Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Sinh học Skkn bài tập sinh học 12 bài tập đa bội thể ...

Tài liệu Skkn bài tập sinh học 12 bài tập đa bội thể

.PDF
26
1647
100

Mô tả:

Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Sáng kiến kinh nghiệm: BÀI TẬP SINH HỌC 12: BÀI TẬP ĐA BỘI THỂ. **************** A. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lý do và sự cần thiết tiến hành đề tài: - Nâng cao chất lượng dạy và học là mục tiêu phấn đấu không ngừng của cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục. - Mục tiêu của đề tài là làm rõ phương pháp giải một số bài toán di truyền đa bội thể trong chương trình THPT và ở mức nâng cao, góp phần bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học. - Đề tài còn đáp ứng được yêu cầu thực tế của vấn đề này là cung cấp các bài tập phần đa bội thể có tính hệ thống, giúp học sinh nắm bắt dễ dàng phương pháp giải và luyện tập tích cực đáp ứng được yêu cầu giải bài tập trắc nghiệm hiện nay. 2. Tổng quan những thông tin liên quan về vấn đề cần nghiên cứu, thực trạng của vấn đề: - Những tài liệu hiện hành trong chương trình Sinh học trung học phổ thông chỉ có hướng dẫn một phần nhỏ cách giải loại bài tập này. - Trên mạng internet cũng có một số tác giả đưa ra cách giải và có mở rộng nâng cao nhưng cũng còn có tính chung chung, chưa có tính hệ thống để học sinh có thể luyện tập hình thành kỉ năng tốt trong việc giải bài tập loại này. 3. Tính mới về khoa học trong điều kiện thực tế của ngành và của địa phương: Xây dựng được cách giải bài tập đa bội thể có tính hệ thống giúp học sinh dễ hình thành kĩ năng giải nhanh, tạo sự tự tin và sự hứng thú, yêu thích bộ môn. Trang 1 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Học sinh lớp 12 THPT thuộc các lớp tôi dạy trong năm học này là 12C3B, 12C5A. - Nhiều tài liệu Sinh học phổ thông về phương pháp giải toán Sinh học hiện hành. - Thời gian là trong năm học 2014 – 2015. *** ******* *** Trang 2 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” B. NỘI DUNG: BÀI TẬP SINH HỌC 12: BÀI TẬP ĐA BỘI THỂ. I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: - Đây là một trong những dạng bài tập trong chương trình Sinh học 12 thuộc chương I. - Thực tế còn thiếu tài liệu về phương pháp luyện giải bài toán loại này. - Nhiều học sinh còn lúng túng, chưa thực sự hài lòng với phương pháp giải nhanh đáp ứng yêu cầu thi trắc nghiệm. II. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: Để giúp học sinh đạt được kĩ năng giải nhanh loại bài tập này, tôi chia bài tập đa bội làm 2 dạng phổ biến trong chương trình sinh học 12 là bài tập tứ bội thể và bài tập tam bội thể. 1. Dạng bài tập tứ bội thể: sẽ thực hiện theo qui trình các bước như sau: - Bước 1: luyện tập cách viết giao tử tứ bội - Bước 2: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán thuận (biết P tìm F1) . - Bước 3: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán nghịch (biết F1 tìm P) . Nội dung cụ thể luyện tập là 1.1. Bước 1: luyện tập cách viết giao tử tứ bội 1.1.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: - Thể tứ bội là cơ thể mà bộ NST trong tế bào sinh dưỡng có số lượng tăng gấp đôi ở tất cả các cặp NST, kí hiệu là 4n. Thường chỉ xét ở một vài cặp gen của thể tứ bội (khác với thể tứ nhiễm 2n + 2: chỉ có 1 cặp NST nào đó mới có 4 NST tương ứng 4 alen, ở thể tứ bội thì tất cả các cặp NST đều có 4 NST tương ứng 4 alen). Dạng này thường gặp ở thực vật, hiếm gặp ở động vật vì dễ gây chết nhất là ở động vật bậc cao. Trang 3 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” - Cơ chế phát sinh là do ảnh hưởng của tác nhân gây đột biến (thường do hóa chất như Cônxisin 0,1- 0,2%) làm cho thoi vô sắc không hình thành dẫn đến tất cả các NST không phân li mặc dù đã nhân đôi. - Thể tứ bội (4n) có thể cho các loại giao tử với số lượng alen khác nhau nhưng loại giao tử sống bình thường là giao tử có số alen bằng một nửa của thể tứ bội, đó là loại giao tử lưỡng bội 2n. 1.1.2. Cách viết giao tử 2n: - Số lượng giao tử 2n: theo công thức C24 (tổ hợp chập 2 của 4 phần tử) = 6 - Có 2 cách viết giao tử 2n: + Cách 1: dùng sơ đồ bì thư: . Mỗi đỉnh của bì thư là 1 alen của kiểu gen tứ bội . Từ 1 đỉnh của bì thư kẻ các mũi tên đến các đỉnh khác tạo thành giao tử có 2 alen của 2 đỉnh nối nhau. . Thay thế lần lượt các đỉnh xuất phát vẽ chiều mũi tên đến các đỉnh khác, chú ý là : không đi ngược chiều các mũi tên đã có. . Kết quả sẽ tạo được số lượng là 6 giao tử, số loại giao tử thì tùy thuộc thành phần alen của các thể tứ bội. Ví dụ: + Đối với kiểu gen AAAa: cá thể này tạo hai loại giao tử với tỉ lệ. * Chú ý: để tăng tính tích cực của học sinh, giáo viên nên cho học sinh vận dụng tìm giao tử của các thể tứ bội còn lại + Đối với kiểu gen Aaaa: cá thể này tạo 2 loại giao tử với tỉ lệ. 3Aa : 3aa = 1Aa : 1aa + Đối với kiểu gen AAaa: cá thể này tạo 3 loại giao tử với tỉ lệ. Trang 4 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Kết quả: * Thể tứ bội (4n) : => Giao tử 2n => Tỉ lệ giao tử lặn tương ứng: AAAA → AAAa → AAaa → Aaaa aaaa 100% AA => 0 1/2 AA : 1/2 Aa => 0 1/6 AA : 1/6Aa : 1/6 aa => 1/6 → 1/2Aa : 1/2 aa => 1/2 → 100 % aa => 100% Ta có bảng tổng hợp từ kết quả trên là: Kiểu gen Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao 4n tử AA tử Aa tử aa tử lặn AAAA 1 AAAa 1/2 1/2 AAaa 1/6 4/6 1/6 1/6 KG AAaa 1/2 1/2 1/2 KG Aaaa 1 1 Aaaa aaaa Ghi chú 0 0 + Cách 2: dùng phương pháp hoán vị: . Đánh số thứ tự các alen trội, lặn riêng. . Cho tổ hợp từng cặp alen của 4 alen theo một thứ tự hoán vị nhất định sẽ tạo được 6 giao tử 2n, số loại tùy theo thành phần alen của kiểu gen tứ bội. * Ví dụ: Viết giao tử 2n của thể tứ bội 4n có kiểu gen AAaa . Đánh số thứ tự các alen trội, lặn riêng: AAaa ==> A1A2a1a2 Trang 5 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” . Cho tổ hợp từng cặp alen của 4 alen theo một thứ tự hoán vị nhất định sẽ tạo được 6 giao tử 2n: A1 + A2 ==> A1A2 A1 + a1 ==> A1a1 A1 + a2 ==> A1a2 A2 + a1 ==> A2a1 A2 + a2 ==> A2a2 a1 + a2 ==> a1a2 Kết quả: 1/6 AA : 4/6 Aa : 1/6 aa * Chú ý: để tăng tính tích cực của học sinh, giáo viên nên cho học sinh vận dụng phương pháp này tìm giao tử của các thể tứ bội còn lại => Kết quả cũng được các loại giao tử 2n như cách dùng sơ đồ bì thư: Kiểu gen Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao Tỉ lệ giao 4n tử AA tử Aa tử aa tử lặn AAAA 1 AAAa 1/2 1/2 AAaa 1/6 4/6 1/6 1/6 KG AAaa 1/2 1/2 1/2 KG Aaaa 1 1 Aaaa aaaa Ghi chú 0 0 * Để chuẩn bị tốt cho việc giải bài toán lai đa bội, giáo viên yêu cầu học sinh: 1. Nắm được một trong 2 cách viết giao tử 2n, tùy theo mỗi học sinh, trong đó cách dùng “bì thư” dễ viết, ít bị nhầm lẫn nhưng cồng kềnh, cách “hoán vị” thì ngắn gọn nhưng dễ nhầm hơn. 2. Học thuộc giao tử 2n của các kiểu gen tứ bội 4n để đỡ tốn thời gian trong làm bài trắc nghiệm. Đặc biệt phân biệt tỉ lệ giao tử lặn của các kiểu gen trong đó kiểu gen AAaa là 1/6 giao tử lặn ≠ kiểu gen Aaaa là 1/2 giao tử lặn. Trang 6 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Để học sinh làm tốt yêu cầu này, giáo viên nên cho bài tập rèn trí nhớ là cho các kiểu gen của thể tứ bội sau đó yêu cầu học sinh trả lời ngay kiểu giao tử 2n. 1.1.3. Bài tập vận dụng : Bài 1: Viết giao tử 2n của các thể tứ bội sau bằng 2 cách, có ghi rõ tỉ lệ giao tử lặn: a. AAAA b. AAAa c. AAaa d. Aaaa e. aaaa Hướng dẫn giải: như hướng dẫn ở phần trên, được kết quả: * Thể tứ bội (4n) : => Giao tử 2n => Tỉ lệ giao tử lặn tương ứng: AAAA → AAAa → AAaa → Aaaa aaaa 100% AA => 0 1/2 AA : 1/2 Aa => 0 1/6 AA : 1/6Aa : 1/6 aa => 1/6 → 1/2Aa : 1/2 aa => 1/2 → 100 % aa => 100% Bài 2: Tìm kiểu gen của các thể tứ bội 4n đã tạo ra các loại giao tử 2n sau: a. 100% AA b. 50% AA c. 50% aa d. 1/6 aa e. 1/2 Aa f. 4/6 Aa g. 0% AA Trang 7 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” h. 0% aa i. AA và aa Hướng dẫn giải: Học sinh dựa vào tỉ lệ giao tử 2n của các thể tứ bội để suy ngược lại kiểu gen (KG) của các thể tứ bội: a. 100% AA => Kiểu gen toàn các alen A : AAAA b. 50% AA => Kiểu gen có cả A và a, và có giao tử Aa => AAAa c. 50% aa => aa = 1/2 Kiểu gen là : Aaaa d. 1/6 aa => aa = 1/6 Kiểu gen là : AAaa e. 1/2 Aa => có 2 KG phù hợp là: AAAa và Aaaa f. 4/6 Aa => chỉ có 1 KG duy nhất là AAaa g. 0% AA => KG có nhiều nhất 1 alen A => có 2 KG : Aaaa và aaaa h. 0% aa => KG có nhiều nhất 1 alen a => có 2 KG : AAAA và Aaaa i. AA và aa => KG có 2 A và 2 a => có 1 kiểu gen tứ bội : Aaaa 1.2. Bước 2: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán thuận (biết P tìm F1) . 1.2.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: - Bài toán thuận là dạng biết thế hệ xuất phát (P) tìm kết quả kiểu gen và kiểu hình của đời con (F1). Dạng đơn giản nhất là cho biết kiểu gen của P tìm tỉ lệ kiểu hình (KH) của F1. 1.2.2. Phương pháp giải là: Nhân tỉ lệ giao tử lặn của P với nhau = tỉ lệ KH lặn => KH trội. 1.2.3. Các ví dụ: Bài 1: Ở cà chua, gen A : quả đỏ, a : quả vàng. Lai cà chua tứ bội AAaa với cà chua tứ bội AAaa thì F1 có tỉ lệ KH như thế nào? (Không cần viết sơ đồ lai) Giải: P AAaa có tỉ lệ giao tử lặn là 1/6 aa => tỉ lệ KH lặn ở F1 là 1/6 . 1/6 = 1/36 và KH trội = 35/36. Vậy KH của F1 là 35/36 quả đỏ : 1/36 quả vàng. Trang 8 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Bài 2: Ở cà chua, gen A : quả đỏ, a : quả vàng. Lai phân tích cà chua tứ bội AAaa thì F1 có tỉ lệ KH như thế nào? (Không cần viết sơ đồ lai) Giải: - Lai phân tích là lai với cây có KG đồng hợp lặn aaaa cho giao tử aa = 100%. - P AAaa có tỉ lệ giao tử lặn là 1/6 aa => tỉ lệ KH lặn ở F1 là 1/6 . 1 = 1/6 và KH trội = 5/6. Vậy KH của F1 là 5/6 quả đỏ : 1/6 quả vàng. Bài 3: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 4n có kiểu gen AAaa giao phấn với cây thân cao 4n có kiểu gen Aaaa thì kết quả phân tính ở F1 sẽ là A. 35 cao: 1 thấp. B. 11 cao: 1 thấp. C. 3 cao: 1 thấp. D. 5 cao: 1 thấp. Giải: P : AAaa x Aaaa  1/6 giao tử lặn x 1/2 giao tử lặn = 1/12 KH lặn => KH của F1 là: 11 cao : 1 thấp. => Chọn phương án B. 1.3. Bước 3: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán nghịch (biết F1 tìm P) . 1.3.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: - Bài toán nghịch là dạng biết kiểu gen, kiểu hình của đời con (F1), tìm KG của thế hệ xuất phát (P). Dạng đơn giản nhất là cho biết tỉ lệ kiểu hình của F1 tìm KG của P. 1.3.2. Phương pháp giải là: Phân tích các tích KH của F1 = các thừa số là tỉ lệ của các giao tử lặn tương ứng => KG của P. 1.3.3. Các ví dụ: Trang 9 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Bài 1: Tìm KG của P, khi lai cà chua quả đỏ tứ bội với nhau được F1 có tỉ lệ KH: a. 35 đỏ : 1 vàng b. 11 đỏ : 1 vàng c. 75% đỏ : 25% vàng. d. 100% đỏ. Giải: a. F1 : 35 đỏ : 1 vàng => có 1/36 vàng = 1/6 x 1/6 => P: AAaa x AAaa b. 11 đỏ : 1 vàng => có 1/12 vàng = 1/6 x 1/2 => P: AAaa x Aaaa c. 75% đỏ : 25% vàng => có 1/4 vàng = 1/2 x 1/2 => P: Aaaa x Aaaa d. 100% đỏ => 0 vàng : P không cho giao tử lặn, nên P phải có 2 KG P: AAAA , AAAa. P còn lại sẽ có 4 KG quả đỏ => có 2 x 4 = 8 phép lai và vì có 2 phép lai trùng nhau nên chỉ còn 7 phép lai khác loại: P1 : AAAA x AAAA P2 : AAAA x AAAa P3 : AAAA x AAaa P4 : AAAA x Aaaa P5 : AAAa x AAAa P6 : AAAa x AAaa P7 : AAAa x Aaaa Bài 2: Tìm KG của P, khi lai phân tích cà chua quả đỏ tứ bội được F1 có tỉ lệ KH: a. 5 đỏ : 1 vàng b. 1 đỏ : 1 vàng c. 100% đỏ. Giải: Trang 10 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” a. F1 : 5 đỏ : 1 vàng => có 1/6 vàng = 1/6 x 1 => P: AAaa x aaaa b. 1 đỏ : 1 vàng => có 1/2 vàng = 1/2 x 1 => P: Aaaa x aaaa c. 100% đỏ => 0 vàng : P không cho giao tử lặn, nên P quả đỏ phải có 2 KG : AAAA , AAAa => P có 2 phép lai phân tích: P1 : AAAA x aaaa P2 : AAAa x aaaa Bài 3: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 4n giao phấn với cây thân cao 4n ở F1 có kiểu hình là 35 cao : 1 thấp. KG của P là A. AAaa x AAaa. B. AAaa x AAAa. C. AAAa x AAAa. D. AAaa x aaaa. Giải: F1 có KH 35 cao : 1 thấp => có 1/36 lặn = 1/6 x 1/6 => P có KG AAaa => Phương án A. * Sau khi học sinh thuần thục cách giải bài tập tứ bội, giáo viên mới giới thiệu cách giải bài tập thể tam bội với các bước giải tương tự. Học sinh sẽ nhanh chóng nắm được cách giải như thể tứ bội. 2. Dạng bài tập tam bội thể: sẽ thực hiện theo qui trình các bước như sau: - Bước 1: luyện tập cách viết giao tử tứ bội - Bước 2: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán thuận (biết P tìm F1) . - Bước 3: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán nghịch (biết F1 tìm P) . Nội dung cụ thể luyện tập là 1.1. Bước 1: luyện tập cách viết giao tử tam bội 1.1.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: Trang 11 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” - Thể tam bội là cơ thể mà bộ NST trong tế bào sinh dưỡng có số lượng tăng gấp 3 ở tất cả các cặp NST, kí hiệu là 3n. Thường chỉ xét ở một vài cặp gen của thể tam bội (khác với thể tam nhiễm 2n + 1: chỉ có 1 cặp NST nào đó mới có 3 NST tương ứng 3 alen, ở thể tam bội thì tất cả các cặp NST đều có 3 NST tương ứng 3 alen). Dạng này thường gặp ở thực vật, hiếm gặp ở động vật vì dễ gây chết nhất là ở động vật bậc cao. - Cơ chế phát sinh là do ảnh hưởng của tác nhân gây đột biến (thường do hóa chất như Cônxisin 0,1- 0,2%) làm cho thoi vô sắc không hình thành dẫn đến tất cả các NST không phân li mặc dù đã nhân đôi. Và thường xảy ra trong giảm phân tạo giao tử 2n khi kết hợp với giao tử bình thương 1n sẽ tạo thành hợp tử tam bội 3n trong thụ tinh. - Thể tam bội (3n) có thể cho các loại giao tử với số lượng alen khác nhau nhưng loại giao tử sống bình thường là giao tử có số alen bằng một nửa của thể tam bội, đó là loại giao tử lưỡng bội 2n và 1n 1.1.2. Cách viết giao tử của thể tam bội: - Số lượng giao tử 2n: theo công thức C23 (tổ hợp chập 2 của 3 phần tử) = 3 - Số lượng giao tử 1n: theo công thức C13 (tổ hợp chập 1 của 3 phần tử) = 3 - Có 2 cách viết giao tử của thể tam bội: tương tự như thể tứ bội + Cách 1: dùng sơ đồ bì thư hình tam giác: . Mỗi đỉnh của bì thư là 1 alen của kiểu gen tam bội . Từ 1 đỉnh của bì thư kẻ các mũi tên đến các đỉnh khác tạo thành giao tử có 2 alen của 2 đỉnh nối nhau. . Thay thế lần lượt các đỉnh xuất phát vẽ chiều mũi tên đến các đỉnh khác, chú ý là : không đi ngược chiều các mũi tên đã có. . Kết quả sẽ tạo được số lượng là 3 giao tử 2n, giao tử 1n chính là alen ở mỗi đỉnh. số loại giao tử thì tùy thuộc thành phần alen của các thể tam bội. Ví dụ: Trang 12 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” KG aaa và Aaa tạo giao tử theo sơ đồ sau * Chú ý: để tăng tính tích cực của học sinh, giáo viên nên cho học sinh vận dụng tìm giao tử của các thể tam bội còn lại Kết quả: * Thể tam bội (3n) : => Giao tử 2n và 1n => Tỉ lệ giao tử lặn tương ứng: AAA → AAa 100% AA => 0 → 1/6 AA : 2/6Aa : 2/6A : 1/6 a => 1/6 Aaa → 2/6Aa : 1/6 aa 1/6A : 2/6a => 1/2 aaa → => 100% 1/2 aa và 1/2 a Ta có bảng tổng hợp từ kết quả trên là: Kiểu Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gen giao tử giao tử giao tử giao tử giao tử giao tử 3n AA Aa aa A a lặn AAA 3/6 AAa 1/6 Aaa 3/6 2/6 2/6 aaa 1/6 0 2/6 1/6 1/6 1/6 2/6 1/2 3/6 1 3/6 + Cách 2: dùng phương pháp hoán vị: . Đánh số thứ tự các alen trội, lặn riêng. . Cho tổ hợp từng cặp alen của 3 alen theo một thứ tự hoán vị nhất định sẽ tạo được 3 giao tử 2n, giao tử 1n chính là 3 alen của thể tam bội. Số loại tùy theo thành phần alen của kiểu gen tam bội. * Ví dụ: Viết giao tử 2n của thể tam bội 3n có kiểu gen Aaa . Đánh số thứ tự các alen trội, lặn riêng: Aaa ==> Aa1a2 Trang 13 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” . Cho tổ hợp từng cặp alen của 3 alen theo một thứ tự hoán vị nhất định sẽ tạo được 3 giao tử 2n: A + a1 ==> Aa1 A + a2 ==> Aa2 a1 + a2 ==> a1a2 Giao tử 1n là: 1ª, 2a Kết quả: 1/6 AA : 2/6 Aa : 1/6 aa: 1/6 A : 2/6 a * Chú ý: để tăng tính tích cực của học sinh, giáo viên nên cho học sinh vận dụng phương pháp này tìm giao tử của các thể tứ bội còn lại => Kết quả cũng được các loại giao tử như cách dùng sơ đồ bì thư: Ta có bảng tổng hợp từ kết quả trên là: Kiểu Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ gen giao tử giao tử giao tử giao tử giao tử giao tử 3n AA Aa aa A a lặn AAA 3/6 AAa 1/6 Aaa aaa 3/6 2/6 2/6 1/6 0 2/6 1/6 1/6 1/6 2/6 1/2 3/6 1 3/6 * Để chuẩn bị tốt cho việc giải bài toán lai đa bội, giáo viên yêu cầu học sinh: 1. Nắm được một trong 2 cách viết giao tử, tùy theo mỗi học sinh, trong đó cách dùng “bì thư” dễ viết, ít bị nhầm lẫn nhưng cồng kềnh, cách “hoán vị” thì ngắn gọn nhưng dễ nhầm hơn đối với thể tứ bội nhưng với thể tam bội lại dễ tìm bằng cách hoán vị hơn. 2. Học thuộc giao tử của các kiểu gen tam bội 3n để đỡ tốn thời gian trong làm bài trắc nghiệm. Đặc biệt phân biệt tỉ lệ giao tử lặn của các kiểu gen trong đó kiểu gen Aaa là 1/6 giao tử lặn ≠ kiểu gen AAa là 1/2 giao tử lặn và liên hệ với giao tử của thể tứ bội. Trang 14 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Để học sinh làm tốt yêu cầu này, giáo viên nên cho bài tập rèn trí nhớ là cho các kiểu gen của thể tứ bội sau đó yêu cầu học sinh trả lời ngay kiểu giao tử 2n. 1.1.3. Bài tập vận dụng : Bài 1: Viết giao tử của các thể tam bội sau bằng 2 cách, có ghi rõ tỉ lệ giao tử lặn và liên hệ với giao tử lặn tương ứng của thể tứ bội a. AAA b. AAa c. Aaa d. aaa Hướng dẫn giải: như hướng dẫn ở phần trên, được kết quả: Kiểu Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ KG 4n gen giao tử giao tử giao tử giao tử giao giao tương 3n AA Aa aa A tử a tử lặn ứng AAA 3/6 0 AAAA, 3/6 AAAa AAa 1/6 Aaa aaa 2/6 2/6 1/6 2/6 1/6 1/6 AAa 1/6 2/6 1/2 Aaa 3/6 1 aaa 3/6 Bài 2: Tìm kiểu gen của các thể tứ bội 3n đã tạo ra các loại giao tử sau: a. 50% AA b. 1/2 giao tử lặn c. 1/6 giao tử lặn Hướng dẫn giải: Học sinh dựa vào tỉ lệ giao tử 2n của các thể tứ bội để suy ngược lại kiểu gen (KG) của các thể tứ bội: a. 50% AA => Kiểu gen toàn các alen A : AAA b. ½ giao tử lặn => aa = 1/6, a = 2/6, Kiểu gen là : Aaa Trang 15 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” c. 1/6 giao tử lặn => a = 1/6 Kiểu gen là : AAa 1.2. Bước 2: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán thuận (biết P tìm F1) . 1.2.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: - Bài toán thuận là dạng biết thế hệ xuất phát (P) tìm kết quả kiểu gen và kiểu hình của đời con (F 1). Dạng đơn giản nhất là cho biết kiểu gen của P tìm tỉ lệ kiểu hình (KH) của F 1. 1.2.2. Phương pháp giải là: Nhân tỉ lệ giao tử lặn của P với nhau = tỉ lệ KH lặn => KH trội. 1.2.3. Các ví dụ: Bài 1: Ở cà chua, gen A : quả đỏ, a : quả vàng. Lai cà chua tam bội AAa với cà chua tam bội AAa thì F1 có tỉ lệ KH như thế nào? (Không cần viết sơ đồ lai) Giải: P AAa có tỉ lệ giao tử lặn là 1/6 => tỉ lệ KH lặn ở F1 là 1/6 . 1/6 = 1/36 và KH trội = 35/36. Vậy KH của F1 là 35/36 quả đỏ : 1/36 quả vàng. Bài 2: Ở cà chua, gen A : quả đỏ, a : quả vàng. Lai phân tích cà chua tam bội AAa thì F1 có tỉ lệ KH như thế nào? (Không cần viết sơ đồ lai) Giải: - Lai phân tích là lai với cây có KG đồng hợp lặn aaa cho giao tử lặn = 100%. - P AAa có tỉ lệ giao tử lặn là 1/6 => tỉ lệ KH lặn ở F1 là 1/6 . 1 = 1/6 và KH trội = 5/6. Vậy KH của F1 là 5/6 quả đỏ : 1/6 quả vàng. Bài 3: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 3n có kiểu gen AAa giao phấn với cây thân cao 3n có kiểu gen Aaa thì kết quả phân tính ở F1 sẽ là A. 35 cao: 1 thấp. B. 11 cao: 1 thấp. C. 3 cao: 1 thấp. D. 5 cao: 1 thấp. Trang 16 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” Giải: P : AAa x Aaa  1/6 giao tử lặn x 1/2 giao tử lặn = 1/12 KH lặn => KH của F1 là: 11 cao : 1 thấp. => Chọn phương án B. 1.3. Bước 3: luyện tập cách giải nhanh bài tập lai dạng bài toán nghịch (biết F1 tìm P) . 1.3.1. Kiến thức lí thuyết cần nắm: - Bài toán nghịch là dạng biết kiểu gen, kiểu hình của đời con (F1), tìm KG của thế hệ xuất phát (P). Dạng đơn giản nhất là cho biết tỉ lệ kiểu hình của F1 tìm KG của P. 1.3.2. Phương pháp giải là: Phân tích các tích KH của F1 = các thừa số là tỉ lệ của các giao tử lặn tương ứng => KG của P. 1.3.3. Các ví dụ: Bài 1: Tìm KG của P, khi lai cà chua quả đỏ tam bội với nhau được F1 có tỉ lệ KH: a. 35 đỏ : 1 vàng b. 11 đỏ : 1 vàng c. 75% đỏ : 25% vàng. d. 100% đỏ. Giải: a. F1 : 35 đỏ : 1 vàng => có 1/36 vàng = 1/6 x 1/6 => P: AAa x AAa b. 11 đỏ : 1 vàng => có 1/12 vàng = 1/6 x 1/2 => P: AAa x Aaa c. 75% đỏ : 25% vàng => có 1/4 vàng = 1/2 x 1/2 => P: Aaa x Aaa Trang 17 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” d. 100% đỏ => 0 vàng : P không cho giao tử lặn, nên P phải có ít nhất KG P: AAA, P còn lại sẽ có 3 KG quả đỏ: AAA, AAa, Aaa => có 3 phép lai: P1 : AAA x AAA P2 : AAA x AAa P3 : AAA x Aaa Bài 2: Tìm KG của P, khi lai phân tích cà chua quả đỏ tam bội được F1 có tỉ lệ KH: a. 5 đỏ : 1 vàng b. 1 đỏ : 1 vàng c. 100% đỏ. Giải: a. F1 : 5 đỏ : 1 vàng => có 1/6 vàng = 1/6 x 1 => P: AAa x aaa b. 1 đỏ : 1 vàng => có 1/2 vàng = 1/2 x 1 => P: Aaa x aaa c. 100% đỏ => 0 vàng : P không cho giao tử lặn, nên P quả đỏ phải có 2 KG : AAA => P có 1 phép lai phân tích: P : AAA x aaaa Bài 3: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 3n giao phấn với cây thân cao 3n ở F1 có kiểu hình là 35 cao : 1 thấp. KG của P là A. AAa x AAa. B. Aaa x AAa. C. AAA x AAa. D. AAa x aaaa. Giải: F1 có KH 35 cao : 1 thấp => có 1/36 lặn = 1/6 x 1/6 => P có KG AAa => Phương án A. Trang 18 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” 3. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG NÂNG CAO 1. Kết hợp cả 3 dạng 4n, 3n và 2n. 2. Liên hệ giải bài tập dị bội tương tự vì thể tam bội nhưng chỉ xét ở 1 cặp gen nên cách giải cũng tương tự như với thể tam nhiễm, tứ bội cũng tương tự thể tứ nhiễm. Ví dụ: Bài 1: Ở cà chua, gen A : quả đỏ, a : quả vàng. Lai cà chua tứ bội AAaa với cà chua tam bội AAa thì F1 có tỉ lệ KH như thế nào? (Không cần viết sơ đồ lai) Giải: P AAaa có tỉ lệ giao tử lặn là 1/6 => tỉ lệ KH lặn ở F1 là 1/6 . 1/6 = 1/36 và KH trội = 35/36. Vậy KH của F1 là 35/36 quả đỏ : 1/36 quả vàng. Bài 2: Tìm KG của P, khi lai cà chua quả đỏ tứ bội với quả đỏ tam bội nhau được F1 có tỉ lệ KH: 100% quả đỏ ? Hướng dẫn: P: AAAA , AAAa. P còn lại sẽ có 4 KG quả đỏ => có 2 x 4 = 8 phép lai và vì có 2 phép lai trùng nhau nên chỉ còn 7 phép lai khác loại: P1 : AAAA x AAAA P2 : AAAA x AAAa P3 : AAAA x AAaa P4 : AAAA x Aaaa P5 : AAAa x AAAa P6 : AAAa x AAaa P7 : AAAa x Aaaa KG P: AAA, P còn lại sẽ có 3 KG quả đỏ: AAA, AAa, Aaa => có 3 phép lai: P1 : AAA x AAA P2 : AAA x AAa P3 : AAA x Aaa Trang 19 Đề tài “Bài tập Sinh học 12: Bài tập đa bội thể” => Kết hợp 1 bên 4n với 1 bên 3n ta có 2 KG 4n x 3 KG 3n = 12 phép lai khác loại Vậy tổng số phép lai khác loại là: 7 + 3+12 = 22 Bài 3: Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Trong một phép lai, nếu ở thế hệ F1 có tỉ lệ 35 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng thì kiểu gen của các cây bố mẹ là: A. AAa x AAa. B. AAa x AAaa. C. AAaa x AAaa. D. A, B, C đúng. Câu 2: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cây thân cao 2n + 1 có kiểu gen AAa tự thụ phấn thì kết quả phân tính ở F1 sẽ là A. 35 cao: 1 thấp. B. 5 cao: 1 thấp. C. 3 cao: 1 thấp. D. 11 cao: 1 thấp. Câu 3: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 2n + 1 có kiểu gen Aaa giao phấn với cây thân cao 2n + 1 có kiểu gen Aaa thì kết quả phân tính ở F1 sẽ là A. 35 cao: 1 thấp. B. 5 cao: 1 thấp. C. 3 cao: 1 thấp. D. 11 cao: 1 thấp. Câu 4: Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp do gen a qui định. Cho cây thân cao 4n có kiểu gen AAaa giao phấn với cây thân cao 4n có kiểu gen Aaaa thì kết quả phân tính ở F 1 sẽ là A. 35 cao: 1 thấp. B. 11 cao: 1 thấp. C. 3 cao: 1 thấp. D. 5 cao: 1 thấp. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan