Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn sinh theo định hướng ...

Tài liệu Skkn áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn sinh theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học cơ sở.

.DOC
36
2273
113

Mô tả:

Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1.1. Lý do khách quan. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm đến HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ một chiều” sang cách dạy học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội và hội nhập quốc tế đã được hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định “… Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục 2005 tại khoản 2 Điều 28 quy định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Về mặt sư phạm, cách thể hiện nội dung của sách giáo khoa (SGK) mới Người thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh -1- Tr ường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS nhằm tạo điều kiện cho giáo viên (GV) đổi mới PPDH và tạo điều kiện, gây hứng thú cho HS tăng cường các hoạt động học tập trên lớp cũng như tự học ở nhà. Học sinh cần phải tham gia thu thập và xử lý thông tin, thảo luận nhóm, đề xuất các dự đoán, tự giải quyết những vấn đề đã được đặt ra. 1.2. Lý do chủ quan. Bản thân tôi là một Tổ trưởng chuyên môn tại trường Tiểu học và Trung học cơ sở Ba Chùa (TH&THCS) đồng thời là thành viên tổ bộ môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi đã trực tiếp tham gia nhiều lớp tập huấn do Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục tổ chức, tham gia chấm thi GV dạy giỏi cấp huyện các năm 2013, 2014 và qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy trong những năm gần đây, ở các trường THCS trong huyện đã xuất hiện ngày càng nhiều tiết dạy tốt của quí thầy, cô giáo. Đặc biệt là các tài liệu gợi ý, hướng dẫn GV dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS đã có lưu hành trong nội bộ ngành giáo dục hoặc thông qua nội dung của các lớp tập huấn nghiệp vụ giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực của HS, nhiều GV vận dụng một cách tương đối hiệu quả để hướng dẫn HS hoạt động tích cực trên lớp, tự giải quyết vấn đề, tìm kiến thức mới. Qua kiểm nghiệm thực tế cho thấy, đã nâng cao được chất lượng một cách rõ rệt từ phía người học. Nhưng chủ yếu các tiết dạy này tập trung ở các giờ thao giảng, thi GV dạy giỏi các cấp của một số GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Còn lại, phần lớn GV còn ngại khó, vẫn truyền đạt theo cách truyền thống, thụ động, đọc chép. Chủ yếu GV quan tâm đến cách dạy của mình mà chưa thực sự theo phương pháp mới là hướng dẫn HS phương pháp học. Việc tổ chức thực hiện sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) khi lên lớp tại các trường THCS còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Một phần do cơ sở vật chất (CSVC) của nhiều trường chưa đủ để trưng bày ĐDDH cho GV dễ truy xuất khi lên lớp; một phần do khả năng sử dụng ĐDDH của GV chưa thích ứng được nên những tiết dạy thường là "dạy chay", chất lượng chưa cao hoặc GV Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 2- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS chưa thể sử dụng ĐDDH để đổi mới phương pháp giảng dạy mặc dù ĐDDH được cấp theo chương trình thay SGK không ít. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đổi mới PPDH còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên đây, bản thân tôi là Tổ trưởng chuyên môn của một trường THCS đã nghiên cứu, chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm "Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong môn Sinh học theo định hướng phát triển năng lực học sinh bậc THCS" với mong muốn góp phần tìm ra những biện pháp cơ bản đổi mới PPDH trong điều kiện có thể của các trường THCS trong tỉnh nói chung và trường TH&THCS Ba Chùa nói riêng, nhằm trao đổi kinh nghiệm với GV trực tiếp giảng dạy nâng cao chất lượng dạy học. 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đổi mới PPDH và công tác đổi mới PPDH ở trường phổ thông. - Phân tích thực trạng công tác thực hiện đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp cải tiến công tác tổ chức giảng dạy đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lý đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất những biện pháp cải tiến trong đổi mới PPDH nói riêng và công tác quản lý chuyên môn của Tổ trưởng nói chung, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 3- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các chỉ thị, văn bản pháp lý có liên quan đến đề tài - Nghiên cứu các tài liệu liên quan để xây dựng cơ sớ lý luận của đề tài 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: nhằm khảo sát thực trạng công tác giảng dạy đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi đối với cán bộ quản lý, GV và HS nhà trường nhằm tìm hiểu thực trạng đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp thống kê nhằm phân tích thực trạng đổi mới PPDH tại trường TH&THCS Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 4- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS PHẦN 2 NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Định hướng đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH là quá trình thay đổi các thành tố trong PPDH nhằm chú trọng đến sự phát triển năng lực của HS. Đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới vào nhà trường, trên cơ sở phát huy mặt tích cực của các PPDH truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước; phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong hoạt động học tập để tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Đổi mới PPDH không chỉ bó hẹp trong hoạt động của GV và HS trong các giờ lên lớp mà bao hàm cả đổi mới phương pháp trình bày nội dung, tài liệu dạy học, đổi mới cách sắp xếp nội dung dạy học cụ thể nhằm tích cực hóa hoạt động của GV và HS trong quá trình hoạt động dạy học. Phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay cần phải thay đổi theo hướng : cải tiến các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, “Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự nghiên cứu cho học sinh” (Nghị quyết TW 2 - Khóa VIII ). Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 5- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT, theo Luật Giáo dục năm 2005 là : + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS. + Bồi dưỡng phương pháp tự học. + Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. + Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Bốn định hướng này có liên quan chặt chẽ, trong đó định hướng đầu tiên là căn bản. Thực ra, quá trình dạy học gồm hai mặt gắn bó khắng khít là hoạt động dạy và hoạt động học; khi nhấn mạnh mặt này thì không có nghĩa là gạt bỏ mặt kia. Trong quá trình dạy học, không thể thiếu một trong hai chủ thể là GV và HS mà đòi hỏi sự hợp tác của cả hai. Tư tưởng lấy HS làm trung tâm đề cao vai trò tích cực của chủ thể người học nhưng không coi nhẹ vai trò chỉ đạo của người dạy. Giáo dục nhà trường là quá trình có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chỉ đạo của GV. Nếu GV biết phát huy nội lực từ phía người học thì sẽ càng nâng cao được chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. 1.2. Phương pháp dạy học tích: 1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của các phương pháp dạy học tích cực: 1.2.1.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Phương pháp dạy học tích cực dựa trên cơ sở tâm lý học, nhân cách của trẻ được hình thành thông qua các hoạt động chủ động, thông qua các hành động có ý thức. Trí thông minh của trẻ phát triển nhờ sự "đối thoại" giữa chủ thể hoạt động với đối tượng và môi trường. Mối quan hệ giữa học và làm được nhiều tác giả nói đến : "Suy nghĩ tức là hành động" ( J.Piagiê), "Cách tốt nhất để hiểu là làm" (Kant), "Học để hành; học và hành phải đi đôi. Học mà không hành thì vô ích; hành mà không học thì hành không trôi chảy" (Hồ Chí Minh) Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 6- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS Trong PPDH tích cực, người học - chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó được tự lực khám phá những cái mình chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn. Những hoạt động của HS có thể kể ra như : nghe, nói, đọc, ghi chép, thảo luận, làm báo cáo, làm thí nghiệm, điều tra nghiên cứu…. được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa thu thập được kiến thức, kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" những kiến thức, kỹ năng đó, không nhất thiết rập khuôn theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì không chỉ giản đơn là cung cấp tri thức mà còn là hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu được đặt ra không phải chỉ đối với từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và toàn xã hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. Trong PPDH tích cực, học chữ và học làm gắn quyện vào nhau. "Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo" 1.2.1.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Từ lâu, các nhà sư phạm đã nhận thức được ý nghĩa của việc dạy phương pháp học tập. Disterwerg đã viết : "Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý; người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý" Nói tới PPDH tích cực không thể chỉ hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà càng phải chuyển mạnh sang dạy phương pháp học. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học . Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 7- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nếu rèn luyện cho người học có được kỹ năng, phương pháp, thói quen tự học biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề đặt ra thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người. Làm được như vậy thì không những kết quả học tập được nhân lên gấp bội, sẽ “học một biết mười” như cha ông ta thường nói mà người học còn được chuẩn bị để tiếp tục tự học khi đã vào đời, dễ dàng thích ứng với cuộc sống lao động, công tác trong xã hội. Vì những lẽ đó, ngày nay người ta nhấn mạnh hoạt động học trong quá trình dạy học, cố gắng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, quan tâm phát triển tự học ngay trong tiết học có thầy hướng dẫn chứ không phải chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp. 1.2.1.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng con đường hoạt động cá nhân thuần túy. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường đi tới chân lý. Trong kiểu dạy học thông báo, giải thích, minh họa, thông tin đi từ thầy đến trò, quan hệ giao tiếp chủ yếu là thầy-trò. Trong phương pháp hợp tác nỗi lên mối quan hệ giao tiếp trò-trò. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của cả lớp. Từ xưa cha ông ta đã có câu "học thầy không tày học bạn". Trong giáo dục công việc hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Sử dụng phổ biến nhất là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ, 4 - 6 người. Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Hiệu quả học tập sẽ tăng lên, nhất Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 8- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành công việc. Trong hoạt động theo nhóm, tính cách năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ, được uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng. Thoạt nhìn tưởng như học tập hợp tác mâu thuẫn với học tập cá thể, hạn chế mức độ tích cực của mỗi cá nhân. Thực ra trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để cuối cùng đạt mục tiêu chung. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc trong sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Trong xu hướng toàn cầu hóa, xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia thì năng lực hợp tác thực sự phải trở thành một mục tiêu đào tạo của giáo dục nhà trường. 1.2.1.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong học tập, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây, quan niệm về đánh giá còn phiến diện: GV giữ độc quyền đánh giá, HS là đối tượng được đánh giá. Trong dạy học theo hướng phát huy vai trò tích cực chủ động của người học, xem việc rèn luyện phương pháp tự học để chuẩn bị cho HS khả năng học tập liên tục suốt đời như một mục tiêu giáo dục thì GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV phải tạo điều kiện để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Theo PPDH tích cực, việc kiểm tra đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước những vấn đề của đời sống cá nhân; gia đình và cộng đồng, rèn luyện khả năng Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 9- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong các tình huống thực tế. Muốn vậy phải có những phương pháp và kỹ thuật đánh giá thích hợp. Việc thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác dụng thúc đẩy sự đổi mới PPDH. Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật đang ngày càng phổ biến trong nhà trường, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV mà GV lại có nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy và chỉ đạo hoạt động học. Các phương pháp và phương tiện mới sẽ tạo điều kiện tăng nhịp độ kiểm tra , giúp cho HS có thể thường xuyên tự kiểm tra. 1.2.2. Định hướng vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực ở trường phổ thông Áp dụng PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Ngay cả những PPDH tập trung vào GV như : thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa cũng cần thiết trong quá trình dạy học. Phát triển các PPDH tích cực không có nghĩa là phải "nhập nội" một số phương pháp hoàn toàn mới mà đến cái tên gọi cũng còn quá xa lạ đối với GV. Cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã có đồng thời phải học hỏi vận dụng một số phương pháp mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học ở nước ta nói chung và ở địa phương nói riêng. Theo tinh thần đó, chúng ta nên tập trung tìm hiểu, vận dụng, phát triển các PPDH sau đây: 1.2.2.1. Phương pháp dạy học phân hóa: Trong quá trình dạy học, tùy vào nội dung bài học, vào những thời điểm thích hợp có thể thực hiện những cách phân hóa tạm thời, tổ chức cho HS hoạt động một cách phân hóa. Phương pháp này được áp dụng khi trình độ HS có sự sai khác lớn, có nguy cơ yêu cầu quá cao hoặc quá thấp nếu cứ dạy học không đồng loạt. Học sinh được giao những nhiệm vụ phân hóa thường thể hiện bởi bài tập phân hóa tạo điều kiện giao lưu gây tác động qua lại cho người học. Việc ra Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 10- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS bài tập phân hóa là để cho tất cả các đối tượng HS có trình độ khác nhau có thể tiến hành những hoạt động khác nhau phù hợp trình độ khác nhau của họ. Hoặc ngay trong một bài tập, GV có thể tiến hành dạy học phân hóa nếu bài tập đó đảm bảo yêu cầu hoạt động cho cả ba nhóm đối tượng học sinh: Bồi dưỡng lấp lỗ hỏng cho HS yếu kém, trang bị kiến thức chuẩn cho HS trung bình và nâng cao kiến thức cho HS khá giỏi. Ví dụ: môn Sinh học 9, bài 53 “Tác động của con người đối với môi trường”, GV có thể yêu cầu đối với các đối trượng HS như sau: Bạn An có dịp về quê, đi dạo trên bờ kè sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ, bạn đã nhận thấy rằng: Dọc theo chiều dài hai bên dòng sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ là những khu dân cư, chợ, những cơ sở sản xuất nhỏ của người dân; đôi lúc bạn còn thấy rác thải trên dòng sông này. Vậy: 1. Hiện tượng bạn An quan sát thấy rác thải trên dòng sông này được gọi là gì? (Nhận biết) 2. Khi môi trường nước ở dòng sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ bị ô nhiễm, sẽ ảnh hưởng như thế nào đến đời sống con người và các sinh vật sống trong nước? (Thông hiểu) 3. Em hãy dự đoán những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở dòng sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ (Vận dụng) 4. Em hãy phân tích cơ sở gây ô nhiễm và mức độ ô nhiễm ở dòng sông Trà Bồng tại Thị trấn Châu Ổ (Vận dụng) Có thể phân hóa về mặt số lượng (phân hóa số lượng bài tập cùng loại, về nội dung bài tập, yêu cầu về mặt tính độc lâp...), để làm được điều đó GV phải nắm chắc nội dung kiến thức của từng bài và có sự đầu tư nghiên cứu cho bài soạn. 1.2.2..2. Phương pháp vấn đáp tìm tòi: (vấn đáp, phát hiện, đàm thoại ơrietic). Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 11- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp có khi giữa trò với trò - thông qua đó học sinh nắm được tri thức mới. Trong vấn đáp tìm tòi, hệ thống câu hỏi của GV chuẩn bị giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học, trật tự logic các câu hỏi hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham muốn hiểu biết. Ở đây, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn HS thì giống như người tự lực phát hiện ra kiến thức mới, vì vậy khi kết thúc cuộc đàm thoại HS có được niềm vui của sự khám phá, vừa nhận biết được kiến thức mới, vừa xác định được cách thức đi tới kiến thức đó, trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy. Cuối cuộc đàm thoại, GV biết vận dụng các ý kiến của HS để kết luận vấn đề đặt ra, dĩ nhiên là có bổ sung, chỉnh lý khi cần. Làm được như vậy HS càng hào hứng, tự tin vì thấy trong kết luận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình. Ví dụ: Môn Sinh học 8, bài 8 “Cấu tạo và tính chất của xương” Các em có biết, độ bền chắc của xương người lớn có thể chịu được lực gấp 30 lần so với loại gạch tốt. Vậy, vì sao xương có được khả năng đó ?! 1. Nêu cấu tạo và chức năng của các loại xương? (năng lực ngôn ngữ) 2. Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương? (năng lực phân tích) 3. Bạn Vy đã đọc trên tạp chí KH&ĐS có đoạn thông tin : "Ở tuổi thiếu niên và nhất là ở tuổi dậy thì xương phát triển nhanh. Đến 18- 20 tuổi (với nữ) hoặc 20 - 25 tuổi (với nam) xương phát triển chậm lại. Em hãy giúp bạn Vy hiểu rõ hơn đoạn thông tin trên? (năng lực giải quyết vấn đề) 4. Vào dịp hè 2014, bạn Hà cùng đi siêu thị với bà nội, khi đi cầu thang cuốn, vì không quen nên cả 2 bà cháu đã bị ngã và đều bị gãy xương cẳng tay. Cả 2 đều được đưa vào bệnh viện đa khoa để điều trị. Sau 1 tháng điều trị, bạn Hà đã tháo bột và sinh hoạt nhẹ bình thường, còn bà nội thì chưa. Gia đình bạn Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 12- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS Hà đã có thắc mắc tại sao lại có sự khác biệt như vậy? Em hãy giải thích giúp gia đình bạn Hà trường hợp trên? (năng lực hợp tác) Dẫn dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tòi như trên rõ ràng mất nhiều thời gian hơn phương pháp thuyết trình giảng giải nhưng kiến thức HS lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn nhiều. Hiện nay, đa số GV dừng lại ở phương pháp vấn đáp kiểm tra tái hiện kiến thức đã học hoặc vấn đáp giải thích minh họa, còn rất ít sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi. 1.2.2.3. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề. Đây không phải là phương pháp mới đối với GV, đây là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Điều đáng chú ý là việc tập dượt cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ thuộc phạm trù PPDH mà trở thành một mục tiêu giáo dục, bảo đảm cho con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội hiện đại. Trong PPDH đặt và giải quyết vấn đề có thể phân biệt được 4 mức độ : Mức 1 : Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của GV. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của HS. Mức 2 : Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để HS tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và HS cùng đánh giá kết quả. Mức 3 : Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống - Học sinh phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp - Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần. Giáo viên và HS cùng đánh giá kết quả. Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 13- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng và hiệu quả. Hiện nay đa số GV đã áp dụng mức 1 và mức 2, còn phải phấn đấu để ngày càng có nhiều bài học thành công ở mức 3 và mức 4. * Cấu trúc một bài học (hoặc một phần trong bài học) theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề : 1- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức. - Tạo tình huống có vấn đề. - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh. - Phát biểu vấn đề cần giải quyết. 2- Giải quyết vấn đề đặt ra. - Đề xuất các giả thuyết. - Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. - Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. 3- Kết luận. - Thảo luận kết quả và đánh giá. - Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu. - Phát biểu kết luận. - Đề xuất vấn đề mới. Ví dụ: Môn Sinh học 9, bài 58 “ Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên”, GV có thể đặt vấn đề như sau: “Các nhà kinh tế dự báo rằng, trong tương lai không xa, nước ngọt sẽ trở thành một hàng hóa quan trọng, được mua bán trên thị trường Quốc tế tựa như dầu mỏ, khí đốt, vàng hiện nay. Theo ước tính, tổng lượng nước trên Trái đất vào khoảng 1.386 triệu km3, tuy nhiên trên 96% trong số đó là nước mặn...” (Theo báo điện tử NGƯỜI ĐƯA TIN, ngày 27/12/2012) Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 14- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS 1. Theo em, nước thuộc dạng tài nguyên thiên nhiên nào? (Năng lực quan sát, tự học) 2. Với sự thiếu hụt như đã nêu trên và thực trạng ô nhiễm nguồn nước như hiện nay thì liệu rằng trong tương lai chúng ta có đủ nguồn nước sử dụng hay không? Vì sao? (năng lực tiên đoán, giải quyết vấn đề) 3. Theo thông tin hiện nay, tỉ lệ % nguồn nước ngọt đang giảm đi đáng kể. Là một học sinh, em cần thực hiện những biện pháp nào để khắc phục tình trạng nguồn nước bị nhiễm mặn để tránh sự khan hiếm nguồn nước ngọt như đã nêu trên? ( năng lực tư duy, tự học) 4. Nếu trong vai trò là một nhà quản lý về tài môi trường, em sẽ đề xuất những biện pháp gì để đảm bảo sử dụng tài nguyên nước theo hướng bền vững? ( năng lực quan sát, đề xuất, giải quyết vấn đề) 1.2.2.4. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ hoặc những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu ra nhóm trưởng. Trong nhóm có thể phân công mỗi nhóm viên hoàn thành một phần việc. Trong nhóm nhỏ mỗi thành viên phải làm việc tích cực, không ỷ lại vào một vài người có hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của các nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc có thể phân công mỗi nhóm viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ học tập khá phức tạp. * Cấu trúc của một tiết học (hoặc một buổi làm việc) theo nhóm có thể như sau : Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 15- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS 1- Làm việc chung cả lớp. - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ. - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. 2- Làm việc theo nhóm. - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, hoặc - Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi. - Cử đại diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc của nhóm. 3- Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp. - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. - Thảo luận chung. - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài (hoặc phần) tiếp theo. 1.3. Điều kiện vận dụng và phát triển các phương pháp dạy học tích cực - Không phải mọi kiến thức đều có thể do HS tự chiếm lĩnh bằng các hoạt động tự lực dù có đủ phương tiện học tập, PPDH tích cực không phải dễ dàng vận dụng được ở mọi lúc mọi nơi. Cũng không phải mọi HS đều tự nguyện tự giác tham gia những hoạt động tích cực. Nên PPDH tích cực đòi hỏi một số điều kiện trong đó quan trọng nhất là người GV. - Dưới sự chỉ đạo của GV, HS cũng phải có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với PPDH tích cực như giác ngộ mục đích học tập, tự nguyện tự giác trong các hoạt động học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung cả lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi mọi lúc, bằng mọi cách, có những kỹ năng cần thiết của các loại hình tư duy biện chứng, logic, hình tượng, thuật toán, tư duy kỹ thuật… - Chương trình và SGK giảm bớt khối lượng kiến thức nhồi nhét tạo điều kiện cho thầy và trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực. Giảm bớt những thông tin buộc HS thừa nhận và ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 16- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS nhận thức để học sinh tập giải, giảm bớt những câu hỏi trả lời sẵn về hiện tượng nêu ra, thay bằng những hướng dẫn tìm tòi tra cứu, giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường các gợi ý để HS tự nghiên cứu, phát triển nội dung bài học. - Yêu cầu có những phương tiện, thiết bị dạy học thuận lợi cho HS thực hiện các công tác độc lập hoặc theo nhóm. Hình thức tổ chức lớp phải dễ dàng thay đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. - Việc kiểm tra, thi cử, đánh giá HS phải chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát huy trí thông minh sáng tạo của HS khuyến khích vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào những tình huống thực tế. Khi nào việc kiểm tra đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển học tập tích cực. - Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về đổi mới PPDH ở trường mình, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức, trong sự phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường. Cần chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất, đặc điểm của PPDH tích cực, tìm hiểu những kinh nghiệm vận dụng vào các môn học. Hiệu trưởng cần có thái độ trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của GV nhưng cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ GV vận dụng PPDH tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm HS, điều kiện dạy và học ở địa phương, góp phần thúc đẩy phong trào đổi mới PPDH ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quả cao hơn. Tóm lại, áp dụng PPDH tích cực theo định hướng phát triển năng lực HS người được giáo dục trở thành người tự giáo dục, là nhân vật tự nguyện , chủ động, tự giác, có ý thức về sự giáo dục bản thân mình. Giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần như "người đơn ca" mà là "người đệm đàn", không đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà GV trở thành người thiết kế , tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành các kỹ năng, thái độ mới theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính nhưng trước đó, khi soạn bài, GV phải Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 17- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS đầu tư nhiều công sức và thời gian mới có thể thực hiện được bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng của HS. Thực hiện PPDH tích cực, vai trò của GV không hề bị hạ thấp mà trái lại có yêu cầu cao hơn nhiều, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập của HS. 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TH&THCS BA CHÙA 2.1. Đặc điểm thình hình của Trường TH&THCS Ba Chùa Trường TH&THCS Ba Chùa đóng tại trung tâm xã Ba Chùa, thuộc huyện miền núi Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập từ năm 1997, khi mới thành lập trường có ba cấp học, đến năm 2009 tách riêng bộ phận Mầm non. Hiện nay trường có 197 học sinh, biên chế thành 10 lớp. Cán bộ quản lý của nhà trường đều có thâm niên công tác trên 10 năm, trước khi bổ nhiệm đều kinh qua công tác quản lý tổ chuyên môn và đều đạt GV dạy giỏi các cấp, đây là một điều kiện thuận lợi của nhà trường trong công tác chỉ đạo đổi mới PPDH. Đa số GV tuổi đời còn trẻ, năng động, thích ứng nhanh với những thay đổi, ứng dụng CNTT tốt, kinh nghiệm công tác trên 10 năm chiếm 100% đây là độ tuổi dần có độ chín về kinh nghiệm chuyên môn và dồi dào sức cống hiến. Đặc biệt, GV nhà trường 100% đạt trình độ chuẩn về đào tạo. Đây là những nhân tố quan trọng trong việc thực hiện đổi mới PPDH của nhà trường. Học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ 99,5% (196/197), nhà trường tuyển sinh theo phương thức xét tuyển nên chất lượng đầu vào của HS rất thấp và không đồng đều. 2.2. Những thuận lợi, khó khăn của nhà trường 2.2.1. Thuận lợi : Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 18- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD&ĐT Ba Tơ triển khai tinh thần công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục&Đào tạo, đặc biệt là triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” hướng dẫn tại công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 đã góp phần chỉ đạo mạnh mẽ trong công tác đổi mới PPDH tại các trường. - Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được củng cố và hoàn thiện, trang thiết bị dạy học được nhà trường quan tâm đầu tư mua sắm theo cơ số quy định của ngành giáo dục. - Chi bộ, BGH nhà trường thường xuyên chỉ đạo, tổ chức các buổi thao giảng chuyên đề, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, nhóm để phổ biến và thực hành kịp thời nội dung phương pháp giảng dạy mới tạo điều kiện tốt nhất cho GV tiếp cận và vận dụng phương pháp giảng dạy mới. - Một số GV đã vận dụng được các PPDH tích cực trong dạy học, kĩ năng sử dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao, có trách nhiệm trong công tác giảng dạy. Ham học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2.2. Khó khăn : - Đa số HS của nhà trường là đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 99,5%), kinh tế gia đình còn nhiều khó khăn, nhận thức về việc học tập của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. - Chất lượng đầu vào thấp, đa số HS chưa quen với các phương pháp học tập tích cực dẫn đến tâm lý GV ngại đổi mới và vận dụng các PPDH tích cực. - Một số ít giáo viên còn ngại khó, ngại khổ trong quá trình đổi mới PPDH, đôi lúc còn nặng về lý thuyết trong trường sư phạm khi đối chứng với thực tế khá sinh động và phức tạp, nên số GV này cũng chưa đủ bản lĩnh để tiến hành dạy theo phương pháp mới. 2.3. Thực trạng công tác đổi mới PPDH ở trường TH&THCS Ba Chùa Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 19- Trường TH&THCS Ba Chùa Áp dụng một sốố phương pháp dạy học tích cực trong mốn Sinh h ọc theo đ ịnh h ướng phát tri ển năng lực học sinh bậc THCS 2.3.1. Về hoạt động dạy học của giáo viên. Chất lượng đội ngũ GV là yếu tố quan trọng quyết định cho chất lượng giáo dục bộ môn của nhà trường. Về trình độ chuyên môn đào tạo: 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Đội ngũ trên là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Về nghiệp vụ sư phạm: Tất cả GV của nhà trường đều đã tham gia các lớp tập huấn chuyên môn về đổi mới PPDH do Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và nhà trường tổ chức. Qua thống kê các năm cho thấy các tiết dự giờ đánh giá và xếp loại chuyên môn cuối năm của GV đạt tỉ lệ khá, giỏi rất cao, đây là một điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới PPDH. (Xem phụ lục 1). 2.3.2. Về việc soạn bài và chuẩn bị bài. Qua trực tiếp kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV hàng năm của bản thân tôi và số liệu kết quả kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất đối với số GV đang giảng dạy có kết quả như sau : Việc soạn giáo án và chuẩn bị bài của GV bộ môn có kết quả khá, tốt cao. Phần lớn các giáo án đều có sự đầu tư, GV chịu động não khi chuẩn bị bài. Đây cũng là điều kiện thuận lợi khi GV "có mẫu" và được hướng dẫn soạn giảng theo phương pháp mới. Tuy nhiên, đối chiếu với việc hướng dẫn soạn giáo án để tổ chức giảng dạy theo PPDH tích cực thì GV chưa cập nhật được nhiều. Có kết quả như trên là do việc đánh giá vẫn còn bị "cũ hoá", chưa nghiêm khắc và có thể nói chưa đồng tay. 2.3.3. Về chất lượng giờ lên lớp. Chất lượng giờ lên lớp của GV , tỉ lệ giờ dạy khá, giỏi của GV tương đối cao (xem phụ lục 1). Phần lớn các giờ dạy GV thực hiện đúng đủ các bước lên lớp, thể hiện được vai trò chủ đạo của người thầy. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu sâu các tiết giảng minh hoạ trong quá trình tập huấn, hội giảng và nghiên cứu kỹ tài liệu hướng dẫn giảng dạy phương pháp mới thì có thể nói phần lớn GV của trường chưa mới. Khi đánh giá, bản thân người đánh giá cũng có phần nhẹ tay hoặc chưa nắm vững nhóm các PPDH tích cực theo tài liệu đã hướng dẫn. Người Thực hiện: Huỳnh Thị Tốố Oanh - 20- Trường TH&THCS Ba Chùa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng