Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm dạy nghị luận xã hội bằng phương pháp dạy học dự án...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm dạy nghị luận xã hội bằng phương pháp dạy học dự án

.PDF
45
87
110

Mô tả:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAO THUỶ TRƢỜNG THCS GIAO THUỶ  BÁO CÁO SÁNG KIẾN DẠY NGHỊ LUẬN XÃ HỘI BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN Tác giả: Trần Thị Thanh Nịu Trình độ chuyên môn: Đại học sƣ phạm Ngữ văn Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trƣờng THCS Giao Thuỷ Giao Thủy, tháng 03 năm 2015 1. Tên sáng kiến: DẠY NGHỊ LUẬN XÃ HỘI BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn THCS 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 12 năm 2014 đến ngày 10 tháng 02 năm 2015. 4. Tác giả Họ và tên: Trần Thị Thanh Nịu Năm sinh: 13/ 09/ 1983 Nơi thường trú: Khu 3 - Thị trấn Ngô Đồng - Giao Thủy - Nam Định Trình độ chuyên môn: Đại học - Chuyên ngành Ngữ văn Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trƣờng THCS Giao Thủy Điện thoại: 01693 860 266 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trƣờng THCS Giao Thủy Địa chỉ: Khu 4A, thị trấn Ngô Đồng, Giao Thủy, Nam Định Điện thoại: 03503 737 456 1 BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong những vấn đề trọng tâm của nền giáo dục thế giới trong nhiều năm gần đây, cũng là một trong những chủ trƣơng quan trọng về giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc ta. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển đất nƣớc 5 năm từ 2010 - 2015, Đảng ta đã xác định: “...đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học.” Tại Khoản 2, Điều 28 luật Giáo Dục năm 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục đào tạo phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại nhiều niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh”. Chỉ thị số 47/2008/CT- BGDĐT ngày 13/ 08/ 2008 cũng nêu rõ: “... đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học”. Nhƣ vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy và học là một nhu thiết yếu của ngành giáo dục nói chung và cũng là nhiệm vụ thiết thực của mỗi giáo viên nói riêng. Hơn nữa, từ khi Bộ giáo dục tiến hành thay sách giáo khoa theo tiêu chí tích hợp và đồng tâm, nghị luận xã hội trở thành mảng kiến thức quan trọng với học sinh trung học các cấp, và là một bộ phận không thể thiếu trong cấu trúc đề thì tuyển sinh vào lớp 10 của học sinh THCS và đề thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học của học sinh lớp 12. Nhƣ trong chƣơng trình Ngữ Văn 9, phần kiến thức này đƣợc dạy trong 5 tiết lí thuyết và 2 tiết thực hành. Nghị luận xã hội trong nhà trƣờng thƣờng xoay quanh các vấn đề về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống (nghị luận về một tƣ tƣởng, đạo lí) gần gũi đối với tuổi trẻ, hay bày tỏ ý kiến về hiện tƣợng tốt xấu, đáng quan tâm trong đời sống xã hội (Nghị luận về một sự việc, hiện tƣợng đời sống). Vì vậy, đổi mới trong dạy học nghị luận xã hội là một nhu cầu thiết yếu của quá trình dạy học Ngữ văn. II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN. Thế nhƣng, việc dạy học môn Ngữ văn nói chung ở trƣờng THCS hiện nay có một thực trạng là học sinh chƣa hoàn toàn đóng vai trò chủ động, tích cực trong tìm hiểu và lĩnh hội tri thức; các em chƣa đóng vai trò trung tâm và cũng chƣa vận dụng tốt những kiến thức liên môn mà đặc biệt là công nghệ thông tin vào giải quyết vấn đề môn học. Thậm chí lối giảng văn, đọc chép, nhìn chép (khi giáo viên sử dụng phƣơng tiện dạy học là máy chiếu) với giáo viên làm trung tâm, học trò thụ động tiếp thu tri thức vẫn còn diễn ra khá phổ biến. 2 Với việc dạy phần nghị luận xã hội nói riêng, đây là phần kiến thức cần học trò phải bày tỏ tƣ tƣởng, chính kiến của mình; phải biết cách lập luận; đặc biệt là phải có đƣợc những dẫn chứng xác thực - nhất là các dẫn chứng từ thực tiễn cuộc sống...nên càng đòi hỏi tính tích cực, chủ động của học trò trong học tập, nhất là kĩ năng sƣu tầm, chọn lọc tài liệu mà Internet là công cụ hữu hiệu. Vấn đề này vẫn chƣa đƣợc giáo viên quan tâm và phát huy tốt. Nhiều nơi giáo viên vẫn là ngƣời chủ động, thậm chí là giáo viên xây dựng dàn ý chi tiết và học sinh thì chỉ cần thụ động học thuộc. Điều đó vừa không phù hợp với yêu cầu đổi mới trong dạy học, vừa không phát huy đƣợc những hiểu biết xã hội và chính kiến riêng của học trò. a. Ƣu điểm của phƣơng pháp dạy học truyền thống: - Ngƣời dạy là trung tâm nên sẽ chủ động về kiến thức, phƣơng pháp và thời gian dạy học. - Học sinh lĩnh hội tri thức từ giáo viên, thuộc và nhớ kiến thức, biết vận dụng kiến thức để giải bài tập. b. Hạn chế của phƣơng pháp dạy học truyền thống: - Không phát huy đƣợc vai trò chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình học tập, nhất là đối với phần kiến thức cần sự sáng tạo và chính kiến của học sinh nhƣ Nghị luận xã hội thì đây là một hạn chế rất lớn. - Ít có tính liên môn vốn là một yêu cầu quan trọng trong dạy học tích hợp hiện nay. - Không khơi gợi đƣợc hứng thú và niềm đam mê môn học, khiến học sinh nhàm chán vì lối học chay, học vẹt thụ động. - Học sinh không đƣợc rèn luyện nhiều kĩ năng khác nhƣ: kĩ năng sử làm việc theo nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin, nhất là kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Để cải thiện tình trạng nêu trên, chúng ta cần áp dụng những phƣơng pháp dạy học đổi mới tích cực và phù hợp với môn học, bài học. Một trong những phƣơng pháp ấy là phƣơng pháp dạy học theo dự án (DHTDA). Đây là một phƣơng pháp dạy học hiện đại đã và đang đƣợc nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến áp dụng rất thành công. Bản thân tôi, tuy mới tiếp xúc với phƣơng pháp này nhƣng tôi đã nhận ra nhiều ƣu điểm nổi trội của nó, nhất là trong giảng dạy nhiều đơn vị kiến thức Ngữ văn lớp 8, 9 nhƣ: Thể loại văn thuyết minh mà nhất là mảng văn nghị luận xã hội... Phƣơng pháp này không chỉ giúp học sinh vận dụng kiến thức, thực hành kĩ năng nhiều môn học mà còn khơi dậy đƣợc tính chủ động, tích cực và hứng thú học tập ở một bộ môn ngày nay không phải là môn học thời thượng nhƣ môn Ngữ văn. 2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN. 2.1. Vấn đề cần giải quyết. 3 Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực vào giảng dạy môn Ngữ Văn lớp 9, cụ thể là dạy nghị luận xã hội bằng phƣơng pháp dạy học dự án. 2.2. Tính mới, sự khác biệt của phƣơng pháp dạy học dự án so với phƣơng pháp dạy học truyền thống. Tiêu chí Mục tiêu Dạy học truyền thống Dạy học dự án Học sinh thuộc và nhớ Học sinh hiểu kiến thức và biết vận kiến thức, biết vận dụng dụng kiến thức để giải quyết các vấn kiến thức để giải bài tập. đề thực tiễn. Nội dung - Do sách giáo khoa và - Do giáo viên và học sinh đề xuất giáo viên quyết định. trên cơ sở năng lực và hứng thú của học sinh. - Ít có tính liên môn. - Thƣờng liên quan đến nhiều môn học và nhiều lĩnh vực. Phƣơng pháp - Ngƣời dạy là trung tâm, tổ chức kiến thức thành các nhiệm vụ giao cho học sinh. - GV đƣa ra các phƣơng pháp làm việc. - Hiểu biết dẫn tới thành công Phƣơng tiện Có sẵn và do GV lựa chọn. Đƣợc lựa chọn và xác định bởi HS trong quá trình học tập. Sản phẩm Không có sản phẩm hoặc HS hình dung trƣớc về sản phẩm và nếu có thì sẽ có sau quá hiện thực hóa nó trong quá trình học trình học và học sinh tập. không có dự định trƣớc về sản phẩm. Học nhóm Rất ít hoặc nếu có thì do Hoạt động nhóm là chính. GV quyết định. Đánh giá - Ngƣời học là trung tâm, thực hiện nhiệm vụ dƣới sự hƣớng dẫn của GV để xây dựng kiến thức cho mình. - HS tự lựa chọn phƣơng pháp làm việc trong hoặc ngoài nhà trƣờng. - Thành công sẽ dẫn tới hiểu biết. Dựa vào kết quả cuối Dựa vào cả quá trình làm việc. Do cùng và do GV quyết định. GV, bản thân HS và các nhóm đánh giá. 2.3. Cách thức thực hiện phƣơng pháp mới. 2.3.1. Phần lý thuyết a. Khái niệm. - Thuật ngữ dự án. Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, đƣợc hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần đƣợc thực hiện nhằm đạt mục 4 đích đề ra. Khái niệm dự án đƣợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn đƣợc sử dụng nhƣ một hình thức hay phƣơng pháp dạy học. - Khái niệm dạy học dự án. Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. b. Lịch sử của phƣơng pháp DHDA Ý tƣởng tổ chức dạy học thông qua một dự án ra đời cùng với sự xuất hiện của các trƣờng dạy nghề trong các cơ sở công nghiệp từ nhiều thế kỉ trƣớc. Nhƣng phải đến cuối thế kỉ XIX thì phƣơng pháp này mới đƣợc áp dụng trong các trƣờng học tích cực ở châu Âu và Bắc Mĩ. Lúc này ngƣời ta mới bắt đầu nghiên cứu những điều kiện cần thiết cho sự hiệu quả của nó. Đi tiên phong trong lĩnh vực này là các nhà giáo dục của Mĩ, Liên Xô và Pháp. Ngày nay, dạy học theo dự án còn mang tính toàn cầu và càng phát triển hơn nữa với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại, đặc biệt là mạng Intơ - net. Nhiều trƣờng học ở Đức hàng năm giành riêng tuần lễ cuối năm học cho việc dạy học theo dự án và gọi đó là tuần lễ dự án cuối năm học. Trong tuần lễ này, giáo viên các môn học hoặc học sinh tự đề xuất các dự án có liên quan đến những kiến thức đã học. Học sinh tự đăng kí tham gia vào các dự án mà họ yêu thích. Tổ chức Trinh sát và Hướng đạo của Pháp đã tiến hành cho trẻ em và thanh niên trên toàn thế giới cùng thực hiện những dự án học tập với các mục đích giáo dục về nhân cách, giới tính, lối sống cộng đồng và sự tôn trọng thiên nhiên. Phƣơng pháp dạy học dự án du nhập vào nƣớc ta từ năm 2003. Chƣơng trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thí điểm dạy học dự án tại 20 trƣờng học thuộc 9 tỉnh thành trong cả nƣớc. Hiện nay, khi cơ sở vật chất ở nhiều trƣờng học đƣợc nâng cao, trình độ tin học của học sinh các cấp đã đƣợc trang bị khá bài bản, đặc biệt là yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy và học trở nên cấp thiết thì việc nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp dạy học tiên tiến này càng đƣợc coi trọng. Riêng trong giảng dạy bộ môn Ngữ văn THCS, việc tìm tòi, đổi mới phƣơng pháp dạy học đã và đang đƣợc triển khai rộng rãi. Nhƣng việc áp dụng phƣơng pháp DHDA vào dạy bộ môn chƣa thật hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở mức thí điểm ở từng địa phƣơng hoặc còn trên lý thuyết của các công trình nghiên cứu nhỏ lẻ của một vài giáo viên trong cả nƣớc. 5 Sáng kiến của chúng tôi nhằm mục đích ứng dụng rộng rãi, hiệu quả hơn phƣơng pháp dạy học mới này vào giảng dạy môn ngữ văn 8, 9 nói riêng và trong môn Ngữ văn các cấp nói chung. c. Đặc trƣng cơ bản của DHDA c.1. Người học là trung tâm của dạy học dự án - Dạy học dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của ngƣời học: ngƣời học đƣợc trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Dạy học dự án là một phƣơng pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. - Ngƣời học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò tƣ vấn, hƣớng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học. - Ngƣời học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình. - Ngƣời học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. c.2. Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của một dự án - Trong quá trình thực hiện dự án, ngƣời học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua các hoạt động thực tiễn. - Chủ đề của dự án luôn gắn liền với những tình huống của thực tiễn xã hội, với những nghề nghiệp cụ thể, đời sống có thực… - Ngƣời học thƣờng đóng một vai gì đó khi thực hiện dự án. - Các dự án học tập góp phần gắn liền nhà trƣờng với thực tiễn đời sống xã hội, với địa phƣơng, với môi trƣờng và có thể mang lại những tác động tích cực đối với xã hội. c.3. Hoạt động học tập phong phú và đa dạng - Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề có thực mang tính thách đố. Dự án có tính liên môn, có nghĩa là nhiều môn học liên kết với nhau. Một dự án dù là của môn nào, cũng phải đòi hỏi kiến thức của nhiều môn học để giải quyết. Đặc điểm này giúp dự án gần với thực tế hơn vì trong cuộc sống ta cần kiến thức tổng hợp để làm việc. - Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết về lý thuyết cũng nhƣ rèn luyện kỹ năng hành động, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn. - Trong dạy học dự án, việc kiểm tra đánh giá đa dạng hơn, kiểm tra qua hoạt động nhiều hơn, nên giảm kiểm tra kiến thức thuần túy và kiểm tra viết. 6 - Trong dạy học dự án, phƣơng tiện học tập đa dạng hơn, công nghệ thông tin đƣợc tích hợp vào quá trình học tập. c.4. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân - Các dự án thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và cộng tác làm việc giữa các thành viên. - Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lƣợng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó kết hợp và phát huy đƣợc sở trƣờng của mỗi cá nhân. - Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên và giáo viên cũng nhƣ với các lực lƣợng xã hội khác cùng tham gia trong dự án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao. c.5. Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động - Trong quá trình thực hiện dự án, ngƣời ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm đƣợc tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc một kế hoạch. - Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong đa số trƣờng hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội. - Để có một sản phẩm tốt do ngƣời học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập đƣợc. - Giáo viên cùng với ngƣời học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm. - Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thƣờng đƣợc đánh giá cao. Chúng có thể đƣợc công bố, giới thiệu rộng rãi và đƣa vào sử dụng trong thực tế. d. Tiến trình dạy và học theo phƣơng pháp dự án. d.1. Các bƣớc trong DHDA. Để dạy học theo dự án, cần thực hiện các bƣớc sau đây: Bước 1: Chọn đề tài, chia nhóm - Tìm trong chƣơng trình học tập các nội dung cơ bản có liên quan hoặc có thể ứng dụng vào thực tế. - Phát hiện những gì tƣơng ứng đã và đang xảy ra trong cuộc sống. Chú ý vào những vấn đề lớn mà xã hội và thế giới đang quan tâm. - Giáo viên phân chia lớp học thành các nhóm, hƣớng dẫn ngƣời học đề xuất, xác định tên đề tài. Đó là một dự án chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết, phù hợp với các em, trong đó có sự liên hệ nội dung học tập với hoàn cảnh thực tiễn đời sống xã hội. Giáo viên cũng có thể giới thiệu một số hƣớng đề tài để ngƣời học lựa chọn. Bước 2: Xây dựng đề cương dự án 7 - Giáo viên hƣớng dẫn ngƣời học xác định mục đích, nhiệm vụ, cách tiến hành, kế hoạch thực hiện dự án; xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí… - Xác định mục tiêu học tập cụ thể bằng cách dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học/chƣơng trình, những kĩ năng tƣ duy bậc cao cần đạt đƣợc. - Việc xây dựng đề cƣơng cho một dự án là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính định hƣớng hành động cho cả quá trình thực hiện, thu thập kết quả và đánh giá dự án. Bước 3: Thực hiện dự án - Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. - Các thành viên trong nhóm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Khi thực hiện dự án, các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn xen kẽ và tác động qua lại với nhau; kết quả là tạo ra sản phẩm của dự án. - Học viên thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức thu đƣợc qua quá trình làm việc. Nhƣ vậy, các kiến thức mà ngƣời học tích lũy đƣợc thử nghiệm qua thực tiễn. Bước 4: Thu thập kết quả - Kết quả thực hiện dự án có thể đƣợc viết dƣới dạng dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo cáo…) và có thể đƣợc trình bày trên Power Point, hoặc thiết kế thành trang Web… - Tất cả học viên cần đƣợc tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án (theo nhóm hoặc cá nhân). - Sản phẩm của dự án có thể đƣợc trình bày giữa các nhóm ngƣời học, giới thiệu trƣớc lớp, trong trƣờng hay ngoài xã hội. Bước 5: Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm - Giáo viên và ngƣời học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả dự án dựa trên những sản phẩm thu đƣợc, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em. - Giáo viên hƣớng dẫn ngƣời học rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. - Kết quả dự án có thể đƣợc đánh giá từ bên ngoài. d.2. Xây dựng đề cƣơng cho một dự án Một bản dự án có các phần chính nhƣ sau: TÊN DỰ ÁN I. Tổng quan - Mục tiêu của dự án - Ngƣời thực hiện - Các chuyên gia, cố vấn, tổ chức phối hợp thực hiện - Phạm vi nghiên cứu dự án - Thời gian 8 II. Nội dung dự án 1. Lí do hình thành dự án 2. Nhiệm vụ của dự án 3. Điều kiện thực hiện dự án - Nguồn lực - Các thiết bị và cơ sở vật chất - Tài chính 4. Tổ chức thực hiện - Chia nhóm - Thực hiện các công việc đƣợc giao - Thu thập số liệu, báo cáo kết quả - Đánh giá sản phẩm - Kế hoạch thực hiện theo thời gian 5. Sản phẩm của dự án - Danh mục các sản phẩm dự kiến - Tiêu chí đánh giá sản phẩm III. Phụ lục - Các tài liệu học tập và tham khảo - Bài học liên quan đến dự án - Câu hỏi định hƣớng ngƣời học khi thực hiện và rút ra những kết luận từ dự án. đ. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án đ.1. Vai trò của học sinh - Học sinh là ngƣời quyết định cách tiếp cận vấn đề cũng nhƣ phƣơng pháp và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn đề đó. - Học sinh tập giải quyết các vấn đề của cuộc sống thực bằng các kĩ năng của ngƣời lớn thông qua làm việc theo nhóm. - Chính học sinh là ngƣời lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập dữ liệu từ những nguồn khác nhau đó, rồi tổng hợp, phân tích và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các em. - Học sinh hoàn thành việc học với các sản phẩm cụ thể (dự án) và có thể trình bày, bảo vệ sản phẩm đó. - HS cũng là ngƣời trình bày kiến thức mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án. - Cuối cùng, bản thân học sinh là ngƣời đánh giá và đƣợc đánh giá dựa trên Những gì đã thu thập đƣợc, dựa trên tính khúc chiết, tính hợp lý trong cách thức trình bày của các em theo những tiêu chí đã xây dựng trƣớc đó. đ.2. Vai trò của giáo viên: Khác với phƣơng pháp dạy học truyền thống, giáo viên đóng vai trò trung tâm, là chuyên gia và nhiệm vụ chính là truyền đạt kiến thức, trong DHDA, GV 9 là chỉ là ngƣời hƣớng dẫn và tham vấn chứ không phải là “cầm tay chỉ việc” cho HS của mình. Theo đó, giáo viên không dạy nội dung cần học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra sự liên quan của nó tới các vấn đề của cuộc sống, hình thành ý tƣởng về một dự án liên quan đến nội dung học, tạo vai trò cho học sinh trong dự án, làm cho vai trò của học sinh gắn với nội dung cần học (thiết kế các bài tập cho học sinh)… Tóm lại, giáo viên không còn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học mà trở thành ngƣời hƣớng dẫn, ngƣời giúp đỡ học sinh, tạo môi trƣờng thuận lợi nhất cho các em trên con đƣờng thực hiện dự án. đ.3. Vai trò của công nghệ: Mặc dù công nghệ không phải là vấn đề cốt yếu đối với phƣơng pháp DHDA nhƣng nó có thể nâng cao kinh nghiệm học tập và đem lại cho học sinh cơ hội để hòa nhập với thế giới bên ngoài, tìm thấy các nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm. Một vài giáo viên có thể không cảm thấy thoải mái với những công nghệ mới hoặc có thể cảm thấy lớp học chỉ với một máy tính sẽ là trở ngại đối với việc phải dùng máy tính nhƣ là một phần của công việc dự án. Những thử thách này có thể vƣợt qua. Nhiều giáo viên cần sẵn sàng chấp nhận rằng họ không phải là chuyên gia trong mọi lĩnh vực và học sinh của họ có thể biết nhiều hơn họ, đặc biệt là khi tiếp cận với công nghệ. Cùng học các kỹ năng mang tính kỹ thuật với học sinh hoặc nhờ học sinh giúp đỡ nhƣ một ngƣời cố vấn kỹ thuật là một vài cách để vƣợt qua chƣớng ngại này. e. Tác dụng của dạy học dự án e.1. Dạy học dự án làm cho nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn - Trong dạy học dự án, nội dung học tập trở nên có ý nghĩa hơn bởi vì nó đƣợc tích hợp với các vấn đề của đời sống thực, từ đó kích thích hứng thú học tập của ngƣời học. - Dạy học dự án gắn lý thuyết với thực hành, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội, giúp việc học tập trong nhà trƣờng giống hơn với việc học tập trong thế giới thật. - Ngƣời học có cơ hội thực hành và phát triển khả năng của mình để hoạt động trong một môi trƣờng phức tạp giống nhƣ sau này họ sẽ gặp phải trong cuộc sống. e.2. Dạy học dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi phương thức đào tạo - Học tập dự án chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm". Ngƣời học trở thành ngƣời giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là ngƣời nghe thụ động. Họ hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc học của mình. - Dạy học dự án tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử dụng thông tin của những môn học khác nhau. Nó giúp ngƣời học với cùng một nội dung nhƣng có thể thực hiện theo những cách khác nhau. 10 - Dạy học dự án yêu cầu học viên sự tƣ duy tích cực để giải quyết vần đề, kích thích động cơ, hứng thú học tập. - Dạy học dự án khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tƣ duy bậc cao, giúp cho ngƣời học hiểu biết sâu sắc hơn nội dung học tập. - Dạy học dự án là hình thức quan trọng để thực hiện phƣơng thức đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện, học đi đôi với hành, kết hợp giữa học tập và nghiên cứu khoa học. e.3. Dạy học dự án tạo ra môi trường thuận lợi cho người học rèn luyện và phát triển - Dạy học dự án giúp ngƣời học học đƣợc nhiều hơn vì trong hầu hết các dự án, học viên phải làm những bài tập liên quan đến nhiều lĩnh vực. - Học viên nào cũng có cơ hội để hoạt động vì nhiệm vụ học tập đến đƣợc với tất cả mọi ngƣời. Học viên có cơ hội để thử các năng lực khác nhau của bản thân khi tham gia vào một dự án. - Học viên đƣợc rèn khả năng tƣ duy, suy nghĩ sâu sắc khi gặp những vấn đề phức tạp. Học viên có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin. - Học viên đƣợc rèn khả năng vận dụng những gì đã học, đặc biệt các kiến thức về khoa học, công nghệ. - Khi lập đề cƣơng cho dự án, ngƣời học phải tƣởng tƣợng, phác họa những dự kiến, kế hoạch hành động, vì vậy trí tƣởng tƣợng cùng với tính tích cực, sáng tạo của họ đƣợc rèn luyện và phát triển. - Phát triển năng lực đánh giá. Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá khác nhau và thƣờng xuyên, bao gồm đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau của học viên, tự đánh giá và phản hồi. - Học viên có cơ hội lựa chọn và kiểm soát việc học của chính mình, cũng nhƣ cơ hội cộng tác với các bạn cùng lớp làm tăng hứng thú học tập. - Dạy học dự án giúp học viên tự tin hơn khi ra trƣờng do họ đƣợc phát triển những kỹ năng sống cần thiết: khả năng đƣa ra những quyết định chính xác; khả năng giải quyết những vấn đề phức tạp; khả năng làm việc tốt với ngƣời khác; sự chủ động, linh hoạt và sáng tạo. e.4. Dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học - Ngƣời học là trung tâm của dạy học dự án, từ vị trí thụ động chuyển sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc ngƣời học phải làm việc tích cực hơn. - Dạy học dự án cho phép ngƣời học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Nhờ thế dạy học dự án phát huy tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề của ngƣời học. e.5. Dạy học dự án giúp người học phát triển khả năng giao tiếp 11 - Dạy học dự án không chỉ giúp ngƣời học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực hợp tác, khả năng giao tiếp với ngƣời khác. - Dạy học dự án thúc đẩy sự cộng tác giữa các học viên và giáo viên, giữa các học viên với nhau, nhiều khi mở rộng đến cộng đồng. g. Những hạn chế và khó khăn của dạy học dự án g.1. Hạn chế - Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian. Đây là trở ngại lớn nhất, nếu không đƣợc bố trí thời gian hoặc giáo viên không có sự linh hoạt thì buộc những ngƣời thực hiện phải làm việc ngoài giờ. Điều này lí giải tại sao một phƣơng pháp dạy học có nhiều ƣu điểm nhƣ dạy học dự án lại rất khó đi vào thực tiễn dạy học ở nƣớc ta. - Không thể áp dụng dạy học dự án tràn lan mà chỉ có thể áp dụng với những nội dung nhất định trong những điều kiện cho phép. Dạy học dự án không thể thay thế phƣơng pháp thuyết trình trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết hay việc thông báo thông tin. - Dạy học dự án đòi hỏi có sự chuẩn bị và lên kế hoạch thật chu đáo thì mới lôi cuốn đƣợc ngƣời học tham gia một cách tích cực. - Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện dạy học dự án đòi hỏi phƣơng tiện vật chất và tài chính phù hợp. - Dạy học dự án khó áp dụng ở cả bậc đại học cũng nhƣ trung học, tiểu học. g.2. Những khó khăn khi dạy học dự án *. Ngƣời học thƣờng gặp khó khăn khi: - Xác định một dự án, thiết kế các hoạt động và lựa chọn phƣơng pháp thích hợp. - Thiết lập mục tiêu rõ ràng cho các giai đoạn khác nhau của dự án. - Tiến hành điều tra, tìm những câu hỏi để thu thập thông tin một cách khoa học. - Quản lý thời gian, giữ đúng thời hạn cho từng công việc và khi kết thúc dự án. - Phối hợp và hợp tác trong nhóm. *. Giáo viên thƣờng gặp khó khăn khi: - Muốn hiểu đúng và đầy đủ về dạy học dự án. - Thiết kế một dự án vừa gắn với nội dung dạy học vừa gắn với thực tiễn đời sống. - Tổ chức thực hiện, theo dõi dự án, giám sát tiến độ, quản lý lớp học. - Đƣa ra phản hồi và hỗ trợ khi cần thiết. - Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ dự án. - Thiết kế các tiêu chí đánh giá cho một dự án cụ thể. h. Một số giải pháp h.1. Đối với giáo viên 12 Giáo viên phải từ bỏ thói quen chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học, cố gắng tạo cho mình thói quen mới: nói ít, góp ý và tƣ vấn chứ không ép buộc, dân chủ và bình đẳng trong dạy học, sẵn sàng thay đổi vai trò để trở thành ngƣời học trong một số trƣờng hợp, lắng nghe ý kiến của học sinh. Để xây dựng đƣợc một dự án lôi cuốn học sinh và phù hợp với nội dung bài học, giáo viên phải dựa vào mục tiêu bài học, chọn lọc nội dung trong bài liên quan đến thực tiễn để xây dựng dự án. Vấn đề thực tiễn mà giáo viên chọn để thiết kế dự án nên là một vấn đề thời sự hay một sự kiện thực tế đang đƣợc xã hội quan tâm thì dự án mới hấp dẫn và cuốn hút học sinh. Xây dựng một lịch trình đánh giá hiệu quả đòi hỏi giáo viên cần thực hiện các công việc sau: Trƣớc khi lập kế hoạch đánh giá, giáo viên cần xác định rõ mục đích của việc đánh giá là: + Đánh giá nhu cầu học sinh. + Khuyến khích việc học tập có định hƣớng và hợp tác, theo dõi tự tiến bộ của học sinh. + Kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh. Sau khi xác định đƣợc mục tiêu đánh giá, giáo viên cần tự đặt cho mình các câu hỏi nhƣ: + Ai sẽ đánh giá: Bản thân từng học sinh, các bạn trong lớp hay chính giáo viên là ngƣời đánh giá? + Việc đánh giá sẽ diễn ra vào lúc nào? + Phải sử dụng những công cụ đánh giá nào? Trong lịch trình đánh giá, giáo viên có thể dùng Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án. Bảng tiêu chí này không chỉ là công cụ để giáo viên đánh giá học sinh trong và sau dự án mà còn là công cụ để học sinh tự định hƣớng trong quá trình thực hiện dự án. Các tiêu chí đánh giá phải đƣợc giáo viên xây dựng cụ thể, vừa tầm với học sinh. Theo dõi và tƣ vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện dự án, giúp học sinh tự định hƣớng và tiến bộ là quá trình khó khăn và làm mất nhiều thời gian của giáo viên. Nếu có điều kiện, giáo viên có thể lập wiki, diễn đàn… để tiện việc theo dõi, phản hồi hay tham vấn cho học sinh khi cần. Đối với các hoạt động diễn ra trên lớp, giáo viên phải ghi chép mọi hoạt động của học sinh để theo dõi sự tiến bộ của các em. Giáo viên cần thƣờng xuyên lắng nghe các ý kiến thảo luận của học sinh một cách dân chủ và khuyến khích sự sáng tạo, ý tƣởng mới lạ của các em. Để có thời gian cho dự án, giáo viên có thể tận dụng những phút cuối giờ trong mỗi tiết dạy để trao đổi thông tin với các nhóm học sinh về dự án hay sử dựng các phƣơng tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ… h.2. Đối với học sinh 13 Là trung tâm của mọi hoạt động học tập, phải tƣ duy nhiều hơn khi học tập theo dự án, mỗi học sinh phải biết tự mình vƣợt qua “sức ỳ” cá nhân, chiến thắng thói quen lƣời hoạt động, lƣời suy nghĩ của mình. Để thực hiện dự án, học sinh phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. Học sinh cần tìm hiểu xem trong xã hội, những vai mình đƣợc giao thƣờng làm những công việc gì, có vai trò, nhiệm vụ gì. Nắm vững những điều đó, học sinh sẽ thực hiện dự án theo đúng mục tiêu đã đề ra và xây dựng sản phẩm dự án có chất lƣợng. Học sinh cần có kĩ năng làm việc theo nhóm khi thực hiện dự án. Theo kết quả thu đƣợc sau khi thực hiện điều tra thực trạng sử dụng phƣơng pháp học theo dự án, việc hợp tác tốt và phân chia công việc với các bạn trong nhóm là một trong những khó khăn lớn nhất đối với học sinh. Để học sinh có thể phối hợp tốt với nhau thì tự bản thân các em phải trang bị cho mình một số kĩ năng cộng tác, đó là: + Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng Nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng có nghĩa là lắng nghe, suy nghĩ về những điều ngƣời khác nói và kiểm tra xem mình hiểu ý của ngƣời nói đến mức nào trƣớc khi đƣa ra ý kiến phản hồi. Trong những buổi làm việc nhóm, học sinh có kĩ năng nghe tích cực và phê bình mang tính xây dựng sẽ giúp cuộc thảo luận của nhóm diễn ra nghiêm túc, hiệu quả, kích thích đƣợc sự sáng tạo của mọi thành viên trong nhóm. + Hợp tác “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, câu thành ngữ này rất đúng trong bối cảnh lớp học DHTDA. Tuy nhiên, đây không chỉ đơn thuần là việc học sinh “làm việc cùng nhau” mà là cùng hợp tác trong học tập. Hợp tác theo nhóm giúp học sinh thực hiện dự án dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Một vấn đề khiến nhiều giáo viên, học sinh và phụ huynh rất băn khoăn khi học sinh làm việc nhóm là đa phần các học sinh khá giỏi đảm nhiệm hết các công việc của nhóm. Do vậy, hiệu quả công việc không cao, không có sự công bằng giữa các thành viên trong nhóm… Để việc học tập hợp tác hiệu quả hơn và để sử dụng tối u thời gian trên lớp, học sinh cần phải xác định rõ mục tiêu của nhóm và trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm, có sự kiểm tra và đánh giá công việc giữa các thành viên trong nhóm dƣới sự hƣớng dẫn và giám sát của giáo viên. Khi có sự phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm và có sự giám sát, đánh giá của tập thể nhóm và giáo viên, học sinh sẽ ý thức hơn về trách nhiệm của mình và sẽ phải cố gắng hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. + Chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc Trong nhóm cần có sự phân công công việc hợp lí để từng thành viên trong nhóm ý thức đƣợc vai trò và trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, với sự phân chia công việc đó, không phải thành viên nào cũng dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ vì những lí do khác nhau về điều kiện khách quan hay về năng lực cá nhân. Trong những tình huống nhƣ vậy, sự chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong nhóm là rất cần thiết. 14 Để lập đƣợc một kế hoạch khả thi, tất cả các thành viên trong nhóm phải cùng nhau xác định mục tiêu cần hƣớng tới, nhiệm vụ phải làm, sản phẩm dự kiến, cách triển khai thực hiện dự án, phân công công việc, thời gian thực hiện và hoàn thành sản phẩm. Trong nhiệm vụ định hƣớng học tập và tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, học sinh cần phải: + Bám sát mục tiêu dự án; + Bám sát bộ câu hỏi định hƣớng; + Làm việc theo kế hoạch đã đặt ra; + Phối hợp với giáo viên để đánh giá bản thân và các thành viên trong nhóm; + Theo sát các tiêu chí giáo viên đƣa ra; + Tham khảo ý kiến của các thành viên trong nhóm và giáo viên khi cần thiết. Khả năng sáng tạo trong công việc rất cần thiết để học sinh thực hiện dự án thành công. Sáng tạo là nhìn nhận một vấn đề, thực hiện một công việc… theo một cách khác với cách thông thƣờng. Có nghĩa là chúng ta nhìn nhận vấn đề từ một góc độ không bị hạn chế bởi thói quen, bởi phong tục, bởi chuẩn mực... Ai trong chúng ta cũng có thể sáng tạo, nếu bạn thấy mình chƣa sáng tạo, bạn có thể học. Công việc càng khó thì não bạn hoạt động càng tích cực. Theo các nghiên cứu, thiên tài chỉ mới sử dụng 15% hiệu suất não của mình. Cho nên, học cách sáng tạo để não bạn đi xa hơn là hoàn toàn có thể. DHTDA đòi hỏi sự nỗ lực làm việc của cả giáo viên và học sinh. Để khỏi mất nhiều thời gian với khối lƣợng công việc khá lớn: học trên lớp, học phụ đạo, học thêm, làm bài tập, thực hiện các công việc của dự án… thì việc sắp xếp một thời gian biểu và làm việc một cách khoa học là rất cần thiết đối với học sinh. Chúng tôi đề xuất một số biện pháp sau giúp học sinh quản lí đƣợc thời gian hiệu quả khi học tập theo dự án: + Lập thời gian biểu cụ thể cho từng ngày. + Làm việc theo thời gian và kế hoạch mà nhóm đã vạch ra để đảm bảo công việc hoàn tất đúng tiến độ. + Thảo luận, chia sẻ thông tin qua các mạng xã hội hoặc các trang web cộng tác. + Các thành viên trong nhóm thƣờng xuyên kiểm tra và đốc thúc lẫn nhau trong mọi công việc i. Các tiêu chí đánh giá Một dự án tốt phải đáp ứng các tiêu chí sau: 1. Nhiệm vụ của dự án phù hợp với khả năng thực hiện của ngƣời học. 2. Dự án tập trung vào những nội dung học tập quan trọng, cốt lõi của chƣơng trình. 15 3. Các nhiệm vụ của dự án kích thích đƣợc cảm hứng, say mê của ngƣời học. 4. Ngƣời học đƣợc hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng để thực hiện công việc có chất lƣợng tốt. 5. Phát huy tối đa năng lực cá nhân của ngƣời học khi họ đảm nhận những vai trò khác nhau và hợp tác làm việc trong các nhóm. 6. Dự án phải gắn với đời sống thực tế của ngƣời học. Ngƣời học có điều kiện để tiếp xúc với những đối tƣợng thực tế, các nguồn lực cộng đồng, tham khảo các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu. 7. Kết quả của dự án đƣợc thể hiện kết tinh trong sản phẩm của ngƣời học. Ngay từ khi triển khai dự án, các kết quả dự kiến phải đƣợc làm rõ và luôn đƣợc rà soát nhiều lần. 8. Ngƣời học có điều kiện thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua báo cáo và sản phẩm. 9. Dự án có các hình thức đánh giá đa dạng và thƣờng xuyên. 10. Dự án có sự tham gia của công nghệ hiện đại. Ngƣời học đƣợc tiếp cận với nhiều công nghệ khác nhau để hỗ trợ việc phát triển kỹ năng tƣ duy và tạo ra sản phẩm có chất lƣợng tốt. 2.3.2. PHẦN THỰC HÀNH DẠY NGHỊ LUẬN XÃ HỘI BẰNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN I. Tên dự án dạy học: Truyền thông về Biến đổi khí hậu với chủ đề: “ Biến đổi khí hậu- cuộc chiến không của riêng ai” ( Phần nghị luận về hiện tƣợng, sự việc đời sống) II. Mục tiêu dạy học: Sau khi hoàn thành dự án, học sinh đạt đƣợc các mục tiêu sau: 1. Về kiến thức: - Nắm đƣợc các bƣớc làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tƣợng trong đời sống. - Biết cách lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định, chứng minh cho luận điểm của cả bài. - Biết trình bày chính kiến của mình về một vấn đề đang là mối quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới và của tất cả mọi ngƣời. - Thấy đƣợc những biểu hiện, tác hại cũng nhƣ nguyên nhân dẫn tới hiện tƣợng biến đổi khí hậu toàn cầu nói chung và ở Việt Nam nói riêng; đề xuất những giải pháp để ngăn chặn, đẩy lùi hoặc hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu. 2. Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng viết, nói văn thuyết minh. - Góp phần hình thành các kĩ năng sau: 16 + Thu thập và xử lí thông tin. + Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. + Làm việc theo nhóm. + Viết và trình bày báo cáo trƣớc đám đông. + Học tập tích cực, chủ động. + Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn: Biết vận dụng các giải pháp chống biến đổi khí hậu vào thực tế địa phƣơng và trong cuộc sống của mình. 3. Về thái độ: - Ý thức về tác hại to lớn của biến đổi khí hậu đến trái đất nói chung và cuộc sống của bản thân nói riêng. - Tự giác tìm hiểu, tuyên truyền về chống biến đổi khí hậu. - Có ý thức tự giác, tích cực, nghiêm túc và có trách nhiệm trong quá trình làm việc nhóm cũng nhƣ trong học tập. 4. Định hƣớng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. III. Thiết bị dạy học, học liệu 1. Nguồn công nghệ: a. Đối với học sinh: - Kĩ năng tìm kiếm, tải thông tin trên mạng - Kĩ năng đánh máy, chèn bảng biểu, hình ảnh, phim… - Kĩ năng mở và tạo bài trình diễn trên PowerPoint. b. Đối với giáo viên: - Danh sách học sinh. - Phiếu bốc thăm chia nhóm. - Bảng photo kế hoạch dự án cho mỗi nhóm. - Bảng photo phiếu hƣớng dẫn nghiên cứu cho mỗi nhóm. - Bảng photo thang điểm đánh giá cho sản phẩm. 2. Tài liệu tham khảo: a. Đối với học sinh: SGK Ngữ văn 9, tập hai; các sách, báo, tài liệu khác có liên quan đến dự án. b. Đối với giáo viên: Ngoài các tài liệu nhƣ học sinh, giáo viên cần tham khảo sách giáo viên Ngữ văn 9; ý kiến đánh giá của các tổ chức quốc tế, trong nƣớc… về hiện tƣợng biến đổi khí hậu. 17 IV. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học: 1. Bài tập dành cho học sinh: Giáo viên in và phát trực tiếp cho các nhóm. Em hãy đóng vai một tuyên truyền viên của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu thực hiện một chương trình truyền thông với tên gọi: “ Biến đổi khí hậu- cuộc chiến không của riêng ai”. Để hoàn thành bài tập này, các em sẽ làm việc theo nhóm 10 ngƣời và hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Hãy tìm hiểu về thực trạng biến đổi khí hậu toàn cầu và ở Việt Nam (những biểu hiện, tác hại của biến đổi khí hậu) - Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu. - Đề xuất các giải pháp hiệu quả để chống biến đổi khí hậu. - Nhận thức của bản thân về chống biến đổi khí hậu. - Kết quả cần đạt: Một bài trình diễn đa phƣơng tiện trên màn hình PowerPoint. 2. Chi tiết dự án: - Giáo viên chia nhóm phải đảm bảo các nhóm đều có học sinh giỏi, khá, trung bình; có học sinh sử dụng thành thạo công nghệ thông tin. - Học sinh làm việc theo nhóm 10 ngƣời, đóng 3 vai: Cán bộ Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng; Đại diện tổ chức chống biến đổi khí hậu thế giới (IPCC); Một học sinh THCS. Các vai này sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau để hoàn thiện dự án. - Học sinh đọc kĩ dự án để hoàn thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. - Giáo viên sẽ đóng vai trò hỗ trợ, hƣớng dẫn, động viên học sinh trong quá trình thực hiện dự án. 3. Các bƣớc chuẩn bị của giáo viên: - Soạn kế hoạch dự án, phiếu hƣớng dẫn nghiên cứu, thang điểm đánh giá, tài liệu hỗ trợ học sinh. - In các tài liệu trên phát cho các nhóm 4. Các bƣớc hƣớng dẫn học sinh thực hiện dự án. Bƣớc 1. Giới thiệu thời gian thực hiện dự án (2 tuần). Tuần 1: Nhận nhiệm vụ, thu thập và xử lí thông tin, chuẩn bị bài trình diễn đa phƣơng tiện. Tuần 2: Báo cáo sản phẩm và tổng kết dự án: 2 tiết. (Mỗi nhóm trình bày trong vòng 15 phút.) Bƣớc 2. Tổ chức nhóm, phát phiếu nghiên cứu và hƣớng dẫn học sinh thực hiện. GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm cử 1 nhóm trƣởng, 1 thƣ kí. GV phát tài liệu dƣới dạng giấy in cho các nhóm, gồm: kế hoạch dự án, phiếu hƣớng dẫn nghiên cứu, thang điểm đánh giá. 18 GV hƣớng dẫn học sinh cách tìm kiếm thông tin, cung cấp các tài liệu (nếu có). Bƣớc 3. Thực hiện dự án: Các nhóm thực hiện các nhiệm vụ đã nêu ra trong phiếu nghiên cứu, có sự hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nảy sinh trong quá trình nghiên cứu của GV Bƣớc 4. Nộp sản phẩm cho GV. Nhóm trƣởng nộp kết quả là bài trình diễn trên PowerPoint đã lƣu trong đĩa CD về cho GV trƣớc ngày báo cáo sản phẩm ít nhất 1 ngày Bƣớc 5. Báo cáo kết quả và tổng kết dự án. - GV hƣớng dẫn cho các nhóm lần lƣợt cử đại diện lên trình bày kết quả. - Các nhóm nhận xét, cho điểm lẫn nhau. - GV góp ý, chỉnh sửa. HS ghi chép để hoàn thiện kiến thức. - GV tính điểm và công bố cho từng nhóm (tuyên dƣơng, khen thƣởng nếu có). - GV yêu cầu các nhóm hoàn thiện (nếu có đính chính, bổ sung) và nộp lại cho GV lƣu làm tài liệu tham khảo cho lớp, trƣờng. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan