SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“ỨNG DỤNG CNTT TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TNXH LỚP
3”
MỞ ĐẦU
Sang thế kỉ 21, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin
(CNTT) có tác động to lớn tới hệ thống Giáo dục - Đào tạo của mỗi quốc
gia. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã
nhấn mạnh: "Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo
trong giảng dạy”. Một trong những ứng dụng CNTT quan trọng đó là
phần mềm dạy học.
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay,
việc dạy học không chỉ hạn chế trong các giờ học tại nhà trường mà có thể
học tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên (GV) hoặc tự học tập tại
nhà qua hệ thống Internet.
Như vậy, việc sử dụng PMDH làm phương tiện dạy học các môn học,
giúp cho việc học tập của HS như là một công cụ hỗ trợ cho việc dạy và
học nhằm góp phần rèn luyện kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp,
độc lập giải quyết các vấn đề, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin nhằm
góp phần củng cố tư tưởng học suốt đời cho tất cả mọi người. Phát triển
rộng rãi việc ứng dụng CNTT trong nhiều môn học, mọi trường học, mọi
cấp học và mọi ngành học thông qua các loại PM khác nhau ( PMDH, tự
học, PM kiểm tra đánh giá...) dẫn đến việc xây dựng nội dung và phương
pháp đào tạo thích hợp, phát triển việc kiểm tra đánh giá trong một môi
trường giàu thông tin.
Là một giáo viên tốt nghiệp chuyên ngành Tiểu học, với nhiều năm
gắn bó với môi trường sư phạm. Tác giả đã không ngừng học tập, nghiên
cứu để theo kịp thời đại CNTT và nâng cao chất lượng dạy học. Việc sử
dụng các phần mềm để thiết kế bài giảng đã giúp tác giả có những kết quả
khả quan trong giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, đặc biệt là
việc soạn giáo án điện tử cho những tiết dạy TNXH ở lớp 3. Đó chính là lý
do tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT trong việc giảng
dạy môn TNXH lớp 3”.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Một số khái niệm cơ bản .
a) Môn Tự nhiên xã hội:
- TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ
bản ban đầu về.:
+ Con người và sức
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để
phòng chống một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mình về các sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự
nhiên và xã hội.
- Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân,
gia đình và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
b) MicroSoft PowerPoint:
- Là công cụ tạo bài trình chiếu giúp học sinh quan sát và dễ dàng nhận
biết, tiếp thu bài học nhanh hơn, hiểu được những điều mà giáo viên
truyền đạt.
c) Phần mềm Violet:
- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây
dựng được các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh
chóng. So với các phần mềm khác, Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra
các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển động và tương tác... rất phù
hợp
với
học
sinh
cấp
phổ
thông
các
cấp.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ,
điền khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v... •Nhiều giao diện khác nhau
2.
Mục tiêu của đề tài.
- Mục tiêu chính nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà trường
Tiểu học trong việc giảng dạy môn TNXH theo sách giáo khoa có được
những kinh nghiệm trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Tất cả các bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng
thay thế cho sách TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng
điện tử hoàn chỉnh dành cho giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ
học sinh dùng tại gia đình.
a) Yêu cầu của một bài giảng điện tử
- Giáo án điện tử: phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp
3. Giáo án điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hình ảnh minh hoạ
chính xác và sinh động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản,
ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đoạn phim,.... Với các hình thức
hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột... để lựa chọn
và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình
đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích
hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hình ảnh đẹp, rõ
ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng nói nhạc
đệm... tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp cho HS
tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ... trong khi học và
luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rõ, nắm vững kiến thức . PM cho phép giáo
viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần cho từng phần của bài học và sử
dụng chúng rất thuận tiện trong giảng dạy.
b) Đối tượng vận dụng.
Giáo viên: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy,
lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Đội ngũ giáo
viên cần được chuẩn hoá, bản thân người giáo viên phải năng động, học
hỏi, tích cực đổi mới
- Học sinh: học sinh cần chăm đều, chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi
đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm trong giờ học.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm chung của trường, lớp.
Giáo viên: biết sử dụng máy vi tính và có thể thiết kế, chỉnh sửa giáo
án trên Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học tập
phương pháp hiệu quả, tự rèn luyện nâng cao trình độ tin học, sử dụng các
trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi
đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường còn chưa được hoàn
thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa có phòng chức năng
riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn chế. Khi giáo
viên muốn sử dụng thì phải tháo và lắp đặt tại lớp học của mình.. Việc
thiết kế 1 bài giáo án trên Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều thời
gian (ít nhất là 2 giờ) nên việc đưa giáo án điện tử vào giảng dạy các tiết
học nói chung cũng như tiết học TNXH nói riêng còn nhiều hạn chế và bất
cập.
Học sinh: HS còn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các
em đều ham thích một giờ học với nhiều âm thanh, hình ảnh minh hoạ,
được làm chủ những kiến thức của bài học.
2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
a) Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Tôi đã từng tham gia lớp học CNTT tại trung tâm Tin học nên có
sẵn trong mình những hiểu biết về Powerpoint và Violet. Đồng thời tôi
cũng là một giáo viên Tiểu học có nhiều năm công tác và kinh nghiệm
trong giảng dạy nên nắm chắc các bước lên lớp và kĩ năng, phương pháp
sư phạm cần thiết.
- Trong thời gian qua nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi đi tập huấn
lớp học về CNTT do phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai tổ chức.
Đồng thời tôi cũng không ngừng học tập, tìm hiểu về những phần mềm đồ
họa khác để lấy kiến thức cũng như sưu tầm hình ảnh đẹp phục vụ cho
việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tình và giúp đỡ,
động viên nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà trường và của bạn bè đồng
nghiệp.
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với
đồng nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đã mang lại cho tôi cảm hứng
và nhiệt huyết để nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học nói
chung và giời học môn TNXH nói riêng.
b) Những bất cập khi thiết kế:
- Không phải là người học chuyên Tin nên trong khi áp dụng những
bài giảng điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất
cập, có ý tưởng nhưng không thiết kế được theo ý mình.
- Nắm được tình cảm, thái độ của học sinh trong việc học tập môn
TNXH cũng hết sức khó khăn. Tôi phải tiếp xúc, trao đổi với học sinh sau
nhiều thời gian mới thấy được.
- Việc tìm kiếm những tư liệu phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử
cũng mất nhiều thời gian, tôi phải tìm tòi trên sách báo, mạng Internet…
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học
môn TNXH, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên
lớp cũng như chuẩn bị bài ở nhà. Với những hình ảnh, âm thanh sinh
động, HS là chủ thể của giờ học.Các hình thức hoạt động đơn giản như
bấm phím, di chuyển và kích chuột... để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ
định, HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mình đề ra được thực hiện
liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ
trong hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
1. Ứng dụng minh họa.
- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải học
hai môn học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%.
Tại các buổi ngoại khoá, trẻ học cách tìm hiểu về cuộc sống các loài hoa,
các con vật. Vẽ hình và mô tả sự hiểu biết đó.
- Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đình, các
vấn đề xã hội. Các nghề nghiệp có trong xã hội. Cách thức sản xuất.v..v..
- Bé học làm các vật dụng thủ công khó như đóng bàn ghế, mối hàn,
làm bánh…
- Bé tập làm quen với vịêc lao động nhóm, lao động cá nhân, theo tập
thể.
- Các bé được tham gia ngoại khoá vài ngày hoặc vài tuần tại nước
ngoài. Đi cá nhân hoặc theo tập thể lớp.
Ở Thái Lan: chương trình phân theo 3 chủ đề:
Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch sử.
Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như
sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN – XH gần gũi, bao quanh thông
qua môn tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa
lý, Lịch sử, Đạo đức, Sức khoẻ thành môn Con người và Môi trường.
Khác hẳn với điều kiện học tập ở nước ta, thời gian chủ yếu của trẻ là
học tại nhà trường và thông qua sách vở. Môn Toán, Tiếng Việt được chú
trọng hơn nên những hiểu biết về thực tế của học sinh còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy tôi thiết nghĩ để học tập bộ môn TNXH được tốt và cho phù
hợp với điều kiện học tập ở nước ta, ứng dụng CNTT vào giảng dạy là vô
cùng quan trọng. Hình ảnh và âm thanh minh họa giúp trẻ gần với thực tế
và thêm những kinh nghiệm trong vốn sống.
Để làm được việc này, trong quá trình soạn giáo án điện tử giáo viên
ngoài việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội
dung và kiến thức trong bài dạy, GV cần tìm hiểu những phần mềm liên
quan đến việc thiết kế.
Sách giáo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35
tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối
như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ
đồ, cách giữ vệ sinh và phòng bệnh cho những cơ quan này.
+ Xã hội: Thể hiện mối quan hệ gia đình, nhà trường, vốn hiểu biết
và ý thức về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
+ Tự nhiên: Nói về Thực vật và động vật – Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đã không ngừng học tập và phấn đấu để nâng
cao chất lượng dạy và học. Tôi đã mạnh dạn tham gia một tiết dạy môn
TNXH cấp thành phố. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint
sinh động và đẹp mắt, hình ảnh minh họa phù hợp, phong phú kết hợp với
những âm thanh, bài hát. Giờ học của tôi đã thực sự trở lên hiệu quả và
được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố năm học 2010-2011. Tôi cũng xin
đưa vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy bộ môn TNXH lớp 3 của tôi.
2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự, nếu học sinh
có thể vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những bài tập lí thuyết
hay thực hành”. Bài tập nhằm ôn tập những kiến thức đã học, củng cố kiến
thức cơ bản của bài giảng. Một đơn vị kiến thức mới, học sinh chỉ có thể
ghi nhớ khi được luyện tập nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài
giảng khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và đặc
biệt là rất đơn giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới có thể
tạo ra 1 bài tập trắc nghiệm hoặc bài tập ô chữ thì đối với Violet chỉ cần
vài phút là đã làm xong. Những bài tập này cũng đặc biệt rất thích hợp
trong việc củng cố kiến thức trong môn học TNXH. Chính vì vậy tôi
thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế phần bài tập cho bài giảng
TNXH của mình.
Một số ví dụ Bài tập trắc nghiệm được tạo bằng Violet
a) dạng nhiều lựa chọn trong đó có một đáp án đúng:
HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án đúng
và kiểm tra kết quả. Thay vì việc GV và HS nhận xét thì các em sẽ nhìn
thấy kết quả bài làm của mình ngay trên máy. Máy tính sẽ có những lời
động viên khuyến khích hoặc nhắc nhở.
Dạng 2 Bài tập kéo thả chữ:
- Xem thêm -