Së gi¸o dôc vµ ®µo t¹o nam ®Þnh
Trêng THpt chuyªn lª hång phong
---------000---------
S¸ng kiÕn dù thi cÊp tØnh
B¸o c¸o S¸ng kiÕn
N¨m häc 2014 - 2015
*********
Hướng dẫn học sinh khai thác atlat Địa lý Viê êt Nam và ve
biểu đồ, nhâ ên xét biểu đồ, bảng số liê êu để chuẩn bị cho kì thi
THPT Quốc gia - môn Địa lý
Tác giả: Trần Thị Hồng Thuý - Thạc sỹ Địa lý
Vũ Minh Trang - Cử nhân Địa lý
Giáo viên - Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong - NĐ
Nam Định, tháng 05, năm 2015
N¨m häc 2009 - 2010
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................2
TÀI LIÊỆU THAM KHẢO.......................................................................................4
DANH MỤC CÁC TƯ VIẾT TẮT.........................................................................4
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.......................................................5
B. NÔêI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................................6
I. ĐIỀU KIÊêN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN......................................6
I.1. Xuất phát tư yêu cầu đổi mơi kiểm tra đánh giá của Bộ GD và Đào tạo....6
I.2. Xuất phát tư đă Ệc điểm đối tương học sinh hiê Ện nay và yêu cầu thưc tê......6
II. THƯC TRẠNG (trước khi tạo ra sáng kiến)...................................................8
II. 1. Thưc trạng học sinh lưa chọn môn Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia............8
II. 2. Các giải pháp đã đươc áp dụng trong ôn tâ Ệp môn Địa lý (trước ki tạo ra
sáng kiến)..............................................................................................................9
III. CÁC GIẢI PHÁP..........................................................................................10
III.1. Hương dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Viê Ệt Nam.............................11
III. 1. 1. Các nguyên tắc chung khi khai thác atlat Địa lý Viê Ệt Nam
11
III. 1. 2. Các dạng bài cơ bản trong khai thác atlat Địa lý Viê Ệt Nam
15
III. 1. 2. 1. Dạng bài “Xác định, kể tên các đối tương, hiê ên tương địa lý
trên bản đồ” 17
III. 1. 2.2. Dạng bài “Nguồn lưc phát triển” 21
III. 1. 2. 3. Dạng bài “Tình hình phát triển” 27
III. 1. 2. 4. Dạng bài “Phân bố sản xuất”
33
III.2. Hương dẫn HS nhâ nỆ dạng, vẽ biểu đồ và nhâ nỆ xét biểu đồ, BSL..........40
III. 2. 1. Cách nhâ nỆ dạng biểu đồ thích hơp
40
III. 2. 1. 1. Nguyên tắc chung khi nhâ ên dạng biểu đồ 40
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
2 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
III. 2. 1. 2. Bảng tổng hơp nhâ ên dạng nhanh các biểu đồ thương gă êp trong
đề thi 41
III. 2. 2. Các chú ý khi vẽ biểu đồ………………………………………42
III. 2. 3. Hương dẫn học sinh kĩ năng nhâ nỆ xét biểu đồ, bảng số liê Ệu
45
III. 2. 3. 1. Các nguyên tắc chung khi nhâ ên xét biểu đồ, bảng số liêuê
45
III. 2. 3. 2. Các dạng bài cơ bản trong nhâ ên xét biểu đồ, bảng số liêuê
46
a) Dạng bài “Nhâ nỆ xét cơ cấu”
46
b). Dạng bài “Tình hình phát triển”
48
III. 2. 4. Các công thưc tính chỉ số mơi, xư lý số liê Ệu để vẽ biểu đồ hoă Ệc
nhâ nỆ xét
48
III. 2. 5. Bài tâ Ệp áp dụng 50
III. 2. 5. 1. Biểu đồ cơ cấu (tròn, miền) – Nhâ ên xét dạng bài cơ cấu
50
III. 2. 5. 2. Biểu đồ cô êt, đương, kết hơp cô êt + đương – Nhâ ên xét dạng bài
tình hình phát triển 53
IV. HIÊêU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI....................................................58
IV.1. Hiệu quả kinh tê:.......................................................................................58
IV.2. Hiệu quả về mặt xã hội:............................................................................58
V. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHI..................................................................................58
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
3 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
TÀI LIÊêU THAM KHẢO
Stt
Tên tài liê êu
1.
Hương dẫn học và khai thác Atlat Địa lý Viê Ệt Nam – GS.TS Lê Thông
– NXB Địa hoc Quốc gia TP Hồ Chí Minh
2.
Phân tích bảng số liê Ệu, vẽ biểu đồ – Nguyễn Đưc Vũ – NXB Đại học
Quốc gia Hà Nô Ệi
3.
Ôn tâ pỆ môn Địa lý – chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia – Lê Thông –
NXB Giáo dục Viê Ệt Nam
4.
Sách giáo khoa Địa lý lớp 12 - NXB Giáo dục
5.
Sách giáo viên Địa lý lớp 12 - NXB Giáo dục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
HS
Học sinh
2.
NXB
Nhà xuất bản
3.
THPT
Trung học phổ thông
4.
TP
Thành phố
5.
BSL
Bảng số liê Ệu
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
4 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Hướng dẫn học sinh khai thác atlat Địa lý Viêtê Nam và vẽ biểu đồ, nhâ ên
xét biểu đồ, bảng số liêuê để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia - môn Địa lý.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Địa lý
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Năm học 2014 – 2015 và những năm học trươc đó.
4. Tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Hồng Thuý
- Năm sinh: 1976
Nơi thường trú: 4/166 Trần Nhâ Ệt Duâ Ệt – P.Trần Tê Xương - TP Nam Định
Trình đô Ệ chuyên môn: Thạc sỹ khoa học Địa lý
Chưc vụ công tác: Giáo viên THPT
Nơi làm viê Ệc: Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong - TP Nam Định
Địa chỉ liên hê Ệ: 76 Vị Xuyên - TP Nam Định
Điện thoại: 0989555487 – 0949510768
5. Đồng tác giả
Họ và tên: Vũ Minh Trang
- Năm sinh: 1985
Nơi thường trú: 19/43 Gốc Mít- Vỵ Xuyên- Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cư nhân Địa lý
Chưc vụ công tác: Giáo viên THPT
Nơi là việc: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định
Địa chỉ liên hệ: 19/43 Gốc Mít- Vỵ Xuyên- Nam Định
Điện thoại: 0948681150
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong - TP Nam Định
Địa chỉ: 76 Vị Xuyên - TP Nam Định
Điện thoại: 0350.3640 297
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
5 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
6 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
B. NÔêI DUNG SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIÊêN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
- Tư năm học 2014- 2015, học sinh cấp Trung học phổ thông (THPT) trong
toàn quốc bắt đầu thưc hiện kỳ thi THPT quốc gia. Trong kỳ thi này ngoài 3 môn
thi bắt buộc là Toán, Văn, Ngoại ngữ học sinh có quyền đươc lưa chọn một môn
thi phù hơp vơi năng lưc và khối thi mình dư định trong số 5 môn là Vâ êt Lý,
Hoá học, Sinh học, Địa lý, Lịch sư. Kêt quả kỳ thi là căn cư để công nhận tốt
nghiệp THPT, đồng thời làm cơ sở để xét tuyển vào các trường Đại học và Cao
đẳng mà các em có nguyện vọng lưa chọn.
- Đề thi Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia cũng có những thay đổi nhất
định phù hơp vơi yêu cầu đổi mơi kiểm tra đánh giá của Bô Ệ giáo dục đào tạo.
+ Các câu hỏi trong đề thi đươc phân hoá theo các mưc đô Ệ nhâ Ện thưc:
nhâ nỆ biêt, thông hiểu, vâ Ện dụng (thấp) và vâ Ện dụng cao.
+ Bên cạnh các kiên thưc địa lý cơ bản đươc kiểm tra, thì các kĩ năng địa lý
cơ bản như kĩ năng khai thác Atlat Địa lý, kĩ năng sư lý số liê Ệu thống kê, kĩ
năng vẽ biểu đồ, kĩ năng nhâ Ện xét biểu đồ, phân tích bảng số liê Ệu cũng đươc
kiểm tra đánh giá chiêm tỷ lê Ệ cao trong tổng điểm toàn bài thi.
Khác vơi bài thi trong kì thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng những
năm trươc đây, thì bài thi môn Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia năm nay học
sinh đươc sư dụng atlat để làm bài thi.
Đối vơi học sinh lưa chọn thi môn Địa lý, nêu biêt cách khai thác atlat Địa
lý, có kĩ năng vẽ và nhâ Ện xét biểu đồ tốt thì có thể tư tin vươt qua bài thi này, có
thể nói đây là chìa khoá góp phần hoàn thành tốt bài thi.
I.2. Xuất phát từ đă cê điểm đối tượng học sinh hiê n
ê nay và yêu cầu thực
tế
- Học sinh dư kì thi THPT Quốc gia năm nay lưa chọn môn Đia lý là
không nhiều. Trong số đó có mô Ệt bô Ệ phâ Ện không nhỏ học sinh chọn môn Địa lý
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
7 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
vì không tư tin để lưa chọn các môn khác nên kiên thưc và kĩ năng bô Ệ môn rất
kém, đă Ệc biê Ệt kỹ năng sư dụng Atlat Địa lý chưa tốt, vẽ biểu đồ chưa chính
xác, nhận xét chưa đầy đủ khoa học, chưa có định hương đúng khi làm bài, điều
đó sẽ khó khăn cho các em khi ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi quốc gia THPT.
- Trên thưc tê, thời lương dành cho môn Địa lý lơp 12 không nhiều (1,5
tiêt/1 tuần x 35 tuần) nên việc rèn các kỹ năng Địa lý cho học sinh gặp nhiều
khó khăn. Hơn nữa, trong năm học cuối cấp, học sinh vẫn dành phần lơn thời
gian học tâ pỆ cho các môn mà các em coi là quan trọng hơn (như các môn theo
định hương tuyển sinh của các trường Đại học mà các em chọn; môn Ngoại ngữ,
Toán, Văn) vì thê thời lương và sư quan tâm của các em dành cho môn Địa lý là
không nhiều. Nhiều em có tâm lý chủ quan còn xác định rõ, lưa chọn thi môn
Địa lý chỉ cần 2 điểm để đủ điều kiê Ện công nhâ Ện tốt nghiê Ệp là đươc.
- Trong điều kiê Ện thời gian ôn tâ pỆ có hạn mà lương kiên thưc thì không
phải là nhỏ vâ Ệy làm thê nào để các em có thể ôn tâ Ệp hiê Ệu quả nhất và hoàn
thành tốt bài thi? Đây là câu hỏi mà không ít giáo viên, học sinh và cả phụ
huynh quan tâm, trăn trở. Vì thê, chúng tôi đã suy nghĩ và qua thưc tiễn giảng
dạy môn Địa lý, nhiều năm ôn tâ pỆ cho học sinh tham dư các kì thi học sinh giỏi
các cấp, thi tuyển sinh các trường Đại học, Cao đẳng cũng như trong năm học
này chúng tôi đang ôn tâ Ệp cho học sinh tham dư kì thi THPT Quốc gia môn Địa
lý, chúng tôi mạnh dạn đưa ra mô Ệt số kinh nghiê Ệm của bản thân về vấn đề:
“Hướng dẫn học sinh khai thác atlat Địa lý Viêtê Nam và vẽ biểu đồ, nhâ ên xét
biểu đồ, bảng số liêuê để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia - môn Địa lý.”
Mong rằng, những kinh nghiê Ệm này sẽ là tài liê Ệu tham khảo có thể giúp
ích các đồng nghiê pỆ và các em học sinh trong quá trình dạy - học môn Địa lý
nói chung và đă cỆ biê tỆ là sư dụng trong giai đoạn ôn tâ pỆ chuẩn bị cho kì thi
THPT quốc gia đạt hiê Ệu quả cao.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
8 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
II. THƯC TRẠNG (trước khi tạo ra sáng kiến)
II. 1. Thực trạng học sinh lựa chọn môn Địa lý trong kì thi THPT Quốc gia
Đă Ệc điểm đối tương học sinh năm nay đăng kí tư chọn môn Địa lý trong kì
thi THPT Quốc gia có những nét nổi bâ Ệt khác vơi những năm trươc:
- Nêu như những năm học trươc thì khoảng tháng 3 hàng năm, Bô Ệ giáo dục
sẽ thông báo các môn thi Tốt nghiê pỆ , và tất cả học sinh THPT đều phải thi các
môn đó mà không có lưa chọn thay thê. Còn kì thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng
hàng năm thì chia theo khối thi, những học sinh thi khối C thì sẽ phải thi môn
Địa lý và các em đã có định hương tư trươc. Hơn nữa, mưc điểm thi tốt nghiê Ệp
khác nhau là cơ sở để công nhâ nỆ tốt nghiê Ệp ở các mưc đô Ệ khác nhau: Giỏi,
Khá, Trung bình. Vì thê, phần lơn học sinh đều có ý thưc học và ôn tâ Ệp khá
nghiêm túc nên kiên thưc và kĩ năng địa lý của phần lơn các em này khá tốt.
- Trong năm học này, môn Địa lý là mô Ệt trong những môn thi tư chọn của
học sinh. Điểm thi là mô Ệt cơ sở để xét công nhâ nỆ tốt nghiê Ệp (kêt hơp vơi điểm
trung bình năm học lơp 12), chỉ phân loại đạt hay không đạt tốt nghiê Ệp THPT
mà không phân loại bằng tốt nghiê Ệp loại Giỏi, Khá, Trung bình. Đối vơi những
học sinh tư chọn thi môn Địa lý có thể chia thành các nhóm đối tương như sau:
♦ Nhóm 1: Các học sinh đã có định hương chọn môn Địa lý ngay tư đầu
năm (các học sinh lơp chuyên ban C như chuyên Địa, chuyên Sư và các học sinh
có định hương thi Đại học khối C) thì có các kĩ năng địa lý khá tốt.
♦ Nhóm 2: Các học sinh cảm thấy năng lưc của mình không tốt, các môn
tư chọn khác đều thấy khó nên chọn môn Địa lý vì nghĩ rằng môn này dễ có
điểm hơn các môn học khác do có thể khai thác atlat Atlat Địa lý và vẽ biểu đồ.
Nhiều học sinh có ý nghĩ chủ quan là chỉ cần học mỗi cách đọc Atlat Địa lý và
cách vẽ biểu đồ để đươc 2 điểm, đủ điều kiê Ện công nhâ Ện tốt nghiê Ệp.
♦ Nhóm 3: Các học sinh còn lại thì có các nguyên nhân khác nhau (ví dụ
như thích môn Địa…) nhưng tỷ lê Ệ này là không nhiều.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
9 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
II. 2. Các giải pháp đã được áp dụng trong ôn tâ êp môn Địa lý (trước ki
tạo ra sáng kiến)
- Trong quá trình dạy học môn Địa lý ở trường phổ thông, nhiều giáo viên
đã chú ý đên viê Ệc hương dẫn học sinh khai thác atlat Địa lý, kĩ năng vẽ biểu đồ
địa lý, nhâ nỆ xét biểu đồ và phân tích bảng số liê Ệu. Tuy nhiên, chúng tôi thấy nổi
lên mô Ệt số vấn đề sau:
+ Đối vơi các lơp chuyên Địa và chuyên Sư, học sinh có định hương thi
môn Địa ngay tư đầu, thời lương dành cho bô Ệ môn đươc tăng lên so vơi thời
lương quy định của Bô Ệ giáo dục, nên giáo viên có điều kiê Ện rèn các kĩ năng địa
lý cho học sinh khá bài bản, hê Ệ thống. Vì thê, các kỹ năng Địa lý của học sinh
tương đối tốt.
+ Đối vơi các lơp khác trong trường chuyên và các trường THPT phải tuân
thủ thời lương quy định của Bô Ệ giáo dục dành cho bô Ệ môn. Trong điều kiê Ện
thời lương dành cho môn Địa lý trên lơp không nhiều (Lơp 10 và 12 là
1,5tiêt/tuần; lơp 11 là 1 tiêt/tuần) lại phải hoàn thành các yêu cầu kiên thưc bài
học nên thời gian dành cho viê Ệc rèn các kĩ năng địa lý là chưa nhiều. Các kĩ
năng địa lý đươc rèn tích hơp qua các bài dạy, qua tưng câu hỏi đơn lẻ, giáo viên
ít có điều kiê nỆ và cũng ít quan tâm đên viê cỆ hê Ệ thống hoá cách thưc rèn các kĩ
năng này cho học sinh mô Ệt cách bài bản, hê Ệ thống và đầy đủ. Mưc đô Ệ nhâ nỆ
thưc và mối quan tâm của các học sinh đên bô Ệ môn là khác nhau, nhưng giáo
viên ít có điều kiê Ện hoă Ệc cũng không quan tâm đên viê Ệc cá biê Ệt hoá học sinh.
Nhiều khi chỉ nêu câu hỏi và chữa nô Ệi dung câu trả lời mà không chú ý đên
hương dẫn học sinh cách thưc làm viê Ệc, các bươc làm bài, quy trình của viê Ệc
rèn tưng loại kĩ năng địa lý. Vì thê, các kĩ năng địa lý của học sinh hạn chê, khả
năng vâ Ện dụng cho các tình huống khác nhau là không cao:
▪ Học sinh không nắm đươc trình tư và nguyên tắc cơ bản khi khai thác
atlat Địa lý
▪ Khả năng nhâ nỆ dạng biểu đồ thích hơp cho tưng yêu cầu câu hỏi là không
tốt. Nhiều học sinh không biêt nhâ Ện dạng biểu đồ thích hơp.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
10 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
▪ Kĩ năng xư lý số liê Ệu chưa tốt, hay nhầm lẫn. Nhiều công thưc xư lý số
liê Ệu hay sư dụng trong bài địa lý cũng không biêt (như cách tính cơ cấu, tốc đô Ệ
tăng trưởng, tính năng suất, cách quy đổi đơn vị, quy tắc làm tròn số…)
▪ Kĩ năng vẽ biểu đồ còn nhiều sai sót, hay bị mất điểm.
▪ Kĩ năng nhâ Ện xét biểu đồ kém.
- Bên cạnh đó, ở mô Ệt số trường, mô tỆ số lơp, mô Ệt số giáo viên còn chưa
quan tâm tơi viê Ệc rèn các kĩ năng địa lý này cho học sinh, đă cỆ biê Ệt là kĩ năng
khai thác atlat Địa lý. Nhiều học sinh còn chưa tưng cầm tơi quyển Atlat Địa lý
Viê Ệt Nam. Vì thê, các kĩ năng địa lý này của học sinh là rất kém.
Vì thê, rất cần thiêt phải hương dẫn học sinh rèn các kĩ năng địa lý này mô Ệt
cách hê Ệ thống, bài bản, dễ hiểu và dễ nhơ trong mô Ệt khoảng thời gian ngắn.
III. CÁC GIẢI PHÁP
Trong bài viêt này, chúng tôi đưa ra mô Ệt số giải pháp hương dẫn học sinh
khai thác Atlat Địa lý Địa lý Viê Ệt Nam, nhâ Ện dạng, vẽ biểu đồ, nhâ Ện xét biểu đồ
và bảng số liê Ệu để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia năm nay và những năm
sắp tơi, cũng như trong quá trình học tâ Ệp, kiểm tra đánh gia môn Địa lý.
Các giải pháp mà chúng tôi đưa ra dưa trên phương châm: “Hê ê thống,
đồng bô ê, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ hiểu và hiê êu quả”. Tưc là đảm bảo trong thời
gian ngắn nhất, hương dẫn học sinh ôn luyê nỆ môn Địa lý để làm bài thi đạt kêt
quả cao nhất. Vì thê, các giải pháp chúng tôi đưa ra, không phân kĩ và dài dòng
mà cô đúc ngắn gọn. Mô Ệt số kĩ năng Địa lý chúng tôi cố gắng hê Ệ thống hoá súc
tích dươi dạng công thưc - dạng bài cụ thể; có những dạng học sinh chỉ cần ghi
nhơ ngắn gọn và điền tư vào chỗ chấm…
Chúng tôi đưa ra giải pháp cho 2 mảng nô Ệi dung:
- Mô Ệt là, hương dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Viê Ệt Nam
- Hai là, hương dẫn học sinh cách nhâ Ện dạng, vẽ biểu đồ và nhâ nỆ xét biểu
đồ, bảng số liê Ệu.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
11 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
III.1. Hướng dẫn học sinh khai thác Atlat Địa lý Viê êt Nam
III. 1. 1. Các nguyên tắc chung khi khai thác atlat Địa lý Viêtê Nam
- Nắm vững nô êi dung của toàn bô ê Atlat Địa lý Viêtê Nam, từng
trang bản đồ.
- Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ.
- Biết cách giải mã các kí hiêuê trên bản đồ:
- Biết cách lưa chọn các bản đồ thích hơp dưa vào yêu cầu đề bài
- Nắm vững nô êi dung của toàn bô ê Atlat Địa lý Viêtê Nam:
+ Tên của các trang bản đồ, thể hiê Ện nô iỆ dung khái quát - hay chính là chủ
đề nô Ệi dung của trang atlat đó. Ví dụ: bản đồ Dân số trang 15 thể hiê Ện các vấn
đề liên quan đên dân số; còn bản đồ Dân tô Ệc trang 16 lại thể hiê Ện các vấn đề về
cô Ệng đồng các dân tô Ệc Viê Ệt Nam.
+ Các các trang atlát sẽ có nô iỆ dung thể hiê Ện khá tương đồng vơi nô iỆ dung
kiên thưc SGK. Có trang Mục lục - trang 31 liê Ệt kê tất cả các trang bản đồ và vị
trí số trang của tưng bản đồ đó trong atlat để học sinh dễ tìm. Có thể chia thành
3 nô Ệi dung lơn như sau:
Nô êi dung
Các trang bản đồ
Trang
1. Vị trí địa lý, - Bản đồ Hành chính
2,3
phạm vi lãnh thổ
- Bảng số liê uỆ thống kê về diê Ện tích, dân số của các
tỉnh thành phố
2. Địa lý tư nhiên
Viê êt Nam
- Các thành phần - Bản đồ Hình thể
tư nhiên
- Địa chất – khoáng sản
6,7
8
- Địa chất biển Đông và các vùng kê câ Ện
- Khí hâ uỆ
9
+ Khí hâ uỆ chung
+ Nhiê Ệt đô Ệ TB năm
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
12 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
+ Nhiê Ệt đô Ệ TB thángI
+ Nhiê tỆ đô Ệ TB tháng VII
+ Lương mưa TB năm
+ Tổng lương mưa tư tháng V – X
+ Tổng lương mưa tư tháng XI - IV
- Các hê Ệ thống sông
- Các nhóm và loại đất chính
10
11
12
- Thưc vâ Ệt và đô Ệng và đô Ệng vâ Ệt
Phân khu địa lý đô Ệng vâ Ệt
- Các miền địa lý - Các miền tư nhiên
tư nhiên
+ A – Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bô Ệ
13
+ B – Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bô Ệ
- Các miền tư nhiên
14
+ C – Miền Nam Trung Bô Ệ và Nam Bô Ệ
3. Kinh tế xã hô êi
- Dân số và dân - Bản đồ Dân số
tô Ệc
- Bản đồ Dân tô Ệc
15
16
- Các trang về kinh - Kinh tê chung
tê
- Nông nghiê Ệp chung
17
18
19
- Nông nghiê Ệp
( Lúa - Cây Công nghiê Ệp - Chăn nuôi)
- Lâm nghiê Ệp và thuỷ sản
- Công nghiê Ệp chung
20
21
22
- Các ngành công nghiê Ệp trọng điểm
+ Công nghiê pỆ năng lương
+ Công nghiê Ệp chê biên lương thưc thưc phẩm
+ Công nghiê Ệp sản xuất hàng tiêu dùng
- Giao thông
23
24
25
- Thương mại
- Du lịch
- Các trang về - Vùng trung du và miền núi Bắc Bô Ệ, vùng Đồng bằng 26
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
13 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
vùng kinh tê
sông Hồng
27
28
29
- Vùng Đông Nam Bô Ệ, vùng Đồng bằng sông Cưu 30
Long
(Tư nhiên và Kinh - Vùng Bắc Trung Bô Ệ
tê năm 2007)
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bô Ệ, vùng Tây Nguyên
- Các vùng kinh tê trọng điểm
- Nắm vững nô êi dung của từng trang bản đồ. Mỗi trang bản đồ thường có 2
bô Ệ phâ Ện cơ bản:
▪ Bản đồ nền - thường thể hiê nỆ đă Ệc điểm phân bố của các đối tương, hiê nỆ
tương địa lý
▪ Các biểu đồ đi kèm - thường thể hiê Ện cho tình hình phát triển, đă cỆ điểm
quy mô, cơ cấu của đối tương, hiê Ện tương địa lý.
Ví dụ: Bản đồ Dân số:
Bản đồ nền thể hiê Ện đă Ệc điểm phân bố dân cư Viê Ệt Nam
(qua tiêu chí mâ Ệt đô Ệ dân số), đă Ệc điểm mạng lươi đô thị Viê Ệt Nam
(số lương, quy mô dân số, phân cấp đô thị, phân bố đô thị).
Biều đồ đi kèm: Biểu đồ cô tỆ chồng về Dân số Viê Ệt Nam qua
các năm - thể hiê Ện quy mô dân số, tình hình tăng dân số, số dân
nông thôn - thành thị qua các năm; Biểu đồ Tháp dân số – thể hiê Ện
cơ cấu dân số theo tuổi của Viê Ệt Nam qua 2 năm; Biểu đồ miền Cơ
cấu lao đô nỆ g đang làm viê Ệc phân theo khu vưc kinh tê - thể hiê Ện
sư thay đổi cơ cấu lao đô nỆ g theo ngành của nươc ta.
- Biết cách xác định phương hướng trên bản đồ.
Xác định phương hương trên bản đồ phải dưa vào các đường kinh tuyên –
vĩ tuyên. Mô Ệt đầu kinh tuyên chỉ hương bắc thì đầu còn lại chỉ hương Nam.
Đường vĩ tuyên, mô Ệt đầu chỉ hương Đông, đầu còn lại chỉ hương Tây. Tất cả các
trang bản đồ trong atlat Địa lý Viê Ệt Nam đều xây dưng có hương Bắc ở trên,
Nam ở dươi (nhưng không phải mọi bản đồ khác trên Thê giơi đều như vâ Ệy).
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
14 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
Bắc
TâyBắc
ĐôngBắc
Tây
Đông
Tây Nam
ĐôngNam
Nam
- Biết cách giải mã các kí hiêuê trên bản đồ:
+ Mỗi đối tương, hiê Ện tương địa lý trên bản đồ đều đươc mã hoá bằng mô Ệt
kí hiê Ệu nhất định. Các kí hiê Ệu này đươc giải nghĩa ở trang 3 - Kí hiê Ệu chung
hoă Ệc các trang bản đồ có chú giải riêng.
+ Trong trang 3 - Kí hiê Ệu chung, giải mã kí hiê Ệu cho mô Ệt số đối tương
hiê Ện tương địa lý đươc phân thành 4 nhóm kí hiê Ệu: Các yêu tố tư nhiên; Nông
nghiê Ệp; Công nghiê Ệp; Các yêu tố khác.
+ Mô Ệt số đối tương, hiê Ện tương địa lý đươc kí hiê Ệu trên bản đồ nhưng
không đươc giải nghĩa kí hiê u
Ệ trong trang 3 thì ta sẽ tìm trong các trang bản đồ
riêng có liên quan. Ví dụ: các loại đất - sẽ không tìm thấy kí hiê Ệu ở trang 3 phần các Yêu tố tư nhiên => học sinh sẽ phải tìm đên Bản đồ đất, có chú giải
riêng, các loại đất đươc ký hiê Ệu bởi các màu khác nhau.
+ Về đă cỆ điểm kí hiê Ệu bản đồ:
♦ Có các dạng kí hiê Ệu như:
▪ Kí hiê Ệu dạng điểm: thể hiê Ện cho các đối tương phân bố theo điểm cụ thể,
diê nỆ tích của đối tương phải rất nhỏ so vơi tỷ lê Ệ bản đồ ví dụ các thành phố, các
điểm mỏ, các nhà máy.... Có các loại kí này như: kí hiê Ệu hình học, kí hiê Ệu
tương hình, kí hiê Ệu chữ.
▪ Kí hiê Ệu theo tuyên: thể hiê Ện cho các đối tương kéo dài theo đường
(tuyên) ví dụ dụ đường biên giơi, sông ngòi, đường giao thông…
▪ Kí hiê Ệu theo diê Ện: thể hiê Ện cho các đối phân bố theo diê Ện (vùng) ví dụ
vùng đất phù sa, vùng đất mă nỆ , vùng đất phèn… (thường sư dụng nền màu khác
nhau để phân biê Ệt)
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
15 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
♦ Mỗi kí hiê Ệu trên bản đồ thường phản ánh 3 nô iỆ dung chính:
▪ Loại ký hiê Ệu - thể hiê Ện các loại đối tương, hiê Ện tương địa lý. Ví dụ vơi
các loại khoáng sản: ô vuông màu đen - than đá; ô vuông gạch sọc - than nâu; ô
vuông nưa đen, nưa trắng - than bùn; hay trong bản đồ các nhóm và loại đất
chính thì các mảng màu nền khác nhau thể hiê Ện các loại đất khác nhau.
▪ Kích thươc kí hiê Ệu - thể hiê Ện quy mô, đô Ệ lơn của đối tương, hiê Ện tương
địa lý. Ví dụ: các trung tâm công nghiê Ệp đươc kí hiê Ệu bằng các hình tròn. Bán
kính các hình tròn lơn dần thể hiê Ện quy mô giá trị của các trung tâm công
nghiê Ệp tăng dần.
▪ Vị trí kí hiê Ệu trên bản đồ phản ánh vị trí phân bố của đối tương hiê Ện
tương địa lý (có thể là chính xác, hoă Ệc vị trí tương đối)
- Biết cách lưa chọn các bản đồ thích hơp dưa vào yêu cầu đề bài:
+ Đối vơi các đề bài đã chỉ rõ nguồn - tưc là yêu cầu sư dụng trang atlat
nào đó rồi thì học sinh chỉ đươc khai thác ở trang atlát đó.
+ Nêu đề bài chỉ yêu cầu dưa vào atlat chung chung thì phải đọc kĩ xem đề
bài yêu cầu tìm hiểu về đối tương, hiê Ện tương địa lý nào để lưa chọn đươc
những bản đồ phù hơp. Và tất nhiên, học sinh phải nắm chắc nô iỆ dung của toàn
bô Ệ atlat thì mơi có thê lưa chọn đươc các bản đồ thích hơp.
Ví dụ: đề bài yêu cầu: “dưa vào atlat Địa lý Viê Ệt Nam nhâ nỆ xét tình hình
phát triển ngành trồng lúa nươc ta” -> sư dụng bản đồ Lúa trang 19. Nhưng nêu
yêu cầu “dưa vào atlat Địa lý Viê Ệt Nam nhâ nỆ xét tình hình phát triển ngành
trồng thuỷ sản nươc ta” -> sư dụng bản đồ Thuỷ sản trang 20, bản đồ Nông
nghiê Ệp chung trang 18.
III. 1. 2. Các dạng bài cơ bản trong khai thác atlat Địa lý Viêtê Nam
Trong quá trình học lý thuyêt (bài mơi ở trên lơp hay ôn tâ Ệp), trong các bài
kiểm tra thì viê Ệc khai thác kiên thưc trong atlat là rất quan trọng. Atlat sẽ hỗ trơ
trí nhơ cho học sinh, giúp học sinh không phải nhơ mô Ệt cách máy móc.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
16 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
Trong đề thi môn Địa lý, cho dù đề bài có yêu cầu dưa vào Atlat Địa lý
Viê Ệt Nam hay không đưa ra yêu cầu này thì viê Ệc sư dụng Atlat Địa lý Viê Ệt Nam
trong quá trinh làm bài là rất hữu ích.
Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn rất lúng túng trong viê Ệc khai thác atlat, trình
bày nô iỆ dung bài làm không có cấu trúc rõ ràng, không lôgich và thường bị mất
điểm nhiều. Đẻ khắc khắc phục tình trạng này, trong quá trình giảng dạy và ôn
tâ pỆ cho học sinh, tôi đã phân hoá thành các dạng bài cụ thể, đưa ra các bươc làm
để học sinh dễ nhơ và dễ hiểu, tránh mất điểm cho học sinh.
Có 3 dạng bài chính như sau:
• Mô Ệt là, dạng bài “xác định, kể tên các đối tương, hiê Ện tương địa lý
trên bản đồ”
• Hai là, dạng bài “nguồn lưc phát triển”
• Ba là, dạng bài “tình hình phát triển”
• Bốn là, dạng bài “phân bố sản xuất”
Ngoài các dạng bài trên thì vẫn còn mô Ệt số dạng bài khác nhưng tần suất
xuất hiê Ện ít hơn hoă Ệc lại quy về mô Ệt dạng bài địa lý đã có cách làm cụ thể nên
chúng tôi không giơi thiê Ệu trong bài viêt này.
Ví dụ: Dưa vào Atlat Địa lý Viêtê Nam, hãy nêu sư khác nhau trong cơ cấu GDP
phân theo khu vưc kinh tế của vùng Đông Nam Bô êvà đồng bằng sông Cưu Long
Trong trường hơp bài này lại chính là dạng bài nhâ nỆ xét biểu đồ (cụ thể là
so sánh cơ cấu) sẽ đươc giơi thiê Ệu riêng ở mục III. 3. Hương dẫn học sinh nhâ nỆ
xét biểu đồ, phân tích bảng số liê Ệu.
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
17 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
III. 1. 2. 1. Dạng bài “Xác định, kể tên các đối tương, hiênê tương địa lý
trên bản đồ”
Có thể nói đây là dạng bài dễ trong đề thi, thường ở mưc đô Ệ nhâ Ện biêt. Tuy
nhiên, học sinh phải nắm chắc các bươc làm bài tránh sai lầm.
a) Các bước làm bài
- Bước 1: Gạch chân các tư chỉ các đối tương, hiê Ện tương địa lý cần xác
định, cần kể tên trên bản đồ
- Bước 2: Xác định kí hiê uỆ mã hoá các đối tương, hiê nỆ tương địa lý cần tìm.
(Căn cư vào trang 3 - Kí hiê uỆ chung hoă cỆ chú giải riêng ở các bản đồ có liên quan)
- Bước 3: Tìm các bản đồ cần phải sư dụng.
Nêu yêu cầu đề bài đã chỉ rõ dùng bản đồ nào thì ta sẽ chọn những bản đồ
đó. Còn nêu đề bài không chỉ rõ yêu cầu dưa vào trang bản đồ cụ thể nào thì học
sinh phải tư tìm các bản đồ cần sư dụng căn cư vào đối tương, hiê Ện tương cần sư
dụng. Nêu là các yêu tố tư nhiên phải tìm các bản đồ tư nhiên có liên quan; nêu
là đối tương dân cư phải tìm bản đồ cư có liên quan; nêu là đối tương kinh tê
phải tìm các bản đồ kinh tê có liên quan. Ví dụ xác định các đô thị loại 1 -> chọn
bản đồ Dân số; kể tên các di sản thiên nhiên thê giơi -> chọn bản đồ Du lịch.
- Bước 4: Kể tên các đối tương, hiê nỆ tương địa lý theo mô tỆ trình tư nhất định.
Chú ý: Nguyên tắc xây dưng atlat là mọi đối tương hiê Ện tương địa lý đươc
biểu thị trên bản đồ đều phải đươc mã hoá bằng các kí hiê Ệu. Vì thê mọi kí hiê Ệu
này đều phải đươc giải mã qua các bản chú giải. Học sinh phải biêt đươc chính
xác kí hiê Ệu mã hoá cho các đối tương, hiê Ện tương địa lý cần xác định. Không
đươc bằng suy nghĩ chủ quan chủ mình để xác định bưa sẽ dẫn đên sai lầm.
Ví dụ nhiều học sinh đã sai lầm như sau: Đề bài yêu cầu kể tên các “khu
kinh tê ven biển” của vùng Bắc Trung Bô Ệ -> học sinh không tìm xem nó đươc
mã hoá bằng kí hiê Ệu nào trong bảng chú giải mà suy nghĩ rằng “ khu kinh tê ven
biển tưc là các trung tâm kinh tê hoă Ệc trung tâm công nghiê Ệp ở ven biển” -> Vì
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
18 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
thê liền kể các khu kinh tê ven biển của Vùng Bắc Trung Bô Ệ là: Bỉm Sơn, Thanh
Hoá, Vinh, Huê. Như vâ Ệy là sai. Các khu kinh tê ven biển đươc chú thích trong
trang 3 - Kí hiê Ệu chung, mục các yêu tố khác, tên của các khu kinh tê ven biển
đươc thể hiê Ện bằng chữ in nghiêng màu đỏ và khi xác định trên bản đồ kinh tê
của vùng Bắc Trung Bô Ệ hoă Ệc bản đồ Kinh tê chung các khu kinh tê ven biển
của vùng Bắc Trung Bô Ệ là: Nghi Sơn, Đông Nam Nghê Ệ An, Vũng Áng, Hòn La,
Chân Mây - Lăng Cô.
b) Bài tâ êp áp dụng
Bài 1: Dưa vào bản đồ Dân số - Atlat Địa lý Viêtê Nam, hãy xác định các đô
thị loại 1 và đô thị loại đă êc biêtê của nước ta.
Hướng dẫn
Căn cư vao cac bươc lam trên hoc sinh se thưc hiêên như sau:
- Bước 1: Gạch chân các tư chỉ
các đối tương…
- Bước 2: Xác định kí hiê Ệu mã
hoá các đối tương
Dưa vào bản đồ Dân số…, hãy xác định các
đô thị loại 1 và đô thị loại đă êc biê êt của nước ta
- Trang 3: Kí hiê uỆ chung -> không có
- Chú giải riêng ở bản đồ Dân số - mục các đô
thị: Phân cấp đô thị đươc thể hiê Ện qua các kiểu
chữ khác nhau:
+ Đô thị loại đă Ệc biê Ệt: kiểu chữ cái in hoa
đâ Ệm, có chân, cỡ chữ to nhất
+ Đô thị loại 1: kiểu chữ cái in hoa, có chân,
không đâ m
Ệ , cỡ chữ nhỏ hơn
- Bước 3: Tìm các bản đồ cần
phải sư dụng.
Đề bài đã chỉ rõ bản đồ cần sư dụng là bản đồ
Dân số trang 15
- Bước 4: Kể tên các đối tương,
- Đô thị loại đă Ệc biê Ệt: thành phố Hà Nô Ệi, Hồ
hiê nỆ tương địa lý theo mô tỆ trình tư Chí Minh
nhất định
- Đô thị loại 1: Hải Phòng, Huê, Đà Nẵng
Bài 2: Dưa vào Atlat Địa lý Viê êt Nam, hãy kể tên:
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
19 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
Hướng dẫn HS khai thác Atlat ĐL, vẽ biểu đồ, phân tích BSL để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia
a) 9 cưa sông đổ ra biển của Sông Tiền và sông Hâ êu
b) Kể tên các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia của nước ta.
c) Kể tên các trung tâm công nghiêpê và quy mô của mỗi trung tâm ở vùng
Đồng bằng sông Hồng.
Hướng dẫn làm bài
a) 9 cưa sông đô ra biên cua Sông Tiên va sông Hâêu
- Bước 1: Gạch chân các tư chỉ
các đối tương…
- Bước 2: Xác định kí hiê Ệu mã
hoá các đối tương
a) 9 cưa sông đổ ra biển của Sông Tiền
và sông Hâ êu
- Trang 3: Kí hiê uỆ chung, mục Các yêu tố tư
nhiên -> sông đươc thể hiê nỆ bằng kí hiê uỆ đường
màu xanh.
Cưa sông đổ ra biển -> tìm điểm cuối của
sông ở dọc bờ biển.
- Bước 3: Tìm các bản đồ cần
phải sư dụng.
Đối tương cần xác định là “cưa sông” -> sư
dụng các bản đồ sau:
+ Bản đồ các hê Ệ thống sông – trang 10
+ Có thể sư dụng mô tỆ số bản đồ khác như bản
đồ vùng Đồng bằng sông Cưu Long – trang 29
- Bước 4: Kể tên các đối tương,
- Cưa sông đổ ra biển của sông Tiền: Cưa
hiê nỆ tương địa lý theo mô tỆ trình tư Tiểu, cưa Đại, cưa Ba Lai, cưa Hàm Luông, cưa
nhất định
Cổ Chiên, cưa Cung Hầu.
- Cưa sông đổ ra biển của sông Hâ Ệu: cưa Định
An, Bát Xắc, cưa Tranh Đề.
b) Kê tên cac trung tâm du lich co y nghia quôc gia cua nươc ta.
- Bước 1: Gạch chân các tư chỉ
các đối tương…
- Bước 2: Xác định kí hiê Ệu mã
hoá các đối tương
- Bước 3: Tìm các bản đồ cần
Trần Thị Hồng Thuý - Vũ Minh Trang
Kể tên các trung tâm du lịch có ý nghĩa
quốc gia của nước ta.
- Trang 3: Kí hiê uỆ chung, mục -> không có
- Bản đồ Du lịch – chú giải mục Trung tâm du
lịch -> trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia
đươc thể hiê Ện bằng vòng tròn lơn.
- Bản đồ Du lịch
20 Giáo viên Chuyên Lê Hồng Phong
- Xem thêm -