Luận văn - Báo cáo
Kỹ thuật
Giao thông - Vận tải
Viễn thông
Điện - Điện tử
Cơ khí - Vật liệu
Kiến trúc - Xây dựng
Lý luận chính trị
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Triết học Mác - Lênin
Đường lối cách mạng
Kinh tế chính trị
Kinh tế - Quản lý
Bảo hiểm
Định giá - Đấu thầu
Marketing
Tài chính thuế
Chứng khoán
Xuất nhập khẩu
Kiểm toán
Kế toán
Quản trị kinh doanh
Tài chính - Ngân hàng
Bất động sản
Dịch vụ - Du lịch
Tiến sĩ
Thạc sĩ - Cao học
Kinh tế
Khoa học xã hội
Y dược - Sinh học
Sư phạm
Luật
Kiến trúc - Xây dựng
Nông - Lâm - Ngư
Kỹ thuật
Công nghệ thông tin
Khoa học tự nhiên
Báo cáo khoa học
Nông - Lâm - Ngư
Lâm nghiệp
Nông học
Chăn nuôi
Thú y
Thủy sản
Công nghệ thực phẩm
Cao su - Cà phê - Hồ tiêu
Khoa học tự nhiên
Toán học
Vật lý
Hóa học
Sinh học
Địa lý - Địa chất
Khoa học xã hội
Đông phương học
Việt Nam học
Văn hóa - Lịch sử
Xã hội học
Báo chí
Văn học - Ngôn ngữ học
Giáo dục học
Tâm lý học
Quan hệ quốc tế
Y khoa - Dược
Công nghệ - Môi trường
Công nghệ thông tin
Quản trị mạng
Lập trình
Đồ họa
Web
Hệ thống thông tin
Thương mại điện tử
Lập trình di động
Kinh tế thương mại
Tài chính - Ngân hàng
Quỹ đầu tư
Bảo hiểm
Đầu tư Bất động sản
Đầu tư chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Kế toán - Kiểm toán
Ngân hàng - Tín dụng
Công nghệ thông tin
Thủ thuật máy tính
Chứng chỉ quốc tế
Phần cứng
An ninh bảo mật
Tin học văn phòng
Quản trị web
Cơ sở dữ liệu
Hệ điều hành
Thiết kế - Đồ họa
Quản trị mạng
Kỹ thuật lập trình
Giáo dục - Đào tạo
Luyện thi - Đề thi
Thi THPT Quốc Gia
Địa ly
Sinh học
Hóa học
Vật lý
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Lịch sử
Công chức - Viên chức
Đề thi lớp 1
Đề thi lớp 2
Đề thi lớp 3
Đề thi lớp 4
Đề thi lớp 5
Đề thi lớp 6
Đề thi lớp 7
Đề thi lớp 8
Đề thi lớp 9
Đề thi lớp 10
Đề thi lớp 11
Đề thi lớp 12
Tuyển sinh lớp 10
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Luyện thi Đại học - Cao đẳng
Quy chế tuyển sinh
Quy chế tuyển sinh 2015
Khối D
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Khối C
Môn địa lý
Môn lịch sử
Môn văn
Khối B
Môn sinh
Môn hóa
Môn toán
Khối A
Môn lý
Môn hóa
Môn tiếng Anh A1
Môn toán
Mầm non - Mẫu giáo
Mẫu giáo lớn
Mẫu giáo nhỡ
Mẫu giáo bé
Tiểu học
Lớp 1
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Trung học cơ sở
Lớp 9
Lớp 8
Lớp 7
Lớp 6
Trung học phổ thông
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Cao đẳng - Đại học
Kỹ thuật công nghệ
Kiến trúc xây dựng
Sư phạm
Công nghệ thông tin
Luật
Khoa học xã hội
Chuyên ngành kinh tế
Y dược
Đại cương
Giáo dục hướng nghiệp
Tiếng Anh
Tin học
Công nghệ
Thể dục
Mỹ thuật
Âm nhạc
GDCD-GDNGLL
Địa lý
Lịch sử
Sinh học
Toán học
Vật lý
Luật
Văn học
Hóa học
Giáo án - Bài giảng
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Sáng kiến kinh nghiệm
Bài giảng điện tử
Giáo án điện tử
Trung học phổ thông
Ngoại ngữ
Tiếng Nga - Trung - Pháp
Tiếng Nhật - Hàn
Kỹ năng nói tiếng Anh
Kiến thức tổng hợp
Chứng chỉ A,B,C
Kỹ năng viết tiếng Anh
Kỹ năng đọc tiếng Anh
Kỹ năng nghe tiếng Anh
Anh ngữ cho trẻ em
Anh văn thương mại
Anh ngữ phổ thông
Ngữ pháp tiếng Anh
TOEFL - IELTS - TOEIC
Kế toán - Kiểm toán
Kế toán
Kiểm toán
Kinh tế - Quản lý
Quy hoạch đô thị
Quản lý dự án
Tiêu chuẩn - Qui chuẩn
Quản lý nhà nước
Sách - Truyện đọc
Sách-Ebook
Y học
Giáo dục học tập
Văn hóa giải trí
Công nghệ
Ngoại ngữ
Kinh tế
Ngôn tình
Truyện dài
Tự truyện
Tiểu thuyết
Truyện ngắn
Truyện Ma - Kinh dị
Truyện cười
Truyện kiếm hiệp
Truyện thiếu nhi
Truyện văn học
Kinh doanh - Tiếp thị
Tổ chức sự kiện
Kỹ năng bán hàng
PR - Truyền thông
Tiếp thị - Bán hàng
Thương mại điện tử
Kế hoạch kinh danh
Internet Marketing
Quản trị kinh doanh
Văn hóa - Nghệ thuật
Du lịch
Sân khấu điện ảnh
Thời trang - Làm đẹp
Điêu khắc - Hội họa
Mỹ thuật
Chụp ảnh - Quay phim
Khéo tay hay làm
Ẩm thực
Âm nhạc
Báo chí - Truyền thông
Tôn giáo
Kỹ thuật - Công nghệ
Kỹ thuật viễn thông
Điện - Điện tử
Cơ khí chế tạo máy
Tự động hóa
Năng lượng
Hóa học - Dầu khi
Kiến trúc xây dựng
Nông - Lâm - Ngư
Ngư nghiệp
Lâm nghiệp
Nông nghiệp
Biểu mẫu - Văn bản
Thủ tục hành chánh
Văn bản
Biểu mẫu
Hợp đồng
Khoa học xã hội
Triết học
Văn học
Địa lý
Lịch sử
Khoa học tự nhiên
Toán học
Môi trường
Sinh học
Hóa học - Dầu khi
Vật lý
Y tế - Sức khỏe
Y học
Sức khỏe - dinh dưỡng
Sức khỏe giới tính
Sức khỏe người lớn tuổi
Sức khỏe phụ nữ
Sức khỏe trẻ em
Kỹ năng mềm
Tâm lý - Nghệ thuật sống
Kỹ năng quản lý
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng lãnh đạo
Kỹ năng phỏng vấn
Thể loại khác
Chưa phân loại
Phật
Văn khấn cổ truyền
Phong Thủy
Đăng ký
Đăng nhập
Luận văn - Báo cáo
Kỹ thuật
Giao thông - Vận tải
Viễn thông
Điện - Điện tử
Cơ khí - Vật liệu
Kiến trúc - Xây dựng
Lý luận chính trị
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Triết học Mác - Lênin
Đường lối cách mạng
Kinh tế chính trị
Kinh tế - Quản lý
Bảo hiểm
Định giá - Đấu thầu
Marketing
Tài chính thuế
Chứng khoán
Xuất nhập khẩu
Kiểm toán
Kế toán
Quản trị kinh doanh
Tài chính - Ngân hàng
Bất động sản
Dịch vụ - Du lịch
Tiến sĩ
Thạc sĩ - Cao học
Kinh tế
Khoa học xã hội
Y dược - Sinh học
Sư phạm
Luật
Kiến trúc - Xây dựng
Nông - Lâm - Ngư
Kỹ thuật
Công nghệ thông tin
Khoa học tự nhiên
Báo cáo khoa học
Nông - Lâm - Ngư
Lâm nghiệp
Nông học
Chăn nuôi
Thú y
Thủy sản
Công nghệ thực phẩm
Cao su - Cà phê - Hồ tiêu
Khoa học tự nhiên
Toán học
Vật lý
Hóa học
Sinh học
Địa lý - Địa chất
Khoa học xã hội
Đông phương học
Việt Nam học
Văn hóa - Lịch sử
Xã hội học
Báo chí
Văn học - Ngôn ngữ học
Giáo dục học
Tâm lý học
Quan hệ quốc tế
Y khoa - Dược
Công nghệ - Môi trường
Công nghệ thông tin
Quản trị mạng
Lập trình
Đồ họa
Web
Hệ thống thông tin
Thương mại điện tử
Lập trình di động
Kinh tế thương mại
Tài chính - Ngân hàng
Quỹ đầu tư
Bảo hiểm
Đầu tư Bất động sản
Đầu tư chứng khoán
Tài chính doanh nghiệp
Kế toán - Kiểm toán
Ngân hàng - Tín dụng
Công nghệ thông tin
Thủ thuật máy tính
Chứng chỉ quốc tế
Phần cứng
An ninh bảo mật
Tin học văn phòng
Quản trị web
Cơ sở dữ liệu
Hệ điều hành
Thiết kế - Đồ họa
Quản trị mạng
Kỹ thuật lập trình
Giáo dục - Đào tạo
Luyện thi - Đề thi
Thi THPT Quốc Gia
Địa ly
Sinh học
Hóa học
Vật lý
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Lịch sử
Công chức - Viên chức
Đề thi lớp 1
Đề thi lớp 2
Đề thi lớp 3
Đề thi lớp 4
Đề thi lớp 5
Đề thi lớp 6
Đề thi lớp 7
Đề thi lớp 8
Đề thi lớp 9
Đề thi lớp 10
Đề thi lớp 11
Đề thi lớp 12
Tuyển sinh lớp 10
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Luyện thi Đại học - Cao đẳng
Quy chế tuyển sinh
Quy chế tuyển sinh 2015
Khối D
Môn tiếng Anh
Môn văn
Môn toán
Khối C
Môn địa lý
Môn lịch sử
Môn văn
Khối B
Môn sinh
Môn hóa
Môn toán
Khối A
Môn lý
Môn hóa
Môn tiếng Anh A1
Môn toán
Mầm non - Mẫu giáo
Mẫu giáo lớn
Mẫu giáo nhỡ
Mẫu giáo bé
Tiểu học
Lớp 1
Lớp 5
Lớp 4
Lớp 3
Lớp 2
Trung học cơ sở
Lớp 9
Lớp 8
Lớp 7
Lớp 6
Trung học phổ thông
Lớp 10
Lớp 11
Lớp 12
Cao đẳng - Đại học
Kỹ thuật công nghệ
Kiến trúc xây dựng
Sư phạm
Công nghệ thông tin
Luật
Khoa học xã hội
Chuyên ngành kinh tế
Y dược
Đại cương
Giáo dục hướng nghiệp
Tiếng Anh
Tin học
Công nghệ
Thể dục
Mỹ thuật
Âm nhạc
GDCD-GDNGLL
Địa lý
Lịch sử
Sinh học
Toán học
Vật lý
Luật
Văn học
Hóa học
Giáo án - Bài giảng
Mầm non
Tiểu học
Trung học cơ sở
Sáng kiến kinh nghiệm
Bài giảng điện tử
Giáo án điện tử
Trung học phổ thông
Ngoại ngữ
Tiếng Nga - Trung - Pháp
Tiếng Nhật - Hàn
Kỹ năng nói tiếng Anh
Kiến thức tổng hợp
Chứng chỉ A,B,C
Kỹ năng viết tiếng Anh
Kỹ năng đọc tiếng Anh
Kỹ năng nghe tiếng Anh
Anh ngữ cho trẻ em
Anh văn thương mại
Anh ngữ phổ thông
Ngữ pháp tiếng Anh
TOEFL - IELTS - TOEIC
Kế toán - Kiểm toán
Kế toán
Kiểm toán
Kinh tế - Quản lý
Quy hoạch đô thị
Quản lý dự án
Tiêu chuẩn - Qui chuẩn
Quản lý nhà nước
Sách - Truyện đọc
Sách-Ebook
Y học
Giáo dục học tập
Văn hóa giải trí
Công nghệ
Ngoại ngữ
Kinh tế
Ngôn tình
Truyện dài
Tự truyện
Tiểu thuyết
Truyện ngắn
Truyện Ma - Kinh dị
Truyện cười
Truyện kiếm hiệp
Truyện thiếu nhi
Truyện văn học
Kinh doanh - Tiếp thị
Tổ chức sự kiện
Kỹ năng bán hàng
PR - Truyền thông
Tiếp thị - Bán hàng
Thương mại điện tử
Kế hoạch kinh danh
Internet Marketing
Quản trị kinh doanh
Văn hóa - Nghệ thuật
Du lịch
Sân khấu điện ảnh
Thời trang - Làm đẹp
Điêu khắc - Hội họa
Mỹ thuật
Chụp ảnh - Quay phim
Khéo tay hay làm
Ẩm thực
Âm nhạc
Báo chí - Truyền thông
Tôn giáo
Kỹ thuật - Công nghệ
Kỹ thuật viễn thông
Điện - Điện tử
Cơ khí chế tạo máy
Tự động hóa
Năng lượng
Hóa học - Dầu khi
Kiến trúc xây dựng
Nông - Lâm - Ngư
Ngư nghiệp
Lâm nghiệp
Nông nghiệp
Biểu mẫu - Văn bản
Thủ tục hành chánh
Văn bản
Biểu mẫu
Hợp đồng
Khoa học xã hội
Triết học
Văn học
Địa lý
Lịch sử
Khoa học tự nhiên
Toán học
Môi trường
Sinh học
Hóa học - Dầu khi
Vật lý
Y tế - Sức khỏe
Y học
Sức khỏe - dinh dưỡng
Sức khỏe giới tính
Sức khỏe người lớn tuổi
Sức khỏe phụ nữ
Sức khỏe trẻ em
Kỹ năng mềm
Tâm lý - Nghệ thuật sống
Kỹ năng quản lý
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng đàm phán
Kỹ năng tư duy
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng lãnh đạo
Kỹ năng phỏng vấn
Thể loại khác
Chưa phân loại
Phật
Văn khấn cổ truyền
Phong Thủy
Trang chủ
Giáo dục - Đào tạo
Luyện thi Đại học - Cao đẳng
Khối A
Sáng kiến kinh nghiệm - một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần...
Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần kim loại, kiểm thổ, nhôm
.PDF
19
149
143
vndoc
Báo vi phạm
Tải xuống
143
Đang tải nội dung...
Xem thêm (5 trang)
Tải về
Mô tả:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM I . ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mới, chất lương đào tạo được nâng lên. Có được thành tựu đó là do ngành giáo dục có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, đặc biệt là sự không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Trong những năm gần đây nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao đổi, thảo luân, vận dụng sôi nổi, đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp loại giáo viên. Học đi đôi với hành là phương châm tối ưu để học sinh nắm vững nội dung kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong các hành động học đi đôi với hành là giải bài tập, đó cũng là mức độ cao của hoạt đông nhận thức. Qua giải bài tập ngoài việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức tạo hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên còn phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời giúp đỡ học sinh yếu kém. Để học sinh biết, có kĩ năng giải bài tập giáo viên cần giúp các em nhận dạng và nắm được phương pháp giải. Bài tập chượng VI: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ( kim loại nhóm A) có nhiều dạng trong đó bài tập liên quan thuật ngữ hóa học là bài tập khó. Vậy cần hướng dẫn phương pháp để học sinh biết giải, giải nhanh dạng bài tập này. 2. Mục đích của sáng kiến kinh ngiệm. - Rút kinh nghiệm cho bản thân, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp giải bài tập. - Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết áp dụng vào giải các bài tập cụ thể, thông qua bài tập củng cố khắc sâu hiện tượng, bản chất của phản ứng hóa học. - Rèn kĩ năng tư duy logic, tính toán, giúp học sinh tự tin khi làm bài kiểm tra, tham dự các kì thi. - Giáo dục tính cần cù, chăm chỉ, năng động sáng tạo cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Phân dạng bài tập, nhận dạng, nắm chắc phương pháp giải một số dạng bài tập phần kim loại kiệm, kiềm thổ, nhôm( kim loại nhóm A), thấy được tầm quan trọng của việc hiểu thuật ngữ hóa học, hiện tượng thí nghiệm trong việc giải bài tập. 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2010 - 2011) Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2011 - 2012) 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp. Phương pháp so sánh. Phương pháp kiểm tra, đánh giá. 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. - Phạm vi: Sử dụng dạy phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (chương trình hóa học lớp 12) thực hiện trong giờ ôn phụ đạo, chuyên đề ôn đại học cao đẳng. - Kế hoạch nghiên cứu: + Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm 2012. + Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011 + Thời gian kết thúc: Hết tháng 3 năm 2012 II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Học sinh rất lúng túng trong việc giải các bài tập ở chương VI, đặc biệt khi ôn thi đại học cao đẳng ở phần này học sinh giải chậm, giải sai vì mắc các thuật ngữ hóa học. Vì vậy việc phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải là rất cần thiết. 2. Thực trạng: Bài tập ở chương VI lớp 12 là bài tập liên quan nhiều đến thuật ngữ hóa học, hiện tương phản ứng. Các bài tập này rất hay gặp trong các đề thi đại học cao đẳng. Học sinh không hiếu, hiểu không đúng bản chất hóa học vì vậy việc giải các bài tập này sẽ mất nhiều thời gian, kết quả tính toán không đúng. 3. Mô tả, phân tích giải pháp: Để trang bị cho học sinh có kiến thức kĩ năng làm bài trong các kì thi đặc biệt là kì thi đại học cao đẳng. Tôi đã nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phân thành các dạng bài tập hướng dẫn phương pháp giải cho từng dạng. Bài tập phần kim loại nhóm A có nhiều dạng, trong đó có 3 dạng học sinh rất mắc: (1) Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO2 hoặc SO2) (2 ).Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với axit ( HCl) (3). Cho dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm (NaOH). Điểm chung nhất của cả 3 loại bài tập trên là phải xác định được lượng chất dư, chất hết khi thực hiện phản ứng để xác định đúng sản phẩm. Dạng 1: Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO 2 hoặc SO2) 1. Điểm cần nhớ khi giải bài tập này: - Khi cho CO2 phản ứn với dung dịch kiềm có các phản ứng (1) CO2 OH HCO3 (2) CO2 2OH CO32 H 2 O Để xác định sản phẩn cần dựa vào vào tỉ lệ sau: nOH nCO2 a + Nếu a = 1 sẩn phẩm chỉ có HCO3 + Nếu a = 2 sẩn phẩm chỉ có CO32 + Nếu a < 1 sẩn phẩm có HCO3 và CO2 dư + Nếu a > 2 sẩn phẩm có CO32 và OH dư + Nếu 1
số mol CO32- thì n nCO 2 3 2. Phương pháp giải: Cần chú ý các thuật ngữ: Phản ứng hoàn toàn, lượng kiềm dư, thể tích CO2 lớn nhất, lượng CO 2 nhỏ nhất, đun kĩ dung dịch thu thêm một lượng kết tủa nữa để xác định đúng trường hợp phản ứng. 3. Một số bài tập ví dụ: Bài 1( Bài 637 trong SBT lớp 12 ban cơ bản ) Sục V lit khí CO2 (đktc) vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01 M thu được 1 gam kết tủa. Xác định giá trị của V. Phân tích đề Khi CO2 phản ứng với dung dịch kiềm có thể tạo thành muối HCO3 hoặc CO32 hoặc hỗn hợp HCO3 và CO32 . Vì nCaCO nCa (OH ) nên xảy ra 2 trường hợp 3 2 (1) lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 vậy muối tạo thành là CaCO3 (2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO 2 dư, vậy sản phẩm có cả muối CaCO 3 và Ca(HCO)3 Dạng bài tập biết lượng Ca(OH)2 và lượng kết tủa CaCO3 mà nCaCO nCa ( OH ) 3 có 2 kết quả. 2 Giải n Ca (OH )2 0, 02 (mol) n CaCO3 0, 01 ( mol) Trường hợp 1: lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 thì lượng CO2 tính theo lượng kết tuả của phản ứng: Ca (OH)2 + CO2 CaCO 3 + H 2O Theo phương trình 1 Theo đề bài 0,01 1 ( mol ) 0,01 ( mol) Thể tích CO2 cần dùng là 0,01 . 22,4 = 0,224 (l) Trường hợp 2: Lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư. Lượng CO2 cần sử dụng bằng tổng lượng CO 2 ở 2 phương trình phản ứng sau: Ca (OH)2 + Theo phương trình Theo đề bài 1 CO2 1 0,02 CaCO3 + H2O (1) 0,02 1 ( mol ) 0,02 ( mol ) Vì sau phản ứng n CaCO3 0, 01 ( mol) nên số mol CaCO 3 bị tan đi ở phản ứng (2) là 0,01 (mol) CaCO3 + H2O + CO 2 Theo phương trình Theo đề bài 1 0,01 Ca (HCO3)2 (2) 1 ( mol ) 0,01 ( mol ) Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,01 = 0,03 ( mol) Thể tích CO2 cần dụng là 0,03 . 22,4 = 0,672 (l) Trường hợp sản phẩm tạo thành có 2 loại muối còn được giải bắng cách lập hệ phương trình như sau: Đặt số mol CaCO3, Ca (HCO3)2 lần lượt là x, y CO2 + Ca(OH)2 x x x 2 CO 2 + Ca(OH)2 2y CaCO 3 + H2O y (mol ) Ca(HCO3)2 y (mol ) x 0 , 01 x y 0 , 02 y 0,01 n CO2 = x + 2y nCO2 0,03 vCO2 0,672(l ) Bài 2 : (Đề thi đại học khối A năm 2008) Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca(OH)2 1M . Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là: A. 1,792 B. 2,240 C. 3,360 D. 2,688 Phân tích đề Vì nCaCO nCa ( OH ) nên xảy ra 2 trường hợp 3 2 Đề bài yêu cầu tính thể tích CO2 lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên nên xảy ra trường hợp (2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan do phản ứng với CO2 dư. Giải n Ca (OH )2 0,1 (mol) n nCaCO 0, 08 ( mol) 3 Ca (OH)2 + Theo phương trình Theo đề bài CO2 CaCO3 + H2O (1) 1 1 1 0,1 0,1 0,1 ( mol ) ( mol ) Vì sau phản ứng n nCaCO 0, 08 ( mol) nên số mol CaCO3 bị tan đi ở phản ứng 3 (2) là 0,02 (mol) CaCO3 + H2O + CO 2 Theo phương trình Theo đề bài 1 0,02 Ca (HCO3)2 (2) 1 ( mol ) 0,02 ( mol ) Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,1 = 0,12 ( mol) Thể tích CO2 cần dùng là 2,688 (l) Bài 3: Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 250ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,88 gam kết tủa. Tính giá trị nhỏ nhất của V. Phân tích đề : Theo dữ kiện của đề bài tình được nBa ( OH ) 0, 05 ( mol) 2 nBaCO3 0, 04 ( mol) Đề bài yêu cầu tính lượng CO 2 nhỏ nhất tức là xảy ra trường hợp (1) CO2 phản ứng với lượng Ba(OH)2 dư Giải Ba (OH)2 + CO 2 Theo phương trình 1 Theo đề bài 0,04 n CO2 n BaCO3 + H2O 1 ( mol ) 0,04 ( mol ) = 0,04 Thể tích CO2 cần dùng là : 0,04. 22,4 = 0,896 (l) Bài 4 . Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO2 (đktc) vào 2,5 lít dung dịch Ba(OH)2 nồng độ a mol/l thu đươc 15,76 gam kết tủa. Xác định giá trị của a. Phân tích đề Bài tập này dữ kiện cho chưa tính được a nên phải dựa vào bản chất của phản ứng (1) và (2), số mol các chất đề bài cho để xác định trường hợp xảy ra phản ứng. nCO2 0,12mol > n BaCO 0,08 CO2 hay CO2 phản ứng hoàn toàn (hết) với 3 Ba(OH)2 tạo kết tủa sau đó kết tủa tan chỉ còn lại 15,76 gam Vậy chỉ xảy ra trường hợp 1< a < 2 Ba(OH)2 + CO 2 BaCO 3 + H2O x x x (mol) Ba(OH)2 +2 CO2 Ba(HCO3 )2 + H2O y 2y Suy ra x =0,08 y (mol) y = 0,02 [ Ba(OH ) 2 ] 0,04M Bài 5. (đề thi đại học khối A năm 2008) Hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1 M và Ba(OH)2 0,2 M , sinh ra m gam kết tủa .Giá trị của m là: A. 17,73 B. 11,82 C. 19,70 D. 9,87 Phân tích đề Để tính khối lượng BaCO 3 cần phải tính và so sánh số mol CO 23 với số mol Ba2+ , Số mol BaCO3 = số mol ion nào ít hơn Bài giải nCO 2 = 0,2 n OH Vậy a= n Ba(OH)2 = 0,1 n NaOH = 0,05 0,25 0,25 1,25 ( 1< a < 2 ) nên tạo ra 2 muối 0,2 CO 2 + OH - HCO3x x CO 2 + 2OHy 2y x = 0,15 x ( mol ) 2- CO3 + H2O y ( mol ) y = 0.05 n CO32 = 0,05 n Ba 2 = 0,1 Vậy nBaCO3 = n CO32 = 0,05 mBaCO 3 =0,05. 197 =8,95 (g) Chọn đáp án D Bài 6 ( Đề thi đại học khối A năm 2008) Hấp thụ hoàn toàn V lít khí CO2 (ở đktc) vào 500ml dung dịch Ca(OH)2 nồng độ a mol/lít. Sau phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 15 gam kết tủa trắng . Đun kỹ dung dịch X thu được 10 gam kết tủa nữa. Giá trị của V và a là A. 5,6 và 0,5 B.7,84 và 0,7 C. 5,6 và 0,7 D. 7,84 và 0,5 Phân tích đề Dung dịch X khi đun có kết tủa chứng tỏ trong dung dịch có Ca(HCO 3)2 Số mol CO2 = tổng số mol CO 2 tạo CaCO 3 và tạo Ca(HCO 3)2 Số mol Ca(OH)2 = tổng số mol Ca2+ tạo CaCO3 và tạo Ca(HCO3)2 Bài giải Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H 2O (1) n CO2 ở (1) = 0,15 ( mol) nCa( OH)2 = 0,15 ( mol) 0 t Ca( HCO 3)2 CaCO3 + CO2 + H 2O(2) Áp dụng bảo toàn nguyên tố ta có n CO2 ở (2) = 2. 0,1( mol) nCa(OH)2 = 0,1 ( mol) Tổng số mol CO 2 là 0,35 (mol) Tổng số mol CaCO3 là 0,25 (mol) Vậy thể tích CO2 = 0,35 . 22,4 = 7,84 (l) Nồng độ Ca(OH)2 = 0,25 : 0,5 = 0,5 (M) Dạng II. Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với axit (HCl). 1. Điểm cần lưu ý khi giải bài tập dạng này: Thuật ngữ cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch muối cacbonat hoặc hỗn hợp muối cacbonat và hi đrocacbonat dạng toán này bắt buộc phải viết 2 phương trình ion rút gọn, thứ tự phản ứng (1) CO32 + H+ HCO 3 (2) HCO 3 + H+ CO2 + H 2O Hiện tượng phản ứng: lúc đầu không có khí, sau đó có khí không màu thoát ra. 2. Phương pháp giải: Bài toán thuộc dạng lượng dư lượng hết. Viết phương trình dạng ion rút gọn, xác định chính xác chất phản ứng hết , chất còn dư, tính theo lượng chất phản ứng hết. 3. Một số ví dụ: Bài 1: Nhỏ từ từ dung dịch chứa 0,4 mol HCl vào dung dịch X gồm 0,2 mol Na2CO3 và 0,1 mol KHCO3. Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc Phương pháp giải: Tìm số mol H +, số mol CO32 , số mol HCO3 nH+ = 0,4 ( mol) n CO32 = 0,2 (mol) n HCO3 = 0,1(mol) Viết 2 phương trình ion rút gọn và tính theo từng phương trình (1) CO32 + H+ HCO 3 0,2 0,2 0,2 ( mol) Sau phản ứng (1) số mol HCO 3 tạo thành là 0,2 mol , số mol H+ còn dư là 0,2 mol (2) HCO 3 + H + CO 2 + H2O 0,2 0,2 0,2 ( mol) Thể tích CO 2 là 0,2. 22, 4 = 4,48 (l) Bài 2: Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch chứa 0,05 mol HCl vào dung dịch X chứa 0,06 mol Na2CO3 . Tính thể tích CO2 sinh ra khi phản ứng kết thúc. Phương pháp giải : Tìm số mol H +, số mol CO32 nH + = 0,05 ( mol) n CO32 = 0,06 (mol) Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình CO32 + H + 0,05 0,05 Sau phản ứng HCO 3 0,05 ( mol) n CO32 dư = 0,06 - 0,05 = 0,01 (mol) , H+ đã phản ứng hết nên không có khí . Vậy V CO2 = 0 (l) Bài 3: Trộn 150 ml dung dịch hỗn hợp Na2CO3 1 M và và K2CO3 0,5M với 250ml dung dịch HCl 2M .Thể tích CO2 (đktc) thoát ra là A. 2,52 lít B. 5,04 lít C. 3,36 lít Phương pháp giải Tìm số mol H+, số mol CO32 nH + = 0,5 (mol) D. 5,6 lít n CO32 = 0,15.1 + 0,5. 0,15 =0,225 (mol) Viết phương trình ion rút gọn và tính theo phương trình (1) H+ + CO32 0,225 0,225 HCO 3 0,225 (mol) Đề bài cho lượng CO2 hấp thụ hoàn toàn (không dư) . Phải xác định sản phẩn chỉ có muối HCO3 hoặc có hỗn hợp HCO3 và CO32 dựa vào tỉ lệ : nOH nCO2 a Giải n Ba(OH )2 0,125 nOH 0, 25 (mol) n CO2 0.15 (mol) nOH nCO2 a =1,7 nên sản phẩm gồm hỗn hợp HCO3 và CO32 (1) H+ + CO32 0,225 0,225 HCO 3 0,225 (mol) (2) HCO 3 + H+ CO2 + H 2O 0,025 0,025 (mol) V= 0,025 .22,4 = 5,04 (l) Dạng III . Dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm: 1. Những điểm cần nhớ: - Nếu cho từ từ dung dịch kiềm mạnh vào dung dịch muối nhôm nhận thấy lúc đầu có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan dần dung dịch trở nên trong suốt do có phản ứng sau: (1) Al3+ + 3 OH (2) Al(OH)3 + OH Al(OH)3 AlO 2 + 2H2O - Nếu cho từ từ đến dư dung dịch muối nhôm vào dung dịch kiềm hoặc đổ dung dịch kiềm dư vào dung dịch muối nhôm thì không thấy có hiện tượng gì. - Dạng bài cho lượng muối nhôm, lượng kết tủa. Tính lượng kiềm. Nếu nAl3+ > n Al(OH)3 thì phải xét 2 trường hợp: Trường hợp 1: Lượng OH không đủ để làm kết tủa hết lượng ion Al3+. Trường hợp 2: Lượng OH làm kết tủa hết lượng ion Al3+ sau đó OH phản ứng với một phần Al(OH)3 - Chú ý các thuật ngữ : nhỏ từ từ, tính lượng kiềm lớn nhất, nhỏ nhất, lượng kết tủa lớn nhất, nhỏ nhất để xác định đúng trường hợp phản ứng. 2. Phương pháp giải: - Nếu bài toán thuộc trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng Al3+ + 3 OH Al(OH)3 Vậy nOH = 3n - Nếu bài toán thuộc trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng ( 1) Al3+ + 3 OH (2) Al(OH)3 + OH Al(OH)3 AlO 2 + 2H2O Từ (1) và (2) nOH = 4 nAl3+ - n 3. Một số ví dụ: Bài 1: (đề thi ĐH khối A năm 2009) Cho 100 ml dung dịch Ba(OH)2 phản ứng với 200ml dung dịch Al(NO3)3 0,2 M thu được 2,34 g kết tủa. Nồng độ của dung dịch Ba(OH)2 ban đầu là: A. 0,45M hoặc 0,5M B. 0,65M hoặc 0,4M C. 0,45M hoặc 0,65M D. 0,3M hoặc 0,6M Phân tích đề Nhìn vào đáp án nhận thấy bài toán thuộc cả 2 trường hợp 2, bài toán tính theo phương trình (1), thuộc dạng lượng dư lượng hết. Giải nAl3+ = 0.04 ( mol) n = 0,03 ( mol) Cách 1 :Viết phương trình và tính - Trường hợp (1) lượng kiềm nhỏ nhất cần dùng Al3+ + 3 OH 0,09 Al(OH)3 0,03 (mol) n Ba(OH )2 0, 09 0, 09 Ba(OH ) 2 0, 45(M ) 2 0,1 - Trường hợp (2) lượng kiềm lớn nhất cần dùng ( 1) Al3+ + 3 OH 0.04 Al(OH)3 0,12 0,04 (mol) vì sau phản ứng có 0,03 mol Al(OH)3 nên số mol Al(OH)3 bị tan trong phản ứng (2) là 0,01 (2) Al(OH)3 + OH 0,01 n OH AlO 2 0,01 + 2H2O (mol) = 0,13 ( mol) n Ba(OH )2 0,13 0, 065 Ba(OH )2 0, 65( M ) 2 0,1 Đáp án đúng C - Cách 2 áp dụng công thức + Trường hợp 1 chỉ xảy ra phản ứng Al3+ + 3 OH Al(OH)3 nOH = 3 .0,03= 0,09( mol) n Ba(OH )2 0, 09 0, 09 Ba(OH ) 2 0, 45(M ) 2 0,1 + Trường hợp 2 xảy ra 2 phản ứng nOH = 4 nAl3+ - n = 4.0,04 - 0,03 = 0,13 ( mol) n Ba(OH )2 0,13 0, 065 Ba(OH )2 0, 65( M ) 2 0,1 Bài 2: (đề thi ĐH khối A năm 2009) Cho 200ml dung dịch AlCl3 1,5 M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M , thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là A. 1,2 Phân tích đề B. 1,8 C. 2,4 D. 2,0 Vì đề bài yêu cầu tính lượng kiềm lớn nhất nên chỉ xảy ra trường hợp (2) Giải nAl3+ = 0,3 (mol) n Al(OH)3 = 0,2 Al3+ + 3 OH ( 1) 0.03 Al(OH)3 0,09 0,03 (mol) vì sau phản ứng có 0,02 mol Al(OH)3 nên số mol Al(OH)3 bị tan trong phản ứng (2) là 0,01 (2) Al(OH)3 + OH 0,01 n 0,01 AlO 2 + 2H2O (mol) = 1 ( mol) OH NaOH 1 2(l ) 0,5 Giải bằng cách áp dụng công thức n OH = 4.0,3 - 0,02 = 1 ( mol) NaOH 1 2(l ) 0,5 Bài 3: (đề thi ĐH khối B năm 2010) Cho 150ml dung dịch KOH 1,2 M tác dụng với 100ml dung dịch AlCl3 nồng độ x mol/lít thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2 M vào Y , thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là A. 1,2 B. 0,8 C.0,9 Phân tích đề Tìm nAl(OH)3 , nKOH Nếu nKOH =3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (1) Nếu nKOH > 3.nAl(OH)3 thì xảy ra trường hợp (2) Giải nAl(OH)3 = 4,68 2, 34 0, 09( mol ) 78 nKOH = 0.325 . 1,2 = 0,39 ( mol) D.1,0 Vậy xảy ra trường hợp (2) ( 1) Al3+ + 3 OH x Al(OH)3 3x (2) Al(OH)3 x (mol) + OH ( x- 0,09 ) AlO 2 ( x-0,09) 3x + (x- 0,09) = 0,39 + 2H2O (mol) x = 0,12 (mol) a = 1,2 ( M) 4. Kết quả thực hiện. Năm học 2010-2011 tôi đã phân dạng nhưng chỉ giảng giải, không phân tích kĩ thuật ngữ hóa học và phương pháp giải cụ thể kết quả đạt được khi kiểm tra 37 học sinh ở lớp 12A1. Dạng bài Dạng 1 Dạng 2 Dạng 3 Kết quả SL % SL % SL % Điểm từ 4đến 6 19 51,4 17 45,9 16 43,2 Điểm từ 7đến 8 13 35,1 12 32,4 14 37,8 Điểm từ 9đến 10 5 13,5 8 21,7 7 19,0 Từ năm hoc 2010 - 2011 tôi đã áp dụng kinh nghiệm trên vào giảng dạy ngay từ khi học các phần hợp chất của cacbon(CO2) cho lớp 11A1 năm nay là lớp 12A1. Do được định hướng, hướng dẫn từ lớp dưới đến lớp 12 trên cơ sở phân tích khái quát hiểu đúng các thuật ngữ hóa học nắm vững bản chất của phản ứng và phương pháp giải từng dạng bài, kết quả được nâng lên đáng kể. Tháng 3/2012 ôn chuyên đề kim loại nhóm A tôi đã kiểm tra 33 học sinh lớp 12A1. Dạng bài Dạng 1 Dạng 2 Dạng 3 Kết quả SL % SL % SL % Điểm từ 4đến 6 8 24,2 6 18,2 5 43,2 Điểm từ 7đến 8 14 42,4 11 33,4 14 48,4 Điểm từ 9đến 10 11 33,4 14 48,4 14 48,4 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. * Nội dung: Giáo viên đã phân dạng bài tập khi giảng dạy chương VI kim loại kiềm , kiềm thổ, nhôm . Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh đã nhận dạng và nắm được phương pháp giải một số dạng bài tập khó liên quan đến thuật ngữ, hiện tượng hóa học ở phần này. * Ý nghĩa: Giải các dạng bài tập trên không những rèn kĩ năng phán đoán, phân tích, tống hợp mà còn giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức lí thuyết đó cũng chính là phương châm học đi đôi với hành. Luyện giải bài tập giúp các em có niền tin, hứng thú trong việc học bộ môn, đặc biệt với học sinh khá giỏi kĩ năng đã trở thành kĩ xảo vận dụng nhanh khi làm bài . Phân dạng bài tập và xác định phương pháp giải, giáo viên đã tự bồi dưỡng cho mình kiến thức, kĩ năng chuyên môn sâu, tích lũy kinh nghiện trong giảng dạy. * Hiệu quả: Phân dạng bài tập và hướng dẫn giải, học sinh dễ nắm bắt và thực hiện tốt từng đơn vị kiến thức kĩ năng tạo được không khí học tập thoải mái, kích thích được động cơ, hứng thú học tập của học sinh đối với môn học. Học sinh phát huy được tính tự lực, tinh thần trách nhiệm, phát triển khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, kĩ năng hợp tác, năng lực đánh giá, năng lực thực tiễn. Giáo viên thấy rõ được điểm mạnh điểm yếu của từng học sịnh để giúp các em điều chỉnh. Việc phân loại và lấy ví dụ thực tề để vận dụng sẽ đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy. 2. Đề xuất và kiến nghị. * Đề xuất Trong giảng dạy để học sinh nắm vững kiến thức và kĩ năng đảm bảo học đi đôi với hành việc phân dạng bài, định hướng phương pháp giải là việc cần thiết đối với mọi giáo viên. Mỗi dạng bài tập cần chọn bài tiêu biểu để làm mẫu, hướng dẫn ngắn gọn từng bước để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. Mỗi dạng bài tập phải được thực hiện nhuần nhuyễn, thường xuyên luyện lại để học sinh nhớ kĩ không quên. * Kiến nghị : Sở GD&ĐT phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh nghiệm đạt giải để giáo viên trong tỉnh tham khảo và học tập. Trên đây là một số ý kiến cá nhân về phương pháp giảng dạy dạng bài tập kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ở trường trung học phổ thông. Do hạn chế về thời gian nên đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để kết quả môn hóa học đạt được kết quả cao hơn. Đánh giá của HĐTĐSKKN Trường THPT số 1 Bắc Hà Bắc Hà, tháng 4 năm 2012 Người viết Triệu Thị Thắm IV . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lớp 12. 2. Rèn luyện kĩ năng giải toàn Hóa học 11 - tập 1 (Ngô ngọc An) 3. Tổ hợp câu hởi và bài tập trắc nghiệm Hóa học phần đại cương - vô cơ (Cao Thị Thiện An) 4. Trọng tâm kiến thức phương pháp giải môn Hóa học theo cấu trúc đề thi của bộ GD& ĐT (Phạm Sĩ Lưu, Đặng Công Anh Tuấn, Lê Thị Anh Tuyên) 5. Các đề thi đại học cao đẳng từ năm 2002 đến năm 2011 V. MỤC LỤC Tiêu để Trang I. Đặt vấn đề 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 2 II. Nội dung 2 1. Cơ sở lí luận 2 2. Thực trạng 2 3. Mô tả, phân tích giải pháp 3 4. Kết quả thực hiện 15 III. Kết luận và kiến nghị 15 1. Kết luận 15 2. Đề xuất và kiến nghị 16 IV.Tài liệu tham khảo 17 V. Mục lục 18
- Xem thêm -
Tài liệu liên quan
Phương pháp giải bài tập hidrocacbon thơm...
8
5560
131
[toanmath.com] bài tập trắc nghiệm các dạng toán ứ...
168
3298
53
Pro s toán học tập 1 hình học không gian...
384
2604
149
Đề thi thử quốc gia lần 1 năm 2015 môn toán trường t...
6
2439
119
[FILE WORD] 15. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm nguyê...
85
2344
132
[FILE WORD] 12. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyê...
60
2303
83
[FILE WORD] 13. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyê...
66
2033
69
[FILE WORD] 14. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyê...
58
1806
62
[FILE WORD] 17. chuyên đề mặt tròn xoay, nón trụ ...
83
1643
99
Bài tập andehit - xeton - axit cacboxylic...
10
1634
116
Đề thi thử quốc gia môn hóa lần 2 năm 2015 trường th...
5
1626
128
Chuyên đề hình học không gian oxyz ôn thi thpt quốc ...
55
1466
97
Đề thi thử đại học năm 2013 - môn tiếng anh (khối d ...
7
1321
102
Đề thi thử quốc gia lần 1 năm 2015 môn toán trường t...
11
1254
128
đề thi tham khảo cho kỳ thi thpt qg 2017...
7
1219
62
[FILE WORD] 04. tiệm cận của đồ thị hàm số dvd...
40
1089
91
Đề thi thử quốc gia lần 2 năm 2015 môn toán trường t...
4
1067
93
Đề thi thử quốc gia năm 2015 môn vật lý trường thpt ...
6
1058
63
Đề thi thử thpt quốc gia năm 2015 môn vật lý trường ...
4
1003
65
[FILE WORD] 01. sự đồng biến và nghịch biến của hàm ...
69
999
137
×
Tải tài liệu
Chi phí hỗ trợ lưu trữ và tải về cho tài liệu này là
đ
. Bạn có muốn hỗ trợ không?
Tài liệu vừa đăng
Chuyên đề hình học không gian oxyz ôn thi thpt quốc gia
55
1466
97
giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đánh giá
32
323
109
Công phá đề thi thpt quốc gia môn hóa 2018
17
507
147
TỔNG HỢP 250 BÀI TOÁN VD-VDC TRONG ĐỀ THI THỬ 2018
96
589
53
Dự đoán đề thi đại học 2018 hàm số
9
394
68
20160605051045552
6
307
114
20 đề thi có cấu trúc 2018
146
723
69
Pro s toán học tập 1 hình học không gian
384
2604
149
Phuong phap giai nhanh ... giai tich 12
408
478
63
[FILE WORD] 02. cực trị của hàm số dvd
0
1
102
Tài liệu xem nhiều nhất
Phương pháp giải bài tập hidrocacbon thơm
8
5560
131
[toanmath.com] bài tập trắc nghiệm các dạng toán ứng dụng thực tế đặng việt đông
168
3298
53
Pro s toán học tập 1 hình học không gian
384
2604
149
Đề thi thử quốc gia lần 1 năm 2015 môn toán trường thpt hậu lộc 2, thanh hóa
6
2439
119
[FILE WORD] 15. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm nguyên hàm tích phân và ứng dụng
85
2344
132
[FILE WORD] 12. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyên đề oxyz
60
2303
83
[FILE WORD] 13. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyên đề mũ logarit
66
2033
69
[FILE WORD] 14. tuyển chọn bài tập trắc nghiệm chuyên đề số phức
58
1806
62
[FILE WORD] 17. chuyên đề mặt tròn xoay, nón trụ cầu
83
1643
99
Bài tập andehit - xeton - axit cacboxylic
10
1634
116