Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn biện pháp duy trì danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia...

Tài liệu Skkn biện pháp duy trì danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia

.DOC
17
110
122

Mô tả:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “CÁC BIỆN PHÁP THAM MƯU, XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO TRƯỜNG MẦM NON A TỨ HIỆP HUYỆN THANH TRÌ DUY TRÌ DANH HIỆU TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA” I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nâng cao chất lượng giáo dục để duy trì tốt các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là một việc làm vô cùng quan trọng, luôn luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi cấp học nói chung và đối với mỗi nhà trường nói riêng. Cụ thể trong Chiến lược phát triển giáo dục mầm non từ năm 1998 đến năm 2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo đã đề ra trong phương hướng chung là “Tích cực xây dựng củng cố và phát huy các trường trọng điểm, trường chuẩn quốc gia của các ngành học”. Trong số 5 tiêu chuẩn đánh giá vềtrường học đạt chuẩn quốc gia gồm: Tổ chức nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị, công tác xã hội hoá giáo dục thì tiêu chuẩn thứ 4 về cơ sở vật chất và thiết bị chính là “rào cản” lớn nhất của nhà trường trong việc duy trì chuẩn. Bởi vì CSVC trường lớp, đồ dùng thiết bị sẽ bị xuống cấp, hư hỏng theo thời gian sử dụng, nếu không được sửa chữa nâng cấp sẽ không đảm bảo theo chuẩn. Xác định được tầm quan trọng của mục tiêu trên, các cấp ủy Đảng, chính quyền ở mỗi địa phương đã không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Tiếp tục đầu tư kinh phí cho xây dựng, nâng cấp, cải tạo các hạng mục còn thiếu hoặc xuống cấp; bổ sung các thiết bị phục vụ còn thiếu cho các trường mầm non đã đạt chuẩn quốc gia, để duy trì tiêu chuẩn 4 về CSVC theo chuẩn. Xây dựng CSVC trang thiết bị là cả một quá trình lâu dài. Muốn có được hệ thống CSVC cho giáo dục mầm non được đầy đủ phải đi theo con đường “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Người hiệu trưởng phải làm tốt công tác tham mưu lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, để họ hiểu rõ mục đích yêu cầu và những điều kiện cần thiết về CSVC trang thiết bị để chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục (CS-ND-GD) trẻ. Trên cơ sở nhận thức đúng lãnh đạo sẽ tạo điều kiện cho giáo dục Mầm non về các mặt: Đầu tư kinh phí xây dựng phòng học, mua sắm, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ, vận động các cơ sở thôn – khu dân cư trích kinh phí hỗ trợ cho việc mua sắm cơ sở vật chất, động viên nhân dân địa phương và các đơn vị kinh doanh, lực lượng kinh tế xã hội ở địa phương đầu tư cho giáo dục mầm non . Mặt khác người hiệu trưởng phải nắm vững và biết quản lý ngân sách của trường mình hàng năm để chi phí cho việc mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, sửa chữa và nâng cấp trường lớp. Đây là việc làm rất khó không phải bất cứ người hiệu trưởng nào cũng làm tốt được công tác tham mưu, xã hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường một cách hiệu quả. Trên thực tế, trường mầm non A xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì là một trường mầm non nông thôn đạt chuẩn quốc gia từ tháng 2/2009, là trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của cấp học Mầm non huyện Thanh Trì. Trường có ba điểm trường: Điểm trường (Khu Cương Ngô I) được xây dựng khang trang, theo mô hình trường chuẩn quốc gia với 4 phòng học được xây dựng từ năm 2006, hiện nay đã có hiện tượng xuống cấp. Còn lại hai khu lẻ khu Cương Ngô II và khu Văn Điển là hai điểm trường được xây dựng từ năm 1996 với quy mô trường lớp chật hẹp, đã xuống cấp trầm trọng: Tường ẩm mốc, nền sụt lún, sân thấp trũng, hệ thống thoát nước bị ứ đọng. Trang thiết bị phục vụ công tác CSND- GD trẻ còn thiếu, hệ thống chiếu sáng chưa đảm bảo tiêu chuẩn. Đứng trước thực trạng về CSVC như trên, nhận thức được tầm quan trọng của CSVC trang thiết bị đối với tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. với mong muốn duy trì tốt các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có tiêu chuẩn về CSVC là trọng tâm cơ bản. Làm thế nào đây để có được hệ thống cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ công tác CS- ND- GD trẻ đảm bảo tiêu chuẩn đạt chuẩn quốc gia cho kỳ kiểm tra lần hai. Một nhiệm vụ thật khó khăn với một trường có nhiều điểm lẻ, mô hình trường được xây dựng từ những năm 1996. Song với lòng nhiệt tình, tâm huyết với trường, cùng với năng lực và nghị lực của bản thân tôi đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, bằng mọi biện pháp có thể xây dựng CSVC, các trang thiết bị phục vụ đảm bảo theo chuẩn. Tôi xin mạnh dạn trao đổi cùng chị em đồng nghiệp dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm “Các biện pháp tham mưu, xã hội hóa giáo dục tăng cường cơ sở vật chất cho trường Mầm non A Tứ Hiệp huyện Thanh Trì duy trì danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia”. * Với mục đích của đề tài là: + Đánh giá thực trạng về tình hình CSVC và trang thiết bị mầm non của trường mầm non A xã Tứ Hiệp. + Tìm ra hệ thống các biện pháp thực hiện công tác tham mưu và xã hội hóa để tăng cường CSVC cho trường trường mầm non A xã Tứ Hiệp duy trì danh hiệu đạt chuẩn quốc gia. * Đối tượng nghiên cứu là: Các biện pháp thực hiện công tác tham mưu và xã hội hóa để tăng cường CSVC cho trường trường mầm non A xã Tứ Hiệp duy trì danh hiệu đạt chuẩn quốc gia. * Phạm vi áp dụng: Trường Mầm Non A xã Tứ Hiệp – Huyện Thanh Trì từ năm 2010 đến năm 2013. 1. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ A. Cơ sở lý luận: – Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có 5 tiêu chuẩn : Tiêu chuẩn 1: Đạt chuẩn về công tác tổ chức và quản lý; Tiêu chuẩn 2: Đạt chuẩn về đội ngũ giáo viên và nhân viên; Tiêu chuẩn 3: Đạt chuẩn về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; Tiêu chuẩn 4: Đạt tiêu chuẩn về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất và thiết bị; Tiêu chuẩn 5: Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục. – Thời hạn công nhận nhà trường, nhà trẻ đạt chuẩn quốc gia là 5 năm, kể từ ngày ký quyết định công nhận. Trong thời hạn 5 năm, nếu nhà trường, nhà trẻ đã đạt chuẩn quốc gia vi phạm về tiêu chuẩn của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xem xét để tiếp tục công nhận hoặc không công nhận nhà trường, nhà trẻ đạt chuẩn quốc gia. – Sau 5 năm kể từ ngày ký quyết định công nhận, nhà trường, nhà trẻ phải tự đánh giá, làm hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền để được kiểm tra và công nhận lại. – CSVC của nhà trường mầm non là hệ thống các phương tiện cần thiết được sử dụng vào hoạt động CS- ND- GD trẻ. CSVC của nhà trường mầm non bao gồm: + Trường sở: Hệ thống phòng lớp, sân chơi, vườn trường. + Trang thiết bị CS- ND, đồ dùng phục vụ CS- GD trẻ. – Những trang thiết bị cơ bản của trường mầm non + Những đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác giáo dục trong nhóm lớp: Bàn ghế, đồ chơi mua sắm, đồ chơi tự tạo của giáo viên, vật liệu phục vụ các hoạt động của trẻ. + Những đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động ngoài trời: Đu quay, cầu trượt, thang leo, bể cá, chuồng nuôi động vật. + Những đồ dùng phục vụ công tác nuôi dưỡng: Đồ dùng nhà bếp, đồ dùng ăn uống cá nhân. – Xã hội hóa giáo dục đối với các cấp học nói chung và với bậc học mầm non nói riêng, để xây dựng cộng đồng trách nhiệm của tầng lớp nhân dân với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục mầm non ở mỗi địa phương. Đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cơ quan nhà nước, các toàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng trên địa phương và của từng người dân. – Xã hội hóa để mở rộng các nguồn đầu tư , khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật liệu và tài lượng trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân. Tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục mầm non nhanh hơn, có chất lượng cao hơn và chính sách lâu dài. Đây là phương châm thực hiện chính sách xã hội hóa của Đảng và nhà nước ta. B. Cơ sở thực tiễn: B.1- Mô tả thực trạng – Trường mầm non A xã Tứ Hiệp nằm trên địa bàn xã Tứ Hiệp, ở vị trí trung tâm của huyện Thanh Trì – Hà Nội. Trường đạt chuẩn quốc gia từ tháng 2 năm 2009 – Tổng số trẻ toàn trường hàng năm từ 400 đến là 450 cháu đạt tỷ lệ ra lớp ở các độ tuổi: Trẻ mẫu giáo ra lớp đạt từ 90-93%, trẻ nhà trẻ ra lớp đạt từ 30- 36%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. – Tổng số cán bộ giáo viên nhân viên (CBGVNV) năm học 2012-2013 là 50 đồng chí. * Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường đầu năm học 2010 – 2011 như sau: – Về đồ dùng đồ chơi trang thiết bị phục vụ công tác CS- ND- GD trẻ. + Hệ thống bếp ga còn thiếu nên vẫn đun cả than, bệ bàn bếp ga khu Cương Ngô I bị bong gạch, vỡ nhiều. + Các đồ dùng hiện đại phục vụ giảng dạy: Còn thiếu 06 đàn Oocgan, thiếu 10 máy vi tính cho 10 lớp. + Bàn ghế bị hỏng nhiều, cụ thể: 100 bộ bàn ghế mẫu giáo, 30 bộ bàn ghế nhà trẻ bị mọt khung sắt, mặt ghế bị bong, mủn nhiều. + 10/10 lớp chưa có máy điều hòa không khí. + Giá đồ chơi còn thiếu, các giá đã có đồng loạt một mẫu không phù hợp đặc thù các góc. + Hệ thống đèn chiếu sáng của 10/10 lớp chưa đảm bảo tiêu chuẩn. + Đồ chơi ngoài trời: Có 3 bộ đồ chơi liên hoàn thỏ nấm bị mọt mặt sàn cầu trượt; 02 bộ đồ chơi liên hoàn cầu trượt tàu hỏa hỏng mặt sàn và thang leo; 02 xích đu thuyền rồng bị mọt khung, hỏng mái. Đa số đồ chơi ngoài trời bị bạc màu sơn. Chưa có khu vui chơi vườn cổ tích. – Cơ sở vật chất trường lớp. + Khu Cương Ngô I (Điểm chính): Tổng diện tích là 3.635 m2 với 4 phòng học và 8 phòng chức năng, vôi tường bạc màu, có nhiều chỗ rêu xanh, chân tường bong tróc vôi, nhà vệ sinh lớp A2 rò rỉ nước ở tầng 2 xuống, gây hỏng trần thạch cao, sân trường láng xi măng sụt lún. Hệ thống cửa gỗ mối mọt nhiều, nhiều cánh cửa sổ bị cong vênh. + Hai điểm lẻ (Khu Cương Ngô II, khu Văn Điển) diện tích hai khu chật hẹp (Khu Khu Cương Ngô II tổng diện tích là 790,6 m2, Khu Văn Điển 881 m2). Hai công trình xây dựng từ năm 1996, mỗi khu có 3 phòng học (diện tích từ 32-35m2/phòng). Không có các phòng chức năng, các hạng mục bị xuống cấp trầm trọng. Mặt bằng hai khu thấp trũng, hệ thống tiêu thoát nước bị ứ đọng. Tường bị ẩm mốc, bong tróc vôi nhiều. Đối chiếu với tiêu chuẩn về cơ sở vật chất thiết bị mầm non của trường chuẩn quốc gia thì hai điểm lẻ không còn phù hợp với trường đạt chuẩn quốc gia. Với tình hình thực trạng như trên trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn như sau: B.2. Điều kiện thuận lợi : – Được Uỷ ban nhân dân huyện, phòng Tài chính, phòng Giáo dục, Uỷ ban nhân dân xã quan tâm có kế hoạch xây dựng và phát triển quy mô cho nhà trường; đầu tư kinh phí nâng cấp sửa chữa các hạng mục đã xuống cấp và mua sắm một số trang thiết bị phục vụ công tác ND- CS- GD trẻ. – Phụ huynh nhiệt tình quan tâm đến trẻ, trẻ đưa ra lớp với tỷ lệ cao, có tinh thần đóng góp tự nguyện mua bổ sung CSVC để duy trì danh hiệu đạt chuẩn quốc gia. – 100% trẻ được học bán trú tại trường. – Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ có tinh thần đoàn kết phấn đấu xây dựng trường duy trì tốt các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ Ban giám hiệu trẻ, có năng lực công tác, đoàn kết trong mọi công việc. – Trường đạt chuẩn quốc gia tháng 2 năm 2009. Đã duy trì tốt 4 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia đó là: Tổ chức nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, chất lượng giáo dục, công tác xã hội hoá giáo dục. 2.3. Về điều kiện khó khăn : – Điểm trường khu chính (khu Cương Ngô I) đã có nhiều hạng mục xuống cấp. – 2 điểm lẻ (Khu Văn Điển, khu Cương Ngô II) các hạng mục đã bị xuống cấp trầm trọng. – Các lớp chưa có hệ thống điều hòa không khí, hệ thống đèn chiếu sáng chưa đảm bảo và còn thiếu một số đồ dung trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy. Các bếp vẫn còn đun cả than và ga. 3/3 sân chơi đã có đồ chơi ngoài trời nhưng một số đồ chơi đã hỏng và tróc sơn nhiều. Xuất phát từ nhiều cơ sở thực trạng trên của nhà trường Ban giám hiệu chúng tôi đã thống nhất và tìm ra được hệ thống các biện pháp thực hiện công tác tham mưu và xã hội để tăng cường CSVC cho trường Mầm non A xã Tứ Hiệp duy trì danh hiệu đạt chuẩn quốc gia. Bước đầu đạt được một số kết quả khả quan như sau: 2. Các biện pháp: 2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch tham mưu và xã hội hóa giáo dục. Kế hoạch được ví như chìa khóa mở đường đi đến mục đích. Kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, nó như kim chỉ nam có tác dụng chỉ đạo, chỉ đường cho hoạt động thực hiện theo một con đường đã định sẵn. Nó như một ngọn đèn pha dẫn nối cho chúng ta thực hiện công việc một cách khoa học. Vì vậy nếu xây dựng được kế hoạch coi như ta đó thành công được một nửa công việc. Căn cứ vào thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường tôi đã nhận định dược những điểm mạnh và điểm yếu về cơ sở vật chất của nhà trường. Vì vậy tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch, tham mưu, xã hội hóa để duy trì tiêu chuẩn về cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia và để đảm bảo kịp thời cho lần kiểm tra tiếp theo sau 5 năm vào tháng 2 năm 2014 như sau: Link tải tài liệu: http://tinyurl.com/m4vc3gm 2.2. Biện pháp 2: Tạo uy tín, niềm tin đối với cha mẹ trẻ, lãnh đạo Đảng chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín và chất lượng của nhà trường. Ngày nay trong tình hình đổi mới đất nước, sự nghiệp giáo dục mầm non không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục trẻ toàn diện, để duy trì số lượng. Bởi vậy mỗi nhà trường phải có các biện pháp năng động, sáng tạo tự thân vận động, phát huy nội lực để nâng cao chất lượng của nhà trường, mà kết quả chất lượng của nhà trường đạt được phải được ngành học, địa phương, nhân dân công nhận và nhận thấy rõ. Chính điều đó sẽ đạt được uy tín và niềm tin với cha mẹ trẻ, lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội. Uy tín đó quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường, có uy tín thì cha mẹ trẻ mới yên tâm gửi con vào trường, họ sẽ sẵn sàng đóng góp kinh phí để xây dựng CSVC cho con họ có điều kiện học tập và sinh hoạt. Có uy tín thì lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương mới đầu tư cho phát triển giáo dục mầm non của địa phương đúng hướng, đúng mục đích hiệu quả. Chính vì vậy biện pháp lớn nhất của việc tạo lập uy tín, niềm tin là nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ. Xác định được việc quan trọng của việc cần thiết phải nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ. Ngay từ đầu các năm học tôi đó tiến hành xây dựng kế hoạch năm học với các chỉ tiêu và biện pháp cụ thể cho từng hoạt động sát với thực tế của nhà trường địa phương phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm và phòng Giáo dục – Đào tạo chỉ đạo. Hoạt động của Ban giám hiệu : – Phân công trách nhiệm phụ trách các triển khai thực hiện tốt kế hoạch năm học kế hoạch tháng. – Quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động CS- ND- GD trẻ trong nhà trường. – Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ trong năm. – Tổ chức, tham gia đầy đủ các hội thi trong năm. – Triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua, đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động do ngành phát động – Quản lý tốt công tác tài chính – CSVC, công khai hóa thu chi trong nhà trường. – Phối kết hợp với phụ huynh để CS- ND- GD trẻ. – Chỉ đạo các đoàn thể thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường tích cực xây dựng tập thể vững mạnh. – Nâng cao chất lượng đội ngũ. – Làm tốt công tác thanh kiểm tra trong nhà trường. Với các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường như trên. Nhà trường đã thu được kết quả như sau: * Kết quả thu được: – Đã xây dựng được kế hoạch các năm học phù hợp với các công tác trọng tâm do ngành chỉ đạo, sát với tình hình thực tế của nhà trường. – Quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động của nhà trường cụ thể đạt được các thành tích như: + Tỷ lệ trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 94%. + Chất lượng nuôi dưỡng trẻ: Đã đảm bảo được an toàn cho trẻ, hàng năm giảm được tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm so với đầu năm là 3 – 5%, giảm so với cùng kỳ năm trước từ 1- 2%, trẻ thấp còi giảm được 2 – 4% cuối năm so với đầu năm. Đó không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh trong nhà trường. + Chất lượng giáo dục trẻ: Trẻ khoẻ mạnh có nề nếp vui chơi – học tập có thói quen với cá nhân, đánh giá chất lượng giáo dục trẻ cuối năm xếp loại chung đạt 95% trẻ đạt yêu cầu. + Hàng năm có từ 5 – 7 giáo viên, cô nuôi đạt giỏi cấp huyện; 7 – 8 CBGVNV đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, năm 2011 – 2012 có 01 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp thành phố. + Được phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Thanh Trì đánh giá xếp loại tốt toàn diện các hoạt động qua các đợt kiểm tra thanh tra. + Đạt giải nhất, nhì trong hội diễn văn nghệ “Mừng Đảng Mừng Xuân”. + Đạt giải nhì, ba trong hội thao thể dục thể thao toàn ngành. + Đạt một giải nhất dự thi giáo án điện tử. + Một giải nhì dự thi thực hành kỹ năng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngày hội CNTT cấp huyện. Được tham dự ngày hội CNTT cấp thành phố. + Liên tục đạt giải nhất “Hội khoẻ măng non” cấp huyện. + Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I từ tháng 2/2009. + Chi đoàn liên tục đạt chi đoàn vững mạnh xuất sắc. + Công đoàn liên tục đạt công đoàn vững mạnh xuất sắc. + Chi bộ đạt cho bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. + Hoạt động giáo dục thể chất: Được đánh giá tiên tiến xuất sắc. + Hoạt động y tế – vệ sinh học đường xếp loại tốt. + 3 năm liên tục đạt “Tập thể lao động xuất sắc” cấp thành phố. + Năm 2012 được nhận bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo. – Với các kết quả đạt được như trên chúng tôi đó khẳng định đựơc uy tín và chất lượng của nhà trường. – Đã tạo được niềm tin trong nhân dân, phụ huynh. Lãnh đạo Đảng chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội. – Đã nhận được nhiều sự quan tâm hỗ trợ của phụ huynh lãnh đạo địa phương, cộng đồng xã hội trong việc duy trì trường đạt chuẩn quốc gia. 2.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương và phòng Giáo dục & Đào tạo để tăng cường sự đầu tư CSVC cho nhà trường. Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, sự nghiệp giáo dục đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Muốn làm được điều đó thì phải kết hợp sức mạnh cộng đồng, kết hợp sự đầu tư của nhà nước với đóng góp của nhân dân, các tổ chức của xã hội trong việc tạo môi trường điều kiện CSVC đảm bảo cho việc dạy và học. Người hiệu trưởng phải là chiếc cầu nối để các ban ngành tổ chức, địa phương và nhân dân cùng đồng lòng, đồng sức thực hiện kế hoạch, đó là tầm quan trọng của việc tham mưu. Tham mưu giữ vai trò quyết định trong công tác của người hiệu trưởng, tham mưu cho Đảng bộ, chính quyền địa phương. Sự phát triển về số lượng, chất lượng của nhà trương là do sự quan tâm của lãnh đạo địa phương. Mà kết quả đó xuất phát từ sự tham mưu có hiệu quả của người hiệu trưởng nhà trường. Cái khó của việc tham mưu là làm sao dể cho người ta hiểu rõ về trường, về bậc học mầm non, về nhiệm vụ năm học, tạo được sự hiểu biết, tôn trọng, sự quý mến và có trách nhiệm quan tâm giúp đỡ điều quan trọng là làm sao để biến được những nhu cầu hợp lý của nhà trường thành nghị quyết, quyết định của lãnh đạo địa phương. Vì vậy muốn làm tốt công tác tham mưu, trước hết người hiệu trưởng cần xác định rõ đối tượng mình cần tham mưu đó là: Uỷ ban nhân dân (UBND) Huyện Thanh Trì, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Giáo dục- Đào tạo, Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, chính quyền các thôn, các cơ quan đóng trên địa bàn. Khi xác định được đối tượng tham mưu thì phải chuẩn bị nội dung để đề xuất, vấn đề cốt yếu mà tôi đã xác định đó là việc xây dựng CSVC cho nhà trường để duy trì trường đạt chuẩn quốc gia. Muốn họ chấp nhân ý kiến của mình thì phải dựa vào điều kiện kinh tế của các cấp. Đứng trước thực trạng của nhà trường, tôi đã xây dựng kế hoạch xây dựng CSVC của nhà trường cụ thể, rõ ràng, chính xác, có tính khả thi cao. Sau khi xây dựng được kế hoạch phù hợp tôi đã lựa chọn thời điểm tham mưu để đạt hiệu quả cao. Qua buổi họp hội đồng nhân dân, hội đồng giáo dục của xã tôi đã mạnh dạn thông qua kế hoạch xây dựng CSVC của nhà trường. Đề xuất ý kiến với lãnh đạo Đảng, chinh quyền xã đầu tư CSVC trang thiết bị cho nhà trường, để CSVC của nhà trường duy trì trường đạt chuẩn quốc gia. Với Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Giáo dục- Đào tạo tôi đề xuất ý kiến qua các buổi họp, học tập nhiệm vụ năm học, họp giao ban hiệu trưởng hàng tháng, làm báo cáo đề xuất. Trong quá trình đề xuất theo kế hoạch tôi đã khéo léo nêu các khó khăn và những đồ dùng mang tính đặc thù riêng của Bậc học mần non nói chung và khó khăn của nhà trường nói riêng, để lãnh đạo các cấp hiểu và không còn băn khoăn trong quá trình đầu tư. Sau đây là tên một số công văn, tờ trình trong số công văn, tờ trình mà nhà trường đã tham mưu thành công. – Tờ trình số 64/TTr-MNATH ngày 05/12/2010 trình UBND huyện Thanh Trì về việc đề xuất, mở rộng quỹ đất khu Cương Ngô I, xây thêm phòng học và gom điểm lẻ khu Cương Ngô II về khu Cương Ngô I. – Tờ trình số 52/ TTr – MNATH ngày 26/8/2011 trình UBND xã Tứ Hiệp xin đầu tư làm nhà vòm khu Cương Ngô I. – Công văn số 60/CV- MNATH ngày 10/09/2011 trình UBND huyện Thanh Trì về việc điều chỉnh quyết định đầu tư xây dựng điểm trường khu Văn Điển. Đây là một dự án duy nhất được UBND huyện Thanh Trì thay đổi và điều chỉnh quyết định đầu tư xây dựng từ một dự án điểm trường lẻ với 5 nhóm lớp của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, thành dự án xây dựng khu trung tâm với 09 lớp học, đủ các phòng chức năng và các hạng mục phụ trợ theo mô hình trường chuẩn quốc gia mức độ 2. – Công văn số 73/CV- MNATH ngày 17/10/2011 trình UBND huyện Thanh Trì về việc đề xuất lát sân, quét vôi, sửa chữa một số hạng mục xuống cấp khu Cương Ngô I. – Tờ trình số 40/ TTr – MNATH ngày 06/6/2012 trình UBND xã Tứ Hiệp xin đầu tư sửa hệ thống cửa gỗ, làm mới cửa kính nhôm Cương Ngô I. ( Một số văn bản minh họa kèm theo ở phần phụ lục) * Kết quả thu được: Với công tác tham mưu đề xuất có hiệu quả, chúng tôi đã nhận được sự đầu tư của các cấp để tăng cường CSVC cho nhà trường nhằm duy trì các tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn như sau: – UBND huyện Thanh Trì đã phê duyệt dự án dự án xây dựng khu trung tâm tại thôn Văn Điển với 09 lớp học, đủ các phòng chức năng và các hạng mục phụ trợ theo mô hình trường chuẩn quốc gia mức độ 2 với tổng kinh phí dự toán là 30 tỷ đồng. Theo kế hoạch triển khai xây dựng trong quý 2 năm 2013. – UBND huyện Thanh Trì đã nhất trí mở rộng quỹ đất khu Cương Ngô I, xây thêm phòng học để gom điểm trường khu Cương Ngô II về khu Cương Ngô I. Theo kế hoạch thực hiện trong năm 2014. – UBND huyện đã đầu tư 601 triệu đồng để nâng cấp sửa chữa các hạng mục xuống cấp, lát sân gạch đỏ, quét vôi toàn bộ khu cương Ngô I. Thực hiện tháng 6/2012. – UBND xã Tứ Hiệp: Tháng 8/2011 đầu tư trên 200 triệu đồng làm nhà vòm với diện tích trên 200m2; tháng 8/2012 đầu tư trên 80 triệu đồng để sửa hệ thống cửa gỗ toàn trường và 500 triệu đồng để xây tường rào, lát sân khu Cương Ngô II. – Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì đầu tư kinh phí với số tiền là 164 triệu đồng mua bổ sung cho nhà trường 40 giá góc các loại, 10 bộ bàn ghế giáo viên, 100 bộ bàn ghế mẫu giáo, 30 bộ bàn nghế nhà trẻ và 07 tủ đựng đồ dung cá nhân vào năm 2011. – Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp bổ sung ngân sách: năm 2010 nâng cấp toàn bộ hệ thống đèn chiếu sang cho các phòng học và phòng năng khiếu với tổng số tiền là 94 triệu đồng; năm 2011 đầu tư 10 máy vi tính cho phòng máy học sinh với tổng kinh phí là 120 triệu đồng; năm 2012 đầu tư 01 vườn cổ tích và bộ đồ chơi phát triển thể lực đa năng với tổng số tiền là 231 triệu đồng. – Bên cạnh sự đầu tư của các cấp Ban giám hiệu nhà trường đó cân đối ngân sách tăng cường bổ sung mua sắm, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chuyên môn, bán trú, nuôi dưỡng và các bếp trong 2 năm với tổng kinh phí là trên 700 triệu đồng. (Có phụ lục ảnh kèm theo) 2.4. Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ và bổ sung CSVC cho nhà trường. Phụ huynh là một lực lượng quan trọng góp phần tạo nên chất lượng CS- ND- GD trẻ trong trường mầm non. Có nhiều cách để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với gia đình trẻ. Trước hết nhà trường phải là một tổ chức mở, cần đến phụ huynh thường xuyên thông tin cho họ các thông tin về con cái họ, lôi kéo họ tham gia vào các hoạt động của nhà trường, cung cấp cho họ các kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ. Đặc biệt là nhà trường phải đáp ứng được nhu cầu của họ về chất lượng CS-ND-GD trẻ, tạo dựng cho họ niềm tin vào nhà trường. Hiểu được nhu cầu của phụ huynh và nhận thức được tầm quan trọng của công tác phối hợp, ban giám hiệu nhà trường đã luôn quan tâm và thực hiện tốt một số nội dung phối hợp như sau: – Không ngừng nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ bằng cách: Nâng cao trình độ đội ngũ, xây dựng CSVC, xây dựng khẩu phần ăn hợp lý theo mùa và theo tuần chẵn, tuần lẻ, công khai hoá các khoản thu chi của nhà trường, thực hiện kí cam kết việc thực hiện quy chế của nhà trường với phụ huynh. – Phổ biến kiến thức và kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh. – Với các hình thức phối hợp đa dạng, phong phú như: + Chỉ đạo 10/10 lớp xây dựng góc tuyên truyền với phụ huynh. Dán chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ qua các chủ đề, thông báo kết quả cân đo- khám sức khoẻ qua các đợt, các nội dung cần phối hợp với phụ huynh. + Xây dựng bản tin ở 03 khu, với các thông tin có liên quan đến công tác CS- ND- GD trẻ và công khai tài chính tiền ăn của trẻ hàng ngày. + Chỉ đạo giáo viên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về các hoạt động của trẻ ở trường. + Ban giám hiệu cùng giáo viên chủ nhiệm và ban phụ huynh tổ chức thăm, viếng gia đình trẻ khi gặp rủi ro. + Mời phụ huynh tham gia kiểm tra đột xuất các bếp ăn và tham gia vào các ngày hội ngày lễ, hội thi, sơ kết, tổng kết hàng năm do nhà trường tổ chức. + Tổ chức họp phụ huynh 03 lần đầu năm, giữa năm, cuối năm. + Sinh hoạt định kỳ với hội phụ huynh nhà trường. – Phát động phong trào xây dựng quỹ tấm lòng vàng trên tinh thần tự nguyện để bổ sung CSVC duy trì trường đạt chuẩn quốc gia. Với các biện pháp và hình thức thực hiện công tác phối hợp với phụ huynh như trên chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: * Kết quả thu được: – Chất lượng CS- ND- GD trẻ đã được nâng lên đáp ứng nhu cầu của phụ huynh. – Đã tạo được niềm tin với phụ huynh, yên tâm gửi con vào trường. – Phụ huynh đã thể hiện tốt trách nhiệm của mình trong việc đóng góp kinh phí theo quy định phối hợp với nhà trường để CS- ND- GD trẻ đươc tốt và thực hiện tốt nội quy quy chế phối hợp với nhà trường. – Họ đã tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường khi nhà trường mời tham dự, như ngày: Khai giảng năm học, ngày 20/11, ngày sơ kết học kỳ I và các hội thi của nhà trường, đưa các cháu đi thi cấp huyện các hội thi, có hoa và quà động viên kịp thời các cô và các cháu. – Đặc biệt trong đợt phát động phong trào xây dựng quỹ tấm lòng vàng trên tinh thần đóng góp tự nguyện để bổ sung CSVC duy trì trường chuẩn quốc gia cụ thể: Năm 2010 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 22, 5 triệu đồng mua được 03 bộ máy vi tính cho 3 lớp; năm 2012 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 26 triệu đồng mua được 03 bộ máy vi tính cho 3 lớp và năm học 2012 – 2013 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 180 triệu đồng mua hệ thống máy điều hòa không khí cho 10 lớp. 3.5. Biện pháp 5: Phối hợp với các ban ngành đoàn thể trong xã và các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. – Ngoài mối quan hệ với lãnh đạo chính quyền địa phương trường mầm non cần có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các tổ chức đoàn thể khác ở địa phương như: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, mặt trận tổ quốc Việt Nam, hội nông dân, đài truyền thanh, các đơn vị kinh doanh trên địa bàn, các trường phổ thông, trạm y tế. – Nếu hiệu trưởng xây dựng được mối quan hệ tốt với các tổ chức này trường mầm non sẽ luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ nhiệt tình của họ. Muốn có một sức mạnh tổng hợp nhà trường cần dựa vào khối mặt trận tổ quốc để vận động, tuyên truyền, kết hợp huy động mọi nguồn lực ở trong nhân dân. – Với hội phụ nữ: Nhà trường cần phối hợp vận động trẻ ra lớp nhằm phát triển số lượng, kết hợp để tổ chức các hội thi trong năm. Hội phụ nữ là cầu nối giữa gia đình và trường mầm non trong việc chăm sóc, dạy dỗ trẻ. Đại diện của hội phụ nữ trong hội đồng giáo dục địa phương xã là người ủng hộ và đề xuất các chính sách liên quan đến mầm non, phối hợp với hội phụ nữ để lồng ghép nội dung tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh các dịch bệnh như tiêu chảy cấp, dịch cúm H5N1, H1N1, Tay – chân – miệng vào các buổi sinh hoạt câu lạc bộ có hiệu quả. – Với trung tâm y tế xã: Khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ 2lần /01 năm. Khám chữa bệnh thường xuyên cho những trẻ đau ốm, tập huấn kiến thức phòng tránh tai nạn cho trẻ và kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường. – Với đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Là lực lượng hùng hậu kết hợp với họ để tổ chức tốt các hội thi, huy động thanh niên tình nguyện bảo vệ an toàn CSVC cho các cơ sở của nhà trường. – Với các trường phổ thông trên địa bàn: Là sợi dây liên kết, thúc đẩy các hoạt động nhà trường, tổ chức giao lưu, tham quan, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy bởi vì các trường phổ thông đã có giáo viên có chuyên môn và trình độ tin học. – Với hội đồng giáo dục xã: Là nơi tham mưu và đưa ra các quyết định và kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn của xã. Hội đồng có tiểu ban tham mưu và chịu trách nhiệm về các chế độ chính sách cho giáo viên mầm non. – Với hội khuyến học: Hội khuyến học đã huy động nguồn kinh phí của nhân dân để khen thưởng cho CB- GV- NV đạt thành tích cao trong năm học. – Với mặt trận tổ quốc: Mặt trận tổ quốc là một tổ chức chính trị, có khả năng tập hợp mọi lực lượng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn. – Với các cơ quan thông tin đại chúng: Đã giúp nhà trường tuyên truyền và gây dựng hình ảnh, uy tín, niềm tin cho nhà trường. – Với các đơn vị kinh doanh trên địa bàn: Đã giúp nhà trường một cách trực tiếp bằng việc hỗ trợ kinh phí để mua sắm các phương tiện để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. * Kết quả đạt được: – Như vậy mọi tổ chức xã hội là một sức mạnh, nhà trường đã đựa vào sức mạnh tổng hợp đó bằng cách tạo mối quan hệ tốt đẹp, đảm bảo bền vững nên đã được sự đồng tình chính là nhờ những tổ chức xã hội đó mà kế hoạch xây dựng CSVC của nhà trường ngày càng được phát triển để nâng cao chất lượng CS- ND- GD trẻ đạt hiệu quả cao. – Trong các ngày hội, ngày lễ, các hội thi của trường các ban ngành đoàn thể đã có hoa và quà tặng cho các cháu. – Hội khuyến học xã hàng năm đã tổ chức khen thưởng cho các đồng chí cán bộ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp Huyện 200.000 đồng/01 đồng chí, giáo viên dạy gỏi cấp thành phố 300.000đ/01 đồng chí. giáo viên đạt sáng kiến kinh nghiệm mầm non cấp thành phố 250.000đ/01 đồng chí. – Đặc biệt sự quan tâm của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn đã hỗ trợ kinh phí để mua sắm CSVC với tổng số tiền là: 15.500.000 đồng (trong 02 năm học). Chính quyền các thôn luôn quan tâm tặng quà cho nhà trường trong các ngày hội, ngày lễ và tặng quà cho trẻ trong các ngày tết trung thu, ngày tết thiếu nhi. 3. Kết quả chung Sau khi áp dụng một loạt các biện pháp thực hiện công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục để tăng cường CSVC cho trường mầm non A xã Tứ Hiệp huyện Thanh Trì duy trì trường đạt chuẩn quốc gia, chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau: Nhà trường đã nhận được sự quan tâm của UBND huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch, phòng Giáo dục- Đào tạo, UBND xã, hội cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể và các đơn vị kinh doanh trên địa bàn với tình cảm ưu ái về cả về vật chất lẫn tinh thần cụ thể: – UBND huyện Thanh Trì đã phê duyệt dự án dự án xây dựng khu trung tâm với 09 lớp học, đủ các phòng chức năng và các hạng mục phụ trợ theo mô hình trường chuẩn quốc gia mức độ 2 với tổng kinh phí dự toán là 30 tỷ đồng. Theo kế hoạch triển khai xây dựng trong quý 2 năm 2013. – UBND huyện Thanh Trì đã nhất trí mở rộng quỹ đất khu Cương Ngô I, xây thêm phòng học để gom điểm trường khu Cương Ngô II về khu Cương Ngô I. Theo kế hoạch thực hiện trong năm 2014. – UBND huyện đã đầu tư 601 triệu đồng để nâng cấp sửa chữa các hạng mục xuống cấp, lát sân gạch đỏ, quét vôi toàn bộ khu cương Ngô I năm 2012. – UBND xã Tứ Hiệp: Năm 2011 đầu tư trên 200 triệu đồng làm nhà vòm với diện tích trên 200m2; năm 2012 đầu tư trên 80 triệu đồng để sửa hệ thống cửa toàn trường và 500 triệu đồng để xây tường rào và lát sân khu Cương Ngô II. – Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì đầu tư kinh phí với số tiền là 164 triệu đồng mua bổ sung cho nhà trường 40 giá góc các loại, 10 bộ bàn ghế giáo viên, 100 bộ bàn ghế mẫu giáo, 30 bộ bàn nghế nhà trẻ và 07 tủ đựng đồ dung cá nhân vào năm 2011. – Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp bổ sung ngân sách: Năm 2010 nâng cấp toàn bộ hệ thống đèn chiếu sáng cho các phòng học và phòng năng khiếu với tổng số tiền là 94 triệu đồng; năm 2011 đầu tư 10 máy vi tính cho phòng máy học sinh với tổng kinh phí là 120 triệu đồng; năm 2012 đầu tư 01 vườn cổ tích và bộ đồ chơi phát triển thể lực đa năng với tổng số tiền là 231 triệu. – Bên cạnh sự đầu tư của các cấp Ban giám hiệu nhà trường đó cân đối ngân sách tăng cường bổ sung mua sắm, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác chuyên môn, bán trú, nuôi dưỡng cho các lớp và các bếp trong 2 năm với tổng kinh phí là trên 700 triệu đồng. – Phụ huynh đã đóng góp tự nguyện: Năm 2010 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 22, 5 triệu đồng mua được 03 bộ máy vi tính cho 3 lớp; năm 2012 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 26 triệu đồng mua được 03 bộ máy vi tính cho 3 lớp và năm học 2012 – 2013 phụ huynh ủng hộ tự nguyện được 180 triệu đồng lắp đặt hệ thống máy điều hòa không khí cho 10 lớp. – Các đơn vị kinh doanh trên địa bàn ủng hộ kinh phí để mua sắm CSVC xây dựng trường chuẩn quốc gia là: 15.500.000đồng. – Với sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ của các cấp, phụ huynh và các ban ngành đoàn thể như trên đến nay: + 2/3 khu của nhà trường đựơc sửa chữa, quét vôi, lát sân bằng gạch đỏ khang trang sạch sẽ. + Các lớp đã được trang bị đầy đủ các đồ dùng thiết bị để phục vụ công tác CS- ND- GD trẻ. 10/10 lớp đó có máy vi tính, đầu đĩa ti vi và máy điều hòa không khí. + Các bếp đã được trang bị hệ thống bếp gas hay thế toàn bộ bếp than. + 3/3 sân chơi đã được bổ sung rất nhiều đồ chơi ngoài trời với các bộ chơi liên hoàn ba chức năng, các đồ chơi cũ đã được sửa và sơn lại. Hiện nay mỗi sân chơi có từ 6 đến 8 loại đồ chơi. – Bên cạnh sự quan tâm về CSVC như trên nhà trường đã nhận được sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và đã nâng cao được chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Đã tạo được uy tín, niềm tin cho nhân dân, lãnh đạo địa phương và các bậc phụ huynh. – Bản thân đã tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong công tác tham mưu cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, địa phương và kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục nhằm phát triển giáo dục mầm non của nhà trường. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, phụ huynh học sinh, các ban ngành đoàn thể, cùng sự nỗ lực của bản thân và sự đoàn kết phấn đấu của cả tập thể sư phạm nhà trường đến nay trường mầm non A xã Tứ Hiệp chúng tôi đã duy trì được các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ I.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan