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu, nguyên nhân cơ bản là các em
mất kiến thức từ lớp dưới. Do đó, tôi tổ chức dạy học phụ đạo ngay từ đầu năm.
Về viê ôc xếp lớp và bố trí giáo viên dạy: giáo viên có học sinh yếu thì đăng ký
với phó hiê ôu trưởng phụ trách chuyên môn lịch dạy trong tuần để theo dõi, thời
lượng dạy 6 tiết/tuần. Học sinh có thể ngồi học với giáo viên 01 buổi/tuần, còn lại
giáo viên cho học sinh bài tâ pô làm ở nhà và nô pô lại cho giáo viên kiểm tra và sữa
bài cho các em.
Ví dụ: Giáo viên A dạy toán lớp 10B5 (03 hs), 10B7 (04 hs), 10B12 (06 hs).
Lớp phụ đạo của giáo viên A gồm có: 13 hs của 03 mà giáo viên A dạy. Thầy và
học sinh thống nhất lịch học để báo ban giám hiê ôu xếp thời khóa biểu.
Với cách bố trí như vâ ôy, chúng tôi tạo điều kiê ôn thuâ nô lợi để giáo viên giảng
dạy quản lý các em chă ôt chẽ và biết được học sinh của mình đang yếu kiến thức gì.
Giáo viên có thể soạn bài tâ ôp phù hợp với năng lực học sinh để các em hứng thú
trong học tâ ôp bô ô môn. Đồng thời giáo viên thường xuyên kiểm tra, đô nô g viên các
em trong những giờ học cùng với các bạn ở lớp. Qua đó các em có cơ hô ôi kiểm
nghiê m
ô viê cô học phụ đạo của mình và thể hiê nô trước bạn cùng lớp về sự tiến bô ô
của mình.
Hàng tháng, các em báo cáo tình hình học tâ ôp của mình qua phiếu báo cáo.
Trong khi báo cáo tôi tổ chức thăm dò ý kiến các em về giáo viên bô ô môn, về môn
học mà các em đang học phụ đạo. Sau khi nắm bắt được tình hình học tâ pô của các
em và giáo viên bô ô môn, tôi gợi ý mô ôt số biê ôn pháp giúp học tốt bô ô môn và trao
đổi với giáo viên bô ô môn điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
9
Trong những lần kiểm tra định kỳ, giáo viên bô ô môn đề nghị khen thưởng
những học sinh có tiến bô ô. Chúng tôi tổ chức khen thưởng các em trong giờ sinh
hoạt tâ pô thể dưới cờ.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở, động viên HS và báo cáo sự
tiến bộ của các em theo hàng tháng.
2.3. Đối với học sinh giỏi bô ê môn
Tổ chức xếp lớp có học sinh giỏi bô ô môn ngay từ khi học sinh vào lớp 10. Tôi
liên hê ô với phòng giáo dục xin danh sách học sinh đăng ký dự thi học sinh giỏi cấp
huyê nô . Bô ô phâ ôn văn phòng chọn những học sinh giỏi từng bô ô môn dựa vào danh
sách phòng GD cung cấp. Sau đó chỉ đạo phó hiê ôu trưởng chuyên môn cùng với
các tổ trưởng xếp lớp cho các em. Số học sinh giỏi bô ô môn của lớp 9 được xếp vào
mỗi lớp mô ôt bô ô môn, nếu thiếu chúng tôi chọn thêm học sinh giỏi bô ô môn đó dựa
vào học bạ, làm sao cho đủ 10 học sinh.
Hàng năm, giáo viên bô ô môn phát hiê ôn thêm những học sinh khác thì giới
thiê ôu cho ban giám hiê ôu. Tôi chuyển lớp cho học sinh đó nếu em có nhu cầu.
Các tổ chuyên môn dự kiến giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi từ lớp 10 đến
lớp 12 để họ có trách nhiê ôm và hiểu học sinh hơn. Giáo viên được phân công vào
những lớp đó sẽ được bồi dưỡng học sinh giỏi bô ô môn từ lớp 10 đến lớp 12.
Trong quá trình dạy học sinh giỏi, hàng tháng giáo viên bô ô môn có trách
nhiê ôm báo cáo cho hiê ôu trưởng những nô iô dung đã bồi dưỡng (báo cáo vắn tắt
theo chủ đề). Tôi làm cách này để nhắc nhở giáo viên tâ pô trung vào công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và họ có thể theo dõi nô iô dung mà họ đã hướng dẫn học sinh.
2.4. Tổ chức dạy học 02 buổi
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong toàn trường và quản lý viê ôc dạy thêm
học thêm, tôi còn tổ chức dạy học 02 buổi cho các lớp với 04 bô ô môn mà học sinh
có nhu cầu như là môn Toán, Văn, Anh văn, môn thứ 04: lớp 12 học sinh tự chọn
môn để thi THPT quốc gia; lớp 10, 11 học Vâ ôt lý/ Hóa.
Đầu năm học, tôi lên kế hoạch học 02 buổi và tổ chức lấy ý kiến trong toàn
hô ôi đồng, và được toàn thể cán bô ô giáo viên, nhân viên hưởng ứng. Sau đó tôi tổ
chức họp cha mẹ học sinh toàn trường phổ biến rô nô g rãi để họ đăng ký cho con em
học. Qua những năm tổ chức học 02 buổi, chất lượng giáo dục của nhà trường
được cải thiê ôn đáng kể.
Để quản lý những lớp này, tôi thường xuyên nhắc nhở giáo viên soạn bài tâ ôp
phù hợp với năng lực học sinh và giảng dạy các em mô ôt cách nhiê ôt tình. Nô ôi dung
dạy là luyê nô tâ pô cho học sinh hiểu bài và có khả năng thực hành tốt. Quản sinh
10
thường xuyên kiểm tra nề nếp học tâ ôp của học sinh. Đối với những em vắng, quản
sinh điê ôn thoại về gia đình hỏi thăm và đô nô g viên.
Viê ôc học 02 buổi có hiê ôu quả hay không nhờ vào sự đồng tình của cán bô ô
giáo viên, nhân viên. Sự ủng hô ô của cha mẹ học sinh về vâ ôt chất và tinh thần cho
kế hoạch được triễn khai mô ôt cách rô nô g rãi. Tâm lý học sinh không muốn học
nhiều chỉ muốn chơi, cho nên gia đình phải quản lý chă ôt chẽ và giáo viên nhắc
nhỡ, đô nô g viên kịp thời. Từ đó kế hoạch học 02 buổi mới khả quan và đạt kết quả
cao.
2.5. Tổ chức quản lý học sinh cá biê êt
Trường muốn đạt được chất lượng giáo dục cao, phải có nề nếp và trâ ôt tự tốt.
Tôi tổ chức mô ôt tổ quản sinh bao gồm 04 người: hợp đồng mô tô giáo viên về hưu
làm chuyên trách, Bí thư đoàn và 02 phó bí thư đoàn hỗ trợ. Ngoài ra tôi còn phân
công 01 hiê ôu phó ngoài giờ lên lớp giám sát, kiểm tra công tác quản sinh và tiếp
cha mẹ học sinh.
Đầu mỗi năm học, tôi tổ chức cho giáo viên dạy giáo dục công dân phổ biến
mô tô số luâ ôt lien quan đến học sinh như: Luâ ôt giao thông, Luâ ôt hôn nhân và gia
đình, Luâ ôt bảo vê ô môi trường,…. Trong đó chú ý đến nô ôi quy học sinh của nhà
trường. Tronng các giờ sinh hoạt lớp đầu năm giáo viên chủ nhiê ôm thường xuyên
phổ biến nô ôi quy học sinh để các em thực hiê ôn tốt. Tôi cho công khai nô ôi quy ở
các hành lang của lớp học.
Đối với học sinh hay trốn học, nghỉ học: giáo viên chủ nhiê ôm nhắc nhở học
sinh và thông báo về gia đình hoă ôc mời CMHS đến trường trao đổi về viê ôc học
tâ pô của con em họ. Quản sinh có trách nhiê ôm mời các em xuống trao đổi, nhắc
nhở các em trong giờ ra chơi mỗi tuần mô ôt lần. Mỗi buổi chỉ cần trò chuyê ôn với
01 hoă ôc 02 học sinh cá biê ôt.
Nô iô dung trao đổi là xoay quanh những vấn đề về thực hiê nô nô iô quy học
sinh, về học tâ pô trên lớp cũng như ở nhà của các em. Quản sinh phải nhẹ nhàng,
vui vẻ tạo môi trường thân thiê ôn vừa quan tâm vừa giáo dục các em. Trong khi
trao đổi với các em, quản sinh ghi chép lại những câu hỏi và câu trả lời của học
sinh. Kết thúc cuô ôc trò chuyê ôn khoảng 5 – 10 phút, học sinh ký tên xác nhâ ôn nô ôi
dung cuô ôc trò chuyê nô . Khi nào các em có nhiều tiến bô ô, không vi phạm nữa thì
quản sinh không cần mời nữa.
Qua các cuô ôc trò chuyê ôn này, học sinh cảm thấy sự quan tâm sâu sắc của nhà
trường nói chung và của quý thầy cô quản sinh nói riêng, đã thay đổi được nhâ nô
thức của các em về học tâ pô .
2.6. Tổ chức các hoạt đô n
ê g bổ trợ
11
Phối hợp với Đoàn TN tổ chức các hoạt đô nô g TDTT-VHVN xuyên suốt trong
năm học dể tạo không khí trong nhà trường luôn có nhiều hoạt đô nô g đang diễn ra,
học sinh vừa học văn hóa vừa chuẩn bị các hoạt đô nô g TDTT-VHVN tranh tài với
các lớp khác.
Tổ chức các câu lạc bô ô như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, cờ vua, cờ
tướng, điền kinh, văn nghê ,ô …. Các phong trào không dồn dâ ôp trong mô tô hoă ôc hai
tháng như trước đây mà được rãi ra trong năm học. Tuần nào cũng có các lớp tranh
tài, thi đấu. Nhìn vào sân thể thao lúc nào cũng nhô nô nhịp, vui vẻ.
Tổ chức chung kết của từng bô ô môn vào ngày họp cha mẹ học sinh cuối học
kỳ I và cuối học kỳ II. Cha mẹ học sinh đến dự họp như mô tô ngày hô ôi TDTT. Họ
chỉ muốn họp nhanh để ra cổ vũ cho con em của mình.
Qua viê ôc tổ chức các hoạt đô nô g bổ trợ ngoài viê ôc học văn hóa trên lớp, giáo
viên thì hơi cực nhưng hiê ôu quả rất tốt. Học sinh vừa học vừa chơi và luôn luôn lo
lắng cho viê ôc tranh tài với lớp bạn. Vì thế các em không có cơ hô ôi nhàn rỗi để làm
những viê ôc không đáng làm.
Hàng năm tôi đều tổ chức các lớp giỏi, yếu, kém của 03 khối nhằm phát
triển tài năng và giảm học sinh yếu kém trong trường. Trong năm học 2014 – 2015
chất lượng học sinh ngày càng có chuyển biến rõ nét, chất lượng học sinh năm sau
cao hơn năm trước.
IV.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thời gian ứng dụng vào thực tiễn, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học ở
trường THPT Võ Trường Toản ngày một nâng cao; chất lượng dạy và học ngày
càng chuyển biến về chất; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học hàng
năm.
Học sinh được phân loại cụ thể, mỗi cá nhân nhận thức được khả năng của
mình để xác định việc học.
Việc đầu tư giảng dạy của giáo viên được thuận tiện hơn, giáo viên có điều
kiện nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Qua việc ứng dụng chuyên đề vào thực tiễn, chất lượng giáo dục được nâng
lên mô ôt cách rõ rê ôt.Học sinh yếu, kém có xu hướng giảm đáng kể.
Kết quả đạt được trong năm học 2014-2015:
a) Về học lực
Xếp
Khối 12
Khối 11
Khối 10
Loại
Số HS
%
Số HS %
Số HS
%
Giỏi
43
7.54
41
9.67
44
9.19
Khá
317
55.61
191
45.05
201
41.96
Cộng
Số HS
%
128
8.69
709
48.13
12
Tr. bình
Yếu
Kém
200
10
35.09
1.75
155
36
1
36.56
8.49
0.24
201
33
41.96
6.89
556
79
1
37.75
5.36
0.07
b) Về hạnh kiểm
Xếp
Khối 12
Khối 11
Khối 10
Cộng
loại
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Số HS
%
Tốt
518
90.88
337
79.48
432
90.19 1287
87.37
Khá
36
6.32
62
14.62
42
8.77
140
9.50
Tr. bình
16
2.81
25
5.90
5
1.04
46
3.12
Yếu
Qua bảng thống kê trên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt 56,82% (49,9% năm học
2013-2014), tăng 6,92%; tỷ lệ học sinh yếu kém 5,43% (9,5% năm học 20132014), giảm 4,1%. Hạnh kiểm khá tốt đạt 96,87% (0,38% năm học 2013-2014);
không có hạnh kiểm yếu (0,38% năm học 2013-2014). Điều này cho chúng ta thấy
kết quả giáo dục ngày càng nâng cao thể hiện qua tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng
mạnh và học sinh yếu kém giảm đáng kể.
Ngoài ra, còn một số thành tích khác qua các kỳ thi:
- Thi Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt được 18 người.
- Kỳ thi học sinh giỏi lớp 10 cấp tỉnh đạt 19 giải. Trong đó có 03 giải ba và
16 giải khuyến khích, ở các bộ môn: Lý, Hóa, Sinh, Tin, Văn, Anh, Địa.
- Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh, trường đạt 22 giải. Trong đó có
01 giải nhất, 06 giải ba và 15 giải khuyến khích, ở các bộ môn Toán, Lý, Hóa,
Sinh, Văn, Sử, Địa, Anh.
- Kỳ thi Tiếng Anh trên Internet cấp tỉnh đạt 01 giải Ba.
- Kỳ thi Toán trên Internet cấp tỉnh đạt 01 giải Khuyến khích.
- Đại hội TDTT Huyện Cẩm Mỹ tổ chức đạt 02 giải nhất, 02 giải nhì, 01 giải
ba, 11 giải khuyến khích và giải nhất toàn đoàn.
- Tham gia giải Hội thao QP-AN cấp Tỉnh: đạt 9 giải (5 giải nhì, 4 giải ba
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
13
Để thực hiê ôn hiê ôu quả sáng kiến kinh nghiê ôm vào thực tiễn, đòi hỏi ở mỗi
cá nhân phải có được kinh nghiê ôm qua quá trình trải nghiê ôm thực tế, phải thực sự
có tâm, tính kiên nhẫn. Nắm vững nhiê ôm vụ trọng tâm hàng năm để cụ thể vào
thực tế của nhà trường. Nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng giáo dục,
từ đó ứng dụng thực hiện. Điều kiê ôn CSVC, trang thiết bị dạy học phải đáp ứng
nhu cầu. Đô ôi ngũ GV được học tâ pô nâng cao trình đô ô thường xuyên và phải có sự
thống nhất cao để thực hiê ôn. Được sự đồng thuận, phối kết hợp của các ban ngành,
lãnh đạo các cấp trong cả tiến trình thực hiện thì chắc chắn việc ứng dụng vào thực
tiễn của đề tài sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Viê ôc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh có kết quả hơn, theo tôi, chúng
ta cần phải tiến hành một số công việc sau: Ngay từ đầu năm học, sau khi tiến hành
khảo sát chất lượng đầu năm, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần phối
hợp phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh để đưa ra các dự báo về học
sinh yếu kém và học sinh giỏi bô ô môn. Cần phải nhận diện học sinh yếu kém, phát
hiện các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém trước khi tìm các biện
pháp giúp đỡ các em. Các biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém phải được nghiên
cứu một cách khoa học, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử
dụng nhằm hạn chế dần tình trạng học sinh học kém trong các năm học tới.
Đối với Đảng và chính quyền địa phương cần quan tâm đúng mức đến sự
nghiệp GD&ĐT của địa phương, chú ý đến diện tích sân trường, xây dựng cơ sở
vật chất, tăng cường các trang thiết bị, xây dựng tốt môi trường GD....
VI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013). Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 29-NQ/TW.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Chương trình hành động của ngành Giáo
dục thực hiện Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam 2011-2020, Hà Nội.
3. Bô ô Giáo dục và Đào tạo (2011). Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội.
4. Lê Văn Hồng (1995). Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, Nxb Thống kê.
5. Nguyễn Công Giáp (1997). Bàn về phạm trù chất lượng và hiê ôu quả giáo
dục. Tạp chí phát triển giáo dục, 5, 8.
6. Phan Thanh Long (2010). Lý luận giáo dục, Nxb ĐHSP.
7. Trần Thị Hương (2009). Giáo trình giáo dục học đại cương, Nxb ĐHSP
Tp. HCM.
8. Trường cán bô ô quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương II (2002). Quản lý
chất lượng, Tp.HCM, 4-5.
14
VII. PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
(dành cho học sinh)
Họ và tên:...........................................................................Nam (nữ):......................
Lớp:.....................
Em vui lòng cho biết một số thông tin về bộ môn mà em học chưa tốt:
(Đánh dấu (X) vào ô đồng ý hay không đồng ý)
Không
Đồng ý
ST
đồng ý
NỘI DUNG
T
SL
%
SL
%
Thường chỉ hiểu bài khi giáo viên giảng chậm, cặn
1
80 76,9 24 23,1
kẽ. Học lâu thuộc bài, nhanh quên.
Nhiều khi đến lớp chưa làm đủ bài tập, chưa thuộc
2
72 69,2 32 30,8
bài, chưa chuẩn bị bài chưa chu đáo.
3 Nghỉ học, bỏ giờ nhiều
44 42,3 60 57,7
4 Bị nhiều điểm kém bộ môn
70 67,3 34 32,7
5 Mất căn bản kiến thức của bộ môn
80 76,9 24 23,1
6 Tình trạng sức khoẻ của bản thân không tốt.
25 24,0 79 76,0
7 Hoàn cảnh gia đình khó khăn, ở xa trường.
48 46,2 56 53,8
8 Phân tán tư tưởng do hoàn cảnh gia đình.
75 72,1 29 27,9
Chưa tập trung chú ý nghe giảng, chưa thực hiện
9
82 78,8 22 21,2
các yêu cầu trên lớp của thầy, cô giáo.
10 Không hứng thú trong học tập bộ môn
79 76,0 25 24,0
11 Phương pháp dạy học của giáo viên nhàm chán.
73 70,2 31 29,8
Việc kiểm tra đánh giá của thầy cô giáo chưa
12 thường xuyên, chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng
83 79,8 21 20,2
khích lệ động viên học tập.
13. Nguyên nhân khác (nêú có):............................................................................
............................................................................................................................
14. Để học tốt bô ô môn còn yếu em sẽ: ...................................................................
............ .........................................................................................................
15. Yêu cầu gì đối với giáo viên: ............................................................................
15
..................................................................................................................
16. Yêu cầu gì đối với nhà trường: .......................................................................
..................................................................................................................
Học sinh ký tên
BÁO CÁO
Về viê êc học phụ đạo/ bồi dưỡng
Em tên là: ...............................................................Nam(nữ): ..................
Lớp: ............
1. Từ ngày .....................đến nay em đã học được: ......... buổi.
2. Họ và tên giáo viên dạy: .................................................................
3. Em đã học được những gì? .....................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
4. Những phần luyê ôn tâ pô của giáo viên em còn nhớ và thực hành được
không?
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. Em có yêu cầu gì đối với giáo viên? .......................................................
..................................................................................................................
6. Em có yêu cầu gì đối với bố mẹ? ............................................................
..................................................................................................................
7. Em có yêu cầu gì đối với nhà trường? ....................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
16
Học sinh ký tên
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT
VÕ TRƯỜNG TOẢN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
về tình hình giúp đỡ học sinh yếu tháng . . . . .
* Danh sách học sinh yếu ở những lớp thầy/cô dạy:
Họ và tên
Lớp
Họ và tên
Lớp
Họ và tên
Lớp
* Thầy/cô đã giúp đỡ những học sinh yếu bộ môn của mình bằng cách nào?
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
* Những khó khăn nào mà quý thầy/cô gặp phải?
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
* Thầy/cô cho biết những học sinh yếu nào tiến bộ trong thời gian qua.
17
...................................................................
...................................................................
...................................................................
...................................................................
Cẩm Mỹ, ngày . . . . tháng . . . . . năm 201 . .
GIÁO VIÊN BÁO CÁO
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT
VÕ TRƯỜNG TOẢN
Số:
/KH-THPT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Mỹ, ngày 15 tháng 9 năm 2014
KẾ HOẠCH
Phụ đạo học sinh yếu năm học 2014-2015
Căn cứ công văn số 2001/SGDĐT-GDTrH ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Sở GD&ĐT về viê ôc hướng dẫn thực hiê ôn nhiê ôm vụ Giáo dục Trung học phổ
thông năm học 2014-2015;
Căn cứ công văn số 1973/SGDĐT-GDTrH ngày 26 tháng 8 năm 2014 của
Sở GD&ĐT về viê ôc hướng dẫn thực hiê ôn nhiê ôm vụ năm học 2014-2015 đối với
giáo dục dân tô ôc;
Căn cứ công văn số 1995/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 8 năm 2014
về viê ôc hướng dẫn thực hiê ôn nhiê ôm vụ Khảo thí và Kiểm định CLGD năm học
2014-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 40/KH-THPH ngày 12 tháng 9 năm 2014 của trường
THPT Võ Trường Toản, Kế hoạch thực hiê ôn nhiê ôm vụ năm học 2014-2015;
Căn cứ thực trạng chất lượng học sinh năm học 2014 – 2015, trường THPT
Võ Trường Toản xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu năm học 2014-2015 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tập trung phụ đạo học sinh học lực yếu chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng
các môn học tại lớp đang học bằng nhiều hình thức. Nhằm tạo điều kiện cho các
em phát huy được khả năng học tập, lĩnh hội các kiến thức – kĩ năng đạt chuẩn
theo quy định.
- Giúp học sinh yếu củng cố kiến thức cơ bản, có thói quen độc lập suy nghĩ,
tự giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật.
18
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hạn chế học sinh yếu và lưu ban.
2. Yêu cầu
- Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm gần gũi, trực tiếp
giúp đỡ, dạy cho học sinh cách học tích cực. Việc theo dõi, giúp đỡ, phụ đạo học
sinh yếu phải trở thành một nhiệm vụ hàng ngày của giáo viên và cũng là tiêu chí
đánh giá xếp loại cuối năm.
- Tạo mọi điều kiện để học sinh được phát huy năng lực học tập, tích cực tư
duy sáng tạo trong các giờ lên lớp.
- Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo học sinh yếu.
- Học sinh phải đi học đầy đủ theo thời khoá biểu và tích cực rèn luyện để
theo kịp các bạn học trong lớp.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
- Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học dành cho phụ đạo học sinh
yếu.
- Đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng, tâm huyết với nghề, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc được giao.
- BGH nhà trường luôn quan tâm, sát sao với công tác nâng cao chất lượng
hai mặt giáo dục và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong
trường, có thời khóa biểu phụ đạo rõ ràng.
1.2. Khó khăn
- Do nhà trường có rất nhiều các hoạt động khác vào trái buổi nên thời gian
cho các buổi phụ đạo chưa nhiều. Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác phụ đạo học sinh yếu.
- Một số học sinh chưa có ý thức, chưa có sự cố gắng trong học tập; còn ham
chơi, lười học, không tham gia đầy đủ các buổi học, nhiều phụ huynh chưa thật sự
quan tâm đến việc học tập của con em mình còn phó mặc cho nhà trường.
1.3. Chất lượng đầu năm
Theo kết quả năm học trước:
- Khối 12 (589 HS): 31 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 5,22%.
- Khối 11 (623 HS): 44 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 9,63%.
- Theo kết quả xét tuyển đầu vào của khối 10, có tổng điểm 29 là 36 học
sinh, chiếm tỷ lệ 7,1%.
Số lượng học sinh yếu toàn trường: 104 HS, chiếm tỷ lệ 6,64%.
2. Biện pháp khắc phục
2.1. Quan tâm học sinh yếu
19
- Ngay từ đầu năm, ban chuyên môn thống kê lại học sinh yếu ở các lớp và
lập danh sách gởi cho giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng và giáo viên bộ môn để biết
được chính xác học sinh yếu đang cần giúp đỡ.
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở động viên các em hằng tuần,
nắm bắt tình hình học tập của lớp, thái độ học tập của học sinh yếu qua giáo viên
bộ môn. Hàng tháng báo cáo về tình hình học tập của học sinh yếu cho ban giám
hiệu.
- Giáo viên bộ môn giúp đỡ các em trong giờ học bằng cách thường xuyên
gọi các em lên làm bài tập hoặc trả lời những câu hỏi từ dễ đến khó giúp các em
tích cực xây dựng bài và có cơ hội cũng cố kiến thức cơ bản của bộ môn. Hàng
tháng báo cáo tình hình học tập của học sinh yếu cho ban giám hiệu.
- Ban giám hiệu tổ chức gặp gỡ các em 02 tháng 01 lần qua phiếu điều tra để
nắm bắt những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập. Qua đó ban
giám hiệu có những điều chỉnh kịp thời.
2.2. Phụ đạo học sinh yếu
- Tổ chức các lớp yếu theo bộ môn với sỉ số mỗi lớp không quá 20 học sinh.
Qua khảo sát học sinh yếu chỉ tập trung vào các môn Toán, Văn, Anh văn. Ngoài ra
những bộ môn tự nhiên như Vật lý, Hoá học nếu đủ số lượng thì thành lập lớp phụ
đạo. Sau khi có kết quả học kỳ I, những học sinh nào tiến bộ được xếp loại trung
bình thì không phải đi học phụ đạo. Những học sinh nào có kết quả học lực yếu
được tham gia học lớp phụ đạo.
- Các tổ chuyên môn phân công giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt huyết với
nghề và biết thông cảm học sinh gởi ban giám hiệu duyệt. Chú ý đến những giáo
viên có học sinh yếu nhiều để thuận lợi trong việc giảng dạy và theo dõi.
- Giáo viên bộ môn soạn bài tập phù hợp với năng lực học sinh nhằm cũng
cố kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức mà Bô ô GD&ĐT đã quy định; tổ chức
kiểm tra đánh giá và động viên, khích lệ tạo niềm tin cho học sinh. Chú trọng đến
việc duy trì sỉ số và chịu trách nhiệm chất lượng giáo dục của lớp phụ trách cũng
như của bộ môn.
- Học sinh đi học đầy đủ, nghiêm túc và không phải đóng phí. Số ngày nghỉ
học phụ đạo được tính vào số ngày nghỉ trong năm (45 ngày) theo quy định.
- Thời gian học: Mỗi môn học xếp tối đa không quá 03 tiết/tuần. Đợt I: bắt
đầu học từ 14 tháng 9 đến thi học kỳ I. Đợt II: sau khi có kết quả học kỳ I đến khi
thi học kỳ II.
- Kinh phí: trả theo tăng giờ của giáo viên sau khi tính tổng số giờ quy định
trong một học kỳ và cả năm học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Hiệu trưởng lập kế hoạch, phân công giảng dạy và quản lý chung.
20