Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn áp dụng phương pháp “dạy học dự án” trong dạy học các bài học nhật dụng - c...

Tài liệu Skkn áp dụng phương pháp “dạy học dự án” trong dạy học các bài học nhật dụng - chương trình ngữ văn trung học phổ thông

.DOC
40
387
149

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH BÁO CÁO SÁNG KIẾN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC DỰ ÁN” TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC NHẬT DỤNG - CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Tác giả: Trần Thị Thanh Hương Trình độ chuyên môn:Thạc sĩ Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường THPT Ngô Quyền NAM ĐỊNH, NĂM 2014 1 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC DỰ ÁN” TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC NHẬT DỤNG - CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: năm học 2013- 2014 4. Tác giả: -Họ và tên: TRẦN THỊ THANH HƯƠNG -Giớí tính: Nữ -Ngày, tháng, năm sinh: 27-01-1982 -Nơi thường trú: 85 Máy Chai- TP Nam Định -Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Quyền- TP Nam Định -Chức vụ hiện nay : Giáo viên Ngữ văn -Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sỹ sư phạm Ngữ văn -Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thanh Hương- Giáo viên Trường THPT Ngô Quyền - TP Nam Định -Điện thoại: 0123.6464762 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường THPT Ngô Quyền- TP Nam Định 2 A. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN I. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói riêng - Sự tiến bộ kì diệu của khoa học kĩ thuật, số liệu các tri thức cần lĩnh hội tăng lên một cách ghê gớm, đòi hỏi chúng ta phải thay đổi căn bản cả nội dung giáo dưỡng lẫn phương pháp dạy học (viết tắt PPDH). PPDH phải nhằm phát triển tối đa sự suy nghĩ độc lập của HS, kĩ năng đạt đến và vận dụng tri thức. - Mặt khác, trong xu thế đổi mới ngành giáo dục ở Việt Nam trong đó có môn Ngữ Văn, với việc xây dựng chương trình mở, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, …càng đặt ra thách thức cho HS trong vai trò chủ động tiếp cận lĩnh hội và giải quyết kiến thức trong toàn bộ quá trình học tập. Do đó, việc đổi mới PPDH ở nước ta đã trở thành một yêu cầu vừa hiển nhiên vừa bức thiết. II. Xuất phát từ thực tiễn tình hình triển khai phương pháp dạy học dự án 1. Dạy học dự án là một chiến lược dạy học ở nhiều nước trên thế giới Mầm mống đầu tiên của dạy học dự án (viết tắt DHDA) đã có trong quan niệm của các nhà giáo dục kinh điển như Rouseau (1712-1778), H.Pestalozzi (1746-1827), F.Frobel (17821852) và W. Humboldt ... Xuất hiện trước hết từ châu Âu rồi lan sang Bắc Mĩ, ngày nay, DHDA mang tính tòan cầu. Đã có nhiều công trình của các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về dạy học dự án, đó là các công trình: J.Deway, W.Kilpatrich (Mĩ), Celestin Freinet (1896-1966) và Macarenko- nhà sư phạm tiên tiến Liên Xô cũ... 2. Dạy học dự án đã được triển khai rộng rãi trong các trường THPT ở Việt Nam Ở Việt Nam, DHDA chính thức du nhập vào năm 2003. Có rất nhiều bài viết tiếp cận DHDA từ góc độ lý luận trên các tạp chí và website; tiêu biểu các tác giả như: PGS.TS Đỗ Hương Trà, PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và Võ Thị Bảo Ngọc, TS Nguyễn Văn Cường và Th.S Nguyễn Thị Diệu Thảo... Ngoài ra, DHDA cũng được nghiên cứu trong các khóa luận và luận văn tốt nghiệp. Và hằng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tập huấn rộng rãi chương trình Dạy học cho tương lai t(dạy học của Intel, phiên bản 10.4) trong đó có DHDA cho các GV phổ thông toàn quốc 3. Dạy học dự án là một phương pháp dạy học tích cực đem lại nhiều ưu thế - Với đặc trưng: dạy học thông qua hoạt động của chính người học nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và dạy học dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng 3 đánh giá, phương pháp dạy học dự án ̣ ̣ đã thể hiện được ưu điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. - DHDA được vận dụng vào thực tiễn dạy học môn Ngữ văn ở trường THPTsẽ phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập; tạo được hứng thú cho HS và góp phần đa dạng hóa các PPDH. Bởi lẽ HS sẽ hứng thú hơn với việc học khi có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề phức tạp, mang tính thách thức cao và đôi khi đầy rẫy những vấn đề nhưng rất sát với thực tế đời sống Vậy nên, DHDA đã trở thành một trong những PPDH “làm cho GV chỉ cần dạy ít mà HS học được nhiều và làm cho nhà trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn” (GI. Comenski) III. Xuất phát từ thực trạng dạy học các bài học nhật dụng của môn Ngữ văn ở trường THPT Việt Nam 1. Về phía người dạy - Bối cảnh chung của Việt Nam hiện nay là rất nhiều giáo viên Ngữ văn còn lúng túng trong việc xác định một PPDH nhằm gây được nhiều hứng thú cho HS và tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Để làm rõ hơn, chúng tôi đã sử dụng Phiếu điều tra để đánh giá việc vận dụng phương pháp dạy học dự án và một số phương pháp dạy học khác trong môn Ngữ Văn ở trường THPT Ngô Quyền – Nam Định. (Mẫu phiếu điều tra ở phần Phụ lục 1) * Đồ thị biểu diễn kết quả của phiếu điều tra ở Phụ lục 1: - Rõ ràng, dễ nhận thấy,y dạy học các bài học nhật dụng môn Ngữ văn ở trường THPT còn tồn tại nhiều vấn đề như: còn thiên về chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học mà ít gắn với thực tiễn, PPDH chiếm ưu thế vẫn là các phương pháp thuyết trình, trong đó giáo viên là trung tâm của quá trình dạy học, như vậy sẽ hạn chế việc phát triển toàn diện, tích cực sáng tạo của học sinh. Sự bất cập này càng được thể hiện rõ trong việc dạy học các loại văn bản không hư cấu; có tính thực tiễn và tính cập nhật cao ythường gọi là bài học nhật dụng . Đa số giáo viên chưa chú ý đến cái đích của loại bài học này là trau dồi kiến thức về các vấn đề cấp thiết đặt ra trong cuộc sống nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân với xã hội, cuộc sống. Sự mơ hồ 4 kiến thức về các bài học nhật dụng của HS, thái độ chưa thực sự quan tâm đến các bài học nhật dụng của giáo viên đã dẫn đến khuynh hướng đồng nhất giữa phương pháp dạy học bài học nhật dụng và bài học văn chương thuần túy. Chẳng hạn: khi dạy học bài “Thái sư Trần Thủ Độ”SGK Ngữ văn 10, nhiều GV chỉ dừng ở phân tích nhân vật Trần Thủ Độ mà không liên hệ cách dùng người của ông với vấn đề bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của Đảng và nhà nước ta hiện nay. Thực tế, tần số áp dụng phương pháp dạy học dự án chưa cao do tâm lí e ngại sợ mất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị của GV. Điều này được phản ánh phần nào qua kết quả điều tra khi đưa ra 4 bài học nhật dụng trong SGK Ngữ văn 10 và việc tổ chức dạy học dự án mà HS được tiếp cận trong 4 bài học nhật dụng đó, chúng tôi thu được kết quả như sau: Lớp- Trường Số HS Phương án 1/4 bài 2/4 bài 3/4 bài 4/4 bài 10K- Ngô Quyền 47 47 0 0 0 10I- Ngô Quyền 40 0 40 0 0 10D1- Ngô Quyền 45 0 45 0 0 Tổng 132 47 85 (35.6 %) 0 (64.4%) 0 2. Về phía học sinh - Thói quen học thụ động vẫn còn khá phổ biến. Đa số các em không quan tâm đến hoạt động tự tìm đến tri thức mà quen nghe, chép và ghi nhớ, tái hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà GV đã giảng. Điều này làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của người học, biến người học thành quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có và thành người nô lệ của sách vở. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ suy nghĩ tình cảm của cá nhân trước tập thể nên khi phải nói và viết, HS cảm thấy rất khó khăn. Khi được hỏi về mức độ tích cực tham gia học tập của 1 nhóm học sinh trong giờ học Ngữ Văn, chúng tôi thu được kết quả sau: Tham gia Lớp- Trường Số HS thảo luận đưa ý kiến cá nhân 10K- Ngô Quyền 21 4 10I- Ngô Quyền 20 6 10D- Ngô Quyền 21 5 Tổng 62 15 (21,2%) Kết quả này phản ánh phần nào thực Phương án Lắng nghe và Không quan tâm Làm việc ghi chép, bản nhưng không làm riêng thân không ảnh hưởng đến tiến có ý kiến gì trình lớp học 7 7 2 8 5 3 7 6 2 22 (35.5 %) 18 (29%) 7(11,5%) trạng học sinh không thực sự hứng thú với việc học môn ngữ Văn đồng thời cũng phản ánh tình trạng giáo viên chưa biết cách lôi kéo HS tham gia tích cực vào giờ dạy của mình. 3. Về kiểm tra đánh giá 5 Việc kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở bậc THPT vẫn có nhiều bất cập, chưa “đo” được toàn diện năng lực của người học, chưa khuyến khích được sự sáng tạo của HS trong làm bài và chưa góp phần điều chỉnh, đổi mới PPDH. Các đề kiểm tra hầu như được ra theo dạng “đề đóng”, tính tích hợp (giữa các phân môn Tiếng Việt, Làm văn, Văn học và liên môn) chưa cao; các câu hỏi chủ yếu đánh giá HS ở hai mức nhận biết và thông hiểu. Mặt khác việc đánh giá còn chưa đa chiều, vẫn thiên về kênh đánh giá từ phía giáo viên mà không quan tâm nhiều đến phía HS tự đánh giá Trước thực trạng còn nhiều tồn tại trên, vấn đề đặt ra cấp thiết là phải đổi mới phương pháp dạy học. Và cốt lõi của việc đổi mới này là chú trọng hơn nữa phương pháp tự học cho HS, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức hoạt động học tập, xây dựng môi trường học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ môn; tạo động lực học tập Ngữ văn cho HS, giúp HS thực sự hứng thú, say mê với môn học; sử dụng PP để giúp HS rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Ngữ văn B. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM Từ những vấn đề do thực tiễn đặt ra, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP “DẠY HỌC DỰ ÁN” TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC NHẬT DỤNG - CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN 1. Khái niệm phương pháp “dạy học dự án” (viết tắt DHDA) - Dạy học dự án được hiểu như là một phương pháp hay một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Điểm cốt lõi của học tập dựa trên dự án là: học qua làm (Learning by doing) tức là thông qua làm việc (hành động có chủ định) mà hiểu biết và lĩnh hội giá trị. .- Đặc điểm của “dạy học dự án”: điểm cốt lõi của DHDA là: định hướng học sinh, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm và đưọc sơ đồ hóa như sau: 6 Mang tính phức hợp Tính tự lực cao Định hướng thực tiễn Dạy học dự án Hợp tác làm việc Định hướng sản phẩm - Mục tiêu dạy học trong DHDA mang tính định hướng rõ ràng và được thiết kế dựa trên chuẩn chuẩn kiến thức và nhắm tới kĩ năng tư duy bậc cao của thế kỉ 21. - Nội dung dạy học trong DHDA mang tính tổng hợp hoặc liên môn. Vấn đề phải hấp dẫn, sát với thực tiễn để thiết kế được nhiều hoạt động. - Phương tiện dạy học trong DHDA rất đa dạng và đặc biệt thuận lợi khi có sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại. - Kiểm tra, đánh giá trong DHDA mang tính đa chiều: dựa trên việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá. Việc kiểm tra đánh giá của GV diễn ra trong toàn bộ quá trình hoàn thành nhiệm vụ của HS. Các tiêu chí đánh giá được công bố, thống nhất trước khi các em bắt tay vào làm việc - Vai trò của giáo viên và học sinh trong DHDA + Vai trò của giáo viên là người định hướng (guide), một nhà tư vấn (advise), hướng dẫn viên và một học viên cộng tác (bạn cùng học). + Vai trò của học sinh: Là “tác giả tích cực” của quá trình học tập, nên: HS thực hiện dự án bằng thực hiện các vai được chỉ định và tự lực triển khai dự án và tập giải quyết vấn đề có thật trong đời sống 2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án 2.1. Ưu điểm của DHDA - Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn với thực tế và có tính liên môn. Có thể lí giải điều này qua Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình 7 Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình 1 Thuyết giảng 5% Đọc Nghe nhìn 10 % 20% Mô tả, trình bày 30% Thảo luận nhóm 50% Thực hành 75% Ứng dụng ngay việc học/ Dạy cho người khác 90% Nguồn: http://www.lorober.com/Resources/Images/RetentionRate - Về năng lực tư duy và kĩ năng + Phát triển kĩ năng tự học, tự định hướng và xử lý các vấn đề phức tạp + Rèn các kĩ năng: thu thập và xử lí thông tin; công nghệ thông tin và làm việc nhóm + Phát triển tư duy sáng tạo; giải quyết vấn đề và kĩ năng thuyết trình -Về môi trường học tập: tạo ra bầu không khí học tập cởi mở, thoải mái và dân chủ 2.2. Nhược điểm của DHDA - DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống - DHDA cần nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình môn học. - Mặt khác, DHDA đòi hỏi về cơ sở vật chất, tư liệu tham khảo... nên ở những nơi còn thiếu và yếu về các phương tiện dạy học thì khó triển khai DHDA. - DHDA yêu cầu phải thay đổi thói quen dạy học cũ của GV và HS 3. Quy trình của “dạy học dự án” Tiếp cận DHDA theo chương trình dạy học của Intel, có thể chia các giai đoạn của DHDA theo 5 giai đoạn chính. Cụ thể là: 1. Giai đoạn 1: Sáng kiến về dự án (Giai đoạn chuẩn bị) 2. Giai đoạn 2: Thiết kế dự án 3. Giai đoạn 3: Thực hiện dự án 8 4. Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và báo cáo sản phẩm 5. Giai đoạn 5: Đánh giá dự án II. ÁP DỤNG “DẠY HỌC DỰ ÁN” TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI HỌC NHẬT DỤNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Điều kiện để áp dụng phương pháp “dạy học dự án” 1.1 .Nội dung học tập - Đặc điểm chủ đề nội dung bài học: gắn liền với thực tiễn và mang tính thời sự, cập nhật - Mục tiêu cơ bản nhất của bài học: tập trung rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành cho HS thông qua hoạt động của chính các em. 2.2. Đối tượng người học và người dạy - Người học: Được trang bị đầy đủ kiến thức (về môn học; liên môn và về phương pháp DHDA); có thói quen làm việc chủ động; phương pháp học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về công nghệ thông tin - Người dạy: Có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; phong cách làm việc chuyên nghiệp và khả năng quản lí HS. Khả năng tư duy linh hoạt và cần một bản lĩnh nghề nghiệp. 1.3. Phương tiện dạy học Đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản và có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại 1.4. Các điều kiện khác - Sự đồng thuận của cấp quản lí trường học; các Ban ngành địa phương - Cơ chế thi cử cần chú trọng đến tính thực tiễn của kiến thức 2. Khả năng vận dụng phương pháp “dạy học dự án” trong dạy học các bài học nhật dụng của môn Ngữ văn THPT Khái niệm bài học nhật dụng (BHND) được nói đến trong bài nghiên cứu này để chỉ những bài học mà toàn bộ hay một phần nội dung của bài học có tính nhật dụng. Như vậy, BHND bao gồm các bài đọc- hiểu các văn bản nhật dụng; những bài học Làm văn và số ít bài tiếng Việt có hướng tới tính nhật dụng cho học sinh bằng cách sử dụng các văn bản nhật dụng làm ngữ liệu hoặc gíup HS tạo lập các văn bản nhật dụng (văn bản viết và văn bản nói) 2.1. Đối với bài đọc- hiểu các Văn bản nhật dụng a. Đặc điểm bài học 9 Đây là loại văn bản không sử dụng hư cấu, tưởng tượng. Đặc điểm nổi bật của văn bản nhật dụng là tính thực tiễn và tính cập nhật. Đặc trưng này làm cho lọai bài học này có sức lôi cuốn người học không những trong hoạt động đọc- hiểu văn bản mà còn cuốn hút họ trong việc sưu tầm, tìm hiểu các thông tin có liên quan, thống kê số liệu về các vấn đề tương tự đang diễn ra xung quanh họ. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc văn bản nhật dụng trở thành sợi dây kết nối người học với thực tiễn b. Mục tiêu bài học - giúp HS hiểu nội dung của 1 số bài viết về các vấn đề cấp thiết đặt ra trong cuộc sống; biết cách đọc- hiểu Văn bản nhật dụng và nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân với xã hội. - Nhằm đáp ứng được mục tiêu trên, nguyên tắc chỉ đạo trong các giờ đọc- hiểu VBND là: Tổ chức cho HS liên hệ tới bản thân và các vấn đề nhật dụng có liên quan; Đảm bảo cá nhân trực tiếp tham gia bài học và kết hợp làm việc trên văn bản lấy từ thực tiễn. Điều này cho thấy, với bài đọc- hiểu văn bản nhật dụng phải tạo cơ hội nhiều nhất cho HS tham gia đọc- hiểu văn bản theo hướng tự tìm hiểu, thuyết minh tư liệu liên quan đến chủ đề bài học. c. Khả năng vận dụng dạy học dự án vào giờ đọc- hiểu văn bản nhật dụng: Từ những điều phân tích về đặc điểm và mục tiêu bài học nêu trên, việc áp dụng DHDA ở loại bài học này là hòan tòan có cơ sở. Hướng vận dụng DHDA ở đây khá phong phú. Dựa trên hoàn cảnh thực tế và bằng khả năng tổ chức, GV có thể vận dụng DHDA trong giờ đọc- hiểu VBND trên lớp. Và khi cần, với những vấn đề có tính thời sự cấp thiết, có thể áp dụng DHDA trong các hoạt động ngoại khóa để tiến hành khảo sát thực trạng, đề xuất giải pháp và tham gia (nếu có thể). 2.2. Đối với các bài học tạo lập các văn bản nhật dụng hay sử dụng văn bản nhật dụng làm ngữ liệu 2.2.1. Các bài học tiếng Việt a. Đặc điểm bài học Các bài học tiếng Việt được đưa vào chương trình THPT chỉ tập trung vào một số nội dung chính (Hoạt động giao tiếp; Phong cách ngôn ngữ; Những vấn đề chung về tiếng Việt) và chú trọng thực hành, các đơn vị kiến thức gần gũi và liên quan tới thực tiễn giao tiếp hằng ngày của HS. b. Mục tiêu bài học 10 Chú trọng đến thực hành, không mang tính “hàn lâm”, “kinh viện”. Phần tiếng Việt gồm 2 loại bài: Loại bài thiên về hình thành kiến thức, kĩ năng mới và Loại bài thực hành để củng cố kiến thức, kĩ năng. Xét về số lượng: Loại bài thực hành có số lượng lớn hơn. Có thể minh họa bằng số liệu sau: Phần tiếng Việt trong SGK Ngữ văn 10 Nâng cao, trừ 1tiết dành cho bài Ôn tập tiếng Việt, trong 18 tiết học thì nội dung có tính chất lí thuyết chiếm 7,5 tiết (hơn 40%), nội dung có tính chất thực hành chiếm 10,5 tiết (non 60%). Còn xét về cấu trúc: Ngay ở cả các Loại bài thiên về hình thành kiến thức, kĩ năng mới thì ở cuối mỗi bài đều có phần Luyện tập và kiến thức, kĩ năng mới chỉ được hình thành thông qua hoạt động thực hành (từ khâu tìm hiểu, phân tích ngữ liệu thực tế,...). - Từ 2 đặc điểm nêu trên và qua khảo sát kĩ lưỡng từng bài học tiếng Việt trong chương trình, chúng tôi thấy ngoài nội dung các bài thực hành, một số đơn vị kiến thức là những vấn đề lý thuyết nhưng rất lại gần gũi, quen thuộc và có liên quan tới thực tiễn giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày của HS. Cụ thể: - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ với các nhân tố tham gia giao tiếp, hai quá trình giao tiếp (tạo lập và lĩnh hội), hai dạng (nói và viết trong giao tiếp), sản phẩm của giao tiếp là văn bản. Đây là một hoạt động mà các em thường xuyên tiến hành trong cuộc sống gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. - Các phong cách chức năng: trừ PCNN nghệ thuật thì PCNN sinh hoạt, PCNN báo chí, PCNN hành chính... cũng không phải là những vấn đề quá xa lạ với HS. Chẳng hạn: ở PCNN sinh hoạt, ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hằng ngày để thông tin, trao đổi ý nghĩ, đáp ứng nhu cầu tự nhiên của con người trong cuộc sống. Còn với PCNN báo chí, ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ được dùng trong các thể loại báo chí (tin tức, phóng sự) thì các em cũng được thấy thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài, báo, truyền hình,... c. Khả năng vận dụng dạy học dự án: Có thể sử dụng DHDA như một biện pháp hoặc một kĩ thuật dạy học nhằm đa dạng hóa các hoạt động học tập. GV có thể xây dựng dự án nhỏ, thực hiện được trong khỏang thời gian ngắn như thời gian làm bài tập trong mục Luyện tập ở cuối mỗi bài học. Điển hình ở các bài học về phong cách ngôn ngữ 2.2.2. Các bài học Làm văn a. Đặc điểm bài học: 11 Tập trung vào một số nội dung sau: Trình bày một vấn đề; Phát biểu theo chủ đề; Kế hoạch cá nhân; Văn bản quảng cáo; Văn bản tổng kết; Bản tin; Tiểu sử tóm tắt,.. Mặt khác, Đề làm văn trong chương trình mở rộng phạm vi hơn, có huy động hiểu biết về đời sống của HS, gắn liền với các tri thức trong phần Văn học và tiếng Việt. Về cơ bản, nội dung phần Làm văn THPT gần gũi, thiết thực với đời sống. b. Mục tiêu bài học: Chủ yếu rèn luyện và nâng cao kĩ năng tạo lập văn bản: tạo lập các kiểu văn bản viết và văn bản dạng nói. Nguyên tắc chỉ đạo trong dạy học Làm văn là: bằng thực hành, thông qua thực hành và hướng tới thực hành. c. Khả năng vận dụng dạy học dự án vận dụng được ở cả 2 hình thức: trên lớp và trong các hoạt động ngoại khóa Nhận định chung: Với bất cứ dạng bài học nhật dụng của môn Ngữ văn THPTnào , GV cũng có thể tìm thấy đơn vị kiến thức phù hợp để vận dụng phương pháp DHDA và nhân tố có ý nghĩa quyết định là sự nhạy cảm, bản lĩnh và kinh nghiệm của GV. Và có 2 khả năng vận dụng DHDA trong dạy học các bài học nhật dụng của môn Ngữ văn ở trường THPT có tính khả thi nhất. Đó là: Vận dụng phương pháp DHDA trong các giờ học bình thường và Vận dụng DHDA trong các hoạt động ngoại khóa. 3. Quy trình áp dụng phương pháp “dạy học dự án” trong dạy học các bài học nhật dụng của môn Ngữ văn THPT 3.1. Quy trình chung Gồm 3 Giai đoạn cơ bản Giai đoạn1: Hoạt động trước giờ học (Sáng kiến về dự án và thiết kế dự án) Hoạt Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học 12 động của giáo viên  Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án  Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án  Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học Hoạt động 2: Thiết kế dự án  Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án  Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án  Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm  Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ dự án  Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án Hoạt động cá nhân  Hoạt động của học sinh tự nghiên cứu các nội dung bài học; thu thập các tài liệu  Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ Hoạt động nhóm  Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thư kí nhóm  Nhận nhiệm vụ nhóm; chia nhiệm vụ nhóm thành nhiệm vụ nhỏ hơn  Họp nhóm, bàn bạc lên kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 2: Hoạt động trong giờ học (Thực hiện dự án, báo cáo sản phẩm và đánh giá dự án) Hoạt động1 Giáo viên Học sinh 13 Tổ chức - Nêu lại ý tưởng dự án và nhiệm - Họp nhóm, tập hợp lại tài liệu thực vụ đã bàn giao - Nhóm trưởng thiết lập các vai, giao nhiệm hiện - Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn vụ cho từng thành viên trong nhóm và tiến dự án định thời gian hành thực hiện dự án - Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp - Hòan thiện sản phẩm; thống nhất cách thức thời khi HS gặp vướng mắc trình bày sản phẩm Hoạtđộng2: - Chỉ dẫn cách thức; thời gian trình - Bốc thăm thứ tự trình bày Tổ chức bày sản phẩm báo cáo - GV phát Phiếu tham vấn, Phiếu - HS điền vào các phiếu sản phẩm tự đánh giá - Trình diễn sản phẩm và thảo luận - Các nhóm điều chỉnh sản phẩm nhóm - Địnhhướng kiến thức bài học - HS tự rút ra và bổ sung kiến thức Hoạtđộng3: - GV nhắc lại tiêu chí đánh giá - - Căn cứ trên tiêu chí này, HS điền vào các Tổ chức GV tập hợp các kết quả kết hợp để phiếu mà GV đã phát đánh giá xem xét tính điểm cho tổng điểm -HS phân chia điểm hợp lý trong nhóm rồi báo dự án tòan nhóm cáo lại cho GV. Giai đoạn3: Hoạt động sau giờ học GV  Bàn giao nhiệm vụ mới cho các nhóm (có chỉ dẫn cụ thể) Hoạt  Nhận nhiệm vụ mới và hoàn thiện sản phẩm nhóm động củaHS  Các nhóm rút kinh nghiệm, chia sẻ kiến thức về bài học 3.2. Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học bài: “Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn” (SGK Ngữ văn 11, tập1) 3.2.1. Giai đoạn 1: Hoạt động trước giờ học - Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học + Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án: Để thu thập thông tin cho chuyên mục “Trang vàng truyền thống” của tờ báo Đòan TNCSHCM trườngnhân dịp kỉ niệm ngày 20/11, em được giao nhiệm vụ phỏng vấn các nhân vật (Thầy (cô) hiệu trưởng; Một thầy (cô) giáo đã dạy học lâu năm tại trường; bác lao công đã gắn bó với trường từ ngày thành lập đến nay và Anh (chị) bí thư Đoàn trường) 14 + Xác định mục tiêu dự án + Xác định các nguồn hỗ trợ dạy và học - Hoạt động 2: Thiết kế dự án + Lập kế hoạch bài dạy và Soạn giáo án + Chia nhóm học sinh và Phân công nhiệm vụ cho các nhóm + Cung cấp bộ công cụ hỗ trợ dự án + Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án 3.2.2. Giai đoạn 2: Hoạt động trong giờ học - Hoạt động 1: Tổ chức thực hiện dự án, thu thập kết quả hòan thành dự án Giáo viên - Nêu lại ý tưởng và kịch bản dự Học sinh (làm việc theo hình thức nhóm) án; nhiệm vụ đã bàn giao - Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định thời gian - Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của từng nhóm - Hỗ trợ khi HS gặp vướng mắc - Họp nhóm, tập hợp lại tài liệu, các thành viên đề xuất ý tưởng thực hiện dự án. - Thực hiện1cuộc phỏng vấn bằng cách phân vai cho các thành viên trong nhóm (Người phỏng vấn; Người trả lời phỏng vấn; Người ghi biên bản) 15 - Từng thành viên báo cáo kết quả và nhóm tổng hợp kết quả, hòan thiện sản phẩm - Hoạt động 2: Tổ chức báo cáo sản phẩm + GV nêu lại nhiệm vụ nhóm, chỉ dẫn về cách thức, thời gian trình bày sản phẩm + Các nhóm trình bày sản phẩm và chọn ra sản phẩm ấn tượng nhất + GV tổ chức cho HS phân tích cuộc phỏng vấn vừa được chọn + Các nhóm trình diễn một hoạt động phỏng vấn và trả lời phỏng + GV tổ chức cho HS phân tích cuộc phỏng vấn được chọn và định hướng kiến thức - Hoạt động 3: Tổ chức thảo luận, đánh giá dự án 3.2.3. Giai đoạn 3: Hoạt động sau giờ học GV: Bàn giao nhiệm vụ mới: Cung cấp choHS 1đoạn video (đã xóa lời) ghi lại hình ảnh trang phục của giới trẻ hiện nay. Dựa trên đoạn phim này hãy thực hiện một cuộc phỏng vấn một thầy (cô) giáo trong trường theo chủ đề:“Về trang phục HS và thanh niên hiện nay” HS: Nhận nhiệm vụ mới; Rút kinh nghiệm, chia sẻ kiến thức III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 1.Mục đích thực nghiệm Kiểm nghiệm tính khả thi của DHDA khi dạy học bài học nhật dụng của môn Ngữ văn ở trường THPT và đánh giá triển vọng của phương pháp này trong việc tạo ra nhiều hứng thú, tích cực hóa hoạt động của HS 2. Địa điểm, đối tượng và thời gian thực nghiệm Phương pháp dạy học dự án được thực nghiệm tại trường THPT Ngô Quyền- TP Nam Định với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ: có phòng học đa chức năng. Đối tưọng lớp10D với45 HS có ý thức học tập tốt, đa số có kiến thức về tin học … Thời gian thử nghiệm sư phạm diễn ra trong 1 tuần từ 07/4/2014- 15/ 4/2014 3. Tiến trình thực nghiệm 3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm - Xây dựng kế hoạch bài dạy và giáo án. - Làm việc với tập thể học sinh - Tiếp xúc, làm quen với tập thể HS lớp 10D trước khi bắt đầu bài học 1 tuần 16 - Giới thiệu cho các em về Dạy học dự án - Giới thiệu bài học “Viết quảng cáo” (SGK Ngữ văn 10, Tập 2) - Giới thiệu về dự án để học bài “Viết quảng cáo” (SGK Ngữ văn 10, Tập2) Tham dự cuộc thi “Tuyển dụng nhân sự cho phòng kinh doanh” của một công ty chuyên cung cấp hàng tiêu dùng, em nhận được một chủ đề như sau:“Trong vai một nhân viên marketting của công ty, hãy thiết kế một quảng cáo cho một trong các sản phẩm của công ty để thu hút được nhiều nhất khách hàng lựa chọn và tin dùng sản phẩm”. Em sẽ làm như thế nào để chiến thắng trong cuộc thi này. - Chuyển giao nhiệm vụ cho HS + Chia nhóm học sinh: thành 4 nhóm và đảm bảo mỗi nhóm có HS giỏi (khá), HS trung bình, HS yếu và có lưu ý đến hứng thú của HS + Phân công nhiệm vụ và chỉ dẫn cụ thể : mỗi nhóm nhận 2 nhiệm vụ như nhau: Nhiệm vụ 1: Sưu tầm một số VBQC về sản phẩm dầu gội đầu (văn bản trên báo chí, đoạn video hoặc có minh họa hình ảnh); phân tích và thẩm định các VBQC này. Nhiệm vụ 2: Trong vai một nhân viên marketting của một công ty chuyên cung cấp hàng tiêu dùng, hãy thiết kế một quảng cáo cho một trong các sản phẩm của công ty. Thiết kế quảng cáo được trình diễn trên PowerPoint + Cung cấp cho HS các tài liệu in sẵn và 1số địa chỉ trang web; Tiêu chí đánh giá sản phẩm, Phiếu hướng dẫn nghiên cứu dự án và Kế hoạch dự án (xem phụ lục) + Thống nhất với HS kế hoạch thực hiện 3.2. Tiến trình thực nghiệm Được tiến hành vào 2 tiết học cùng ngày 4/2014. Các hoạt động cụ thể như sau: 3.2.1. Khởi động bài học (5phút) GV giới thiệu lại về dự án đã được chuẩn bị trước khi học bài “Viết quảng cáo”: 3.2.2. Thực hiện dự án (30 phút) Giáo viên - Nêu lại ý tưởng và kịch bản dự án đã thống nhất và các nhiệm vụ đã bàn giao cho các nhóm - Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định thời gian Học sinh (làm việc theo hình thức nhóm) - Họp nhóm, tập hợp lại tài liệu được lựa chọn - Nhóm trưởng nhắc lại nhiệm vụ của nhóm và điều hành các thành viên thiết kế quảng cáo trong các vai: + Nhà nghiên cứu: Mọi thành viên trong nhóm đều phải tham gia tìm kiếm thông tin và nghiên cứu ý tưởng thiết kế quảng cáo cho sản phẩm mà nhóm lựa chọn 17 - Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của từng nhóm - Quan sát bao quát thái độ làm việc của các thành viên trong các nhóm - Hỗ trợ kịp thời khi HS gặp vướng mắc + Nhà thiết kế: đề xuất ý tưởng quảng cáo, lên kế hoạch chi tiết cho văn bản quảng cáo (VBQC) quảng cáo như: bố cục, nội dung lời quảng cáo và dự kiến hình thức trình bày +Chuyên viên công nghệ: thực hiện nghiên cứu trên Internet, tải thông tin và sau khi bàn bạc với nhà thiết kế quyết định hình thức trình bày VBQC (lựa chọn cách thức trình bày sản phẩm sao cho ấn tượng như: định dạng tờ rơi, áp phích hay văn bản viết có minh họa hình ảnh) + Biên tập viên: ghi chép quá trình làm việc của nhóm + Người thuyết trình: giới thiệu quá trình nghiên cứu của nhóm, trình bày kết quả (có thể kết hợp nhiều cá nhân) và thuyết minh về ý đồ quảng cáo của nhóm mình - Các thành viên thực hiện dự án trên cơ sở Kế hoạch dự án, Phiếu hướng dẫn nghiên cứu dự án và Tiêu chí đánh giá sản phẩm do GV cung cấp trước giờ lên lớp. - Sau thời gian hạn định, từng thành viên báo cáo kết quả và thảo luận trước nhóm - Nhóm cùng chỉnh sửa, hòan thiện sản phẩm; bàn bạc về cách thức trình bày. Quá trình làm việc này sẽ được Thư kí nhóm ghi chép vào Biên bản làm việc nhóm 3.2.3. GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm (35 phút ) - Hoạt động 1: GV nêu lại nhiệm vụ, chỉ dẫn về cách thức và thời gian trình bày cho các nhóm - Hoạt động 2: Các nhóm trình bày sản phẩm và chọn ra sản phẩm ấn tượng nhất + Mỗi nhóm có 4 phút để giới thiệu VBQC mà nhóm mình sưu tầm + 4 VBQC cùng được trình bày trên PowerPoint và ở một vị trí của lớp học + Các nhóm nhận xét, phân tích, đánh giá và chọn ra VBQC hay nhất và kết quả VBQC về xe máy của nhóm 2 được các nhóm đánh giá là độc đáo nhất - Hoạt động 3: GV tổ chức cho các nhóm HS phân tích VBQC hay vừa được chọn và trên cơ sở nhận xét của các nhóm, GV tổng hợp và định hướng kiến thức bài học về: Vai trò và yêu cầu chung của VBQC - Hoạt động 4: Các nhóm trình bày sản phẩm quảng cáo mà nhóm đã thiết kế được với tư cách là nhân viên Marketting (thời gian 5- 7 phút): + Các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm quảng cáo mà nhóm đã thiết kế; còn các nhóm còn lại đóng vai là các khách hàng, người tiêu dùng + Đại diện các nhóm sáng tỏ ý tưởng quảng cáo của nhóm mình về các mặt: Mục đích và đối tượng quảng cáo; Phân tích các yếu tố hấp dẫn của VBQC 18 - Hoạt động 5: GV tổ chức cho các nhóm HS báo cáo về các bước tiến hành viết một văn bản quảng cáo mà nhóm đã thực hiện (5-6 phút). GV tổng hợp và định hướng cho HS kiến thức về Cách viết một VBQC - Hoạt động 6: GV đưa thêm một số lưu ý để giúp HS thiết kế được một sản phẩm quảng cáo hấp dẫn và thu hút nhất 3.2.4. GV tổ chức cho HS thảo luận, đánh giá dự án (10 phút) - Tổ chức thảo luận: các nhóm cử đại diện đưa ra các nhận xét và câu hỏi chất vấn (nếu có) về dự án của các nhóm khác. GV đóng vai “trọng tài” điều hành cuộc thảo - Đánh giá dự án: + HS điền vào các phiếu (Phiếu tham vấn, Phiếu đánh giá (xem phụ lục) + Cùng với việc trực tiếp quan sát thái độ làm việc và sự cộng tác, GV tập hợp các kết quả kết hợp với Biên bản làm việc nhóm, Phiếu đánh giá để xem xét tính điểm cho tổng điểm tòan nhóm . Từ việc nhận điểm tổng của GV, các nhóm HS đã căn cứ vào quá trình làm việc và phân chia điểm hợp lý trong nhóm rồi báo cáo lại cho GV. 3.2.5. Dặn dò HS, bàn giao nhiệm vụ mới (10 phút cuối) - GV yêu cầu các nhóm chỉnh sửa, hòan thiện sản phẩm quảng cáo đã thiết kế - Đưa ra nhiệm vụ mới: Cung cấp cho HS 1 đoạn video quảng cáo về sản phẩm bột ngọt Miwon đã bị xóa âm thanh, yêu cầu các nhóm viết lời quảng cáo cho sản phẩm này. - Cuối tiết học, HS làm bài kiểm tra 5 phút đánh giá kiến thức HS thu nhận được sau tiết học C. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI Một trong những yếu tố dẫn đến sự thành công trong nghề dạy học chính là người Thầy phải giải phóng được mọi tiềm năng trong học sinh. Việc tạo ra những tình huống có vấn đề, những mâu thuẫn trong nhận thức sẽ kích thích được nhu cầu khám phá của học sinh, tạo động lực cho quá trình học tập. Phương pháp dạy học dự án sẽ khơi dậy ở học sinh niềm say mê học tập, khả năng tìm tòi, bồi dưỡng năng lực thích ứng và giải quyết các vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong cuộc sống Điều này có thể được minh chứng qua một số kết quả sau: I. Kết quả bài kiểm tra Câu hỏi trong đề kiểm tra gồm 7 câu, nội dung chủ yếu bám sát 4 nội dung chính của bài học nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài của HS và giúp các em nhớ bài học ngay trên lớp. HS làm bài kiểm tra với thái độ nghiêm túc. 19 ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM (Thời gian làm bài: 5phút) 1. Lựa chọn từ đúng để hòan thiện khái niệm về văn bản quảng cáo: Văn bản quảng cáo là loại văn bản [...] về một sản phẩm dịch vụ nhằm [...] và thuyết phục khách hàng về chất lượng, tiện ích,... của sản phẩm, dịch vụ mà ham thích [...] và [...] dịch vụ đó a. Thông tin/ thu hút/ mua hàng/ sử dụng b. Miêu tả/ thu hút/ sản phẩm/ sử dụng c. Cung cấp thông tin/ giới thiệu/ mua hàng/ sử dụng d. Miêu tả/ giới thiệu/ mua hàng/ sử dụng 2. Mục đích nào sau đây không phù hợp cho một văn bản quảng cáo? a. Giới thiệu một cuốn sánh mới hay một bộ phim mới chiếu b. Trình bày, giới thiệu một mặt hàng mới c. Chào mời mọi người cùng đến khai trương một cửa hàng d. Giới thiệu nội dung một hội thảo về môi trường 3. Nội dung nào sau đây là cần thiết nhất trong một văn bản quảng cáo? a. Tên sản phẩm và nhà sản xuất b. Tên sản phẩm và chất lượng sản phẩm c. Tên sản phẩm và quy trình sản xuất d. Tên sản phẩm và địa chỉ liên hệ 4. Khâu khó khăn nhất khi phải xây dựng một văn bản quảng cáo là gì? a. Xác định đối tường mà quảng cáo cần hướng tới b. Thiết kế được một ý tưởng có khả năng diễn đạt được hết tính ưu việt của sản phẩm bằng một kịch bản độc đáo c. Xác định xem cần đưa vào quảng cáo thông tin nào về sản phẩm d. Nên sử dụng hình thức nào cho quảng cáo 5. Để khẳng định chất lượng của sản phẩm quảng cáo, cần sử dụng kiểu câu nào? a. Nghi vấn c. Khẳng định b. Phủ định d. Cảm thán 6. Yêu cầu nào dưới đây không phải là yêu cầu cơ bản của một văn bản quảng cáo? a. Nội dung thông tin xác thực và đầy đủ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan