LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Khoa Học – Đại
học Thái Nguyên, dưới sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong trường cũng như các
thầy cô giáo trong Khoa Khoa học Môi trường và Trái đất, chúng em đã được học tập
và trau dồi kiến thức một cách tốt nhất.
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô trong khoa KHMT&TĐ đã tạo điều kiện cho chúng em học tập và rèn luyện.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Nguyễn Thị Đông –
người đã dành nhiều thời gian và công sức quan tâm giảng dạy cho chúng em nội dung
của môn học cũng như những vấn đề liên quan.
Xin cảm ơn các cô chú trong Công ty giấy Viê êt Nam đã tạo điều kiện và cung
cấp những thông tin cần thiết để chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận này.
Bài tiểu luận của chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận của
chúng em được hoàn thiện hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Quách Hữu Thể
Nguyễn Thị Lụy
Nông Văn Hâ êu
MỞ ĐẦU
Sản xuất sạch hơn được coi là một bộ phận căn bản của bất kì một hệ thống quản
lí ô nhiễm toàn diện nào, dù đó là ở cấp xí nghiệp, hay ở cấp toàn nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất sạch hơn biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn thông qua
việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không
chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải
thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường, đây là biện
pháp tốt hơn nhiều so với biện pháp xử lý chất thải ở cuối đường ống và hiệu quả cả về
mặt kinh tế.
Theo tính toán sơ bộ, những cải tiến theo hướng sản xuất sạch hơn có thể giúp
giảm từ 20-30% ô nhiễm mà không cần đến những đầu tư bổ sung. Nếu có thêm đầu tư
bổ sung,thì mức độ giảm thiểu ô nhiễm có thể đạt thêm ở mức 20% nữa.
Do đó việc áp dụng sản xuất sạch hơn vào trong sản xuất là cần thiết vì giảm
thiểu chất thải nguy hại ra môi trường và tiết kiệm chi phí đầu vào trong qui trình sản
xuất
Nội dung mà chúng em đề cập đến trong bài tiểu luâ nê này là xây dựng chương
trình sản xuất sạch hơn trong ngành sản xuất giấy để tìm ra cơ hô êi sản xuất sạch hơn
và áp dụng sản xuất sạch hơn. Người đọc sẽ hiểu được quy trình sản xuất giấy cũng
như các nguồn ô nhiễm phát sinh từ ngành sản xuất này.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1. Giới thiê êu về sản xuất sạch hơn
Quá trình công nghiệp hóa nhanh và rộng là một trong những yếu tố đóng góp
quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với
sự bùng nổ tăng trưởng công nghiệp thường là các vấn đề về môi trường. Một
trong các cách thức tiếp cận để giải quyết vấn đề này là phương pháp tiếp cận
“cuối đường ống (EOP)”, tức là xử lý phát thải/chất thải chỉ sau khi chúng đã
phát sinh.
Về thực tiễn, điều này đồng nghĩa với xây dựng và vận hành các cơ sở xử lý
nước thải, các thiết bị kểm soát ô nhiểm không khí và các bãi chôn lấp an toàn
- đây là những công việc rất tốn kém. Xét đến quy trình công nghiệp cần phải
hiểu rằng bất cứ quy trình hoặc hoạt động nào cũng không bao giờ đạt được
hiệu suất 100%. Luôn có tổn hao nào đó vào môi trường và không thể chuyển
thành dạng sản phẩm hữu dụng. Tổn hao này là sự lãng phí hay sự ô nhiễm
luôn gắn liền với sản xuất công nghiệp. Yếu tố này thường được nhắc đến như
“cơ hội bị mất đi trong quá trình sản xuất”. Tỷ lệ phát sinh chất thải thường rất
cao và có một thực tế là rất ít nhà sản xuất công nghiệp nhận ra điều này. Hiện
nay tiếp cận xử lý cuối đường ống vẫn đang được áp dụng phổ biến trong các
cơ sở công nghiệp, nhưng khả năng tiếp nhận ô nhiểm của môi trường đang
gần như cạn kiệt và các đơn vị sản xuất công nghiệp dần nhận thức được sự
cần thiết phải xem xét lại các công đoạn sản xuất của mình. Điều này đã dẫn
đến sự xuất hiện khái niệm về một tiếp cận mang tính chủ động để giảm chất
thải tại nguồn trong quản lý chất thải. Tiếp cận chủ động này được gọi là Sản
xuất sạch hơn (SXSH).
SXSH được định nghĩa là sự áp dụng liên tục chiến lược môi trường tổng hợp
mang tính phòng ngừa trong các quy trình, sản phẩm, và dịch vụ nhằm nâng
cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Với các sản phẩm, SXSH bao gồm việc giảm thiểu các tác động tiêu
cực trong vòng đời sản phẩm, từ khi khai thác nguyên liệu thô cho tới
khi thải bỏ cuối cùng.
Với các quy trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn các nguyên
liệu thô và năng lượng, loại bỏ các nguyên liệu thô độc hại, và giảm
lượng và độ độc của tất cả các phát thải cũng như chất thải.
Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi trường
trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ. Sự khác biệt căn bản giữa
EOP hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm và SXSH là thời điểm. Kiểm
soát ô nhiễm là phương pháp tiếp cận sau khi vấn đề đã phát sinh,
“phản ứng và xử lý”; trong khi đó, SXSH lại mang tính chủ động, theo
"triết lý dự đoán và phòng ngừa". Phòng ngừa, như được thừa nhận
rộng rãi, luôn luôn tốt hơn xử lý, như câu nói “phòng bệnh hơn chữa
bệnh”. Khi giảm thiểu chất thải và ô nhiễm thông qua SXSH thì đồng
thời sẽ giảm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng. SXSH luôn hướng tới
hiệu suất sử dụng đầu vào gần tới 100% trong giới hạn về khả thi kinh
tế. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh rằng, SXSH không chỉ đơn
thuần là thay đổi thiết bị: SXSH đề cập tới thay đổi thái độ quan điểm,
áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình sản xuất cũng như cải tiến sản
phẩm. Các khái nhiệm khác tương tự như SXSH là:
• Giảm thiểu chất thải;
• Phòng ngừa ô nhiễm
• Năng suất xanh.
Những khái niệm này về căn bản là tương tự như SXSH, với ý tưởng
nền tảng là làm cho các công ty trở lên hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn.
2. Phương pháp luận đánh giá SXSH.
Để áp dụng được sản xuất sạch hơn cần phải phân tích một cách chi tiết về
trình tự vận hành của quá trình sản xuất cũng như thiết bị sản xuất hay còn gọi
là đánh giá sản xuất sạch hơn. Đánh giá sản xuất sạch hơn là một công cụ hệ
thống có thể giúp nhận ra việc sử dụng nguyên liệu không hiệu quả, việc quản
lý chất thải kém, và các rủi ro về bệnh nghề nghiệp bằng cách tập trung chú ý
nghiệp.
3. Các giải pháp SXSH
Các giải pháp SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn là các thay
đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp.
Các giải pháp SXSH có thể được chia thành 3 nhóm như sau:
- Quản lý nội vi.
- Bổ sung thiết bị.
- Thu hồi và tái sử dụng.
4. Lợi ích từ việc áp dụng sản xuât sạch hơn
Sản xuất sạch hơn có ý nghĩa đối với mọi quy mô từ doanh nghiệp, gia đình cho
tới tập đoàn đa quốc gia.Sản xuất sạch hơn giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm
chất. Các lợi ích nà có thể tóm tắt như sau:
Giảm chi phí sản xuất: SXSH nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn tài nguên, nguên liệu và năng lượng. Ngoài ra áp dụng SXSH
còn có nhiều khả năng thu hồi và tai tạo, tái sử dụng các phế phẩm, tiết kiệm được
nguên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý.
Giảm chi phí sử lý chất thải: SXSH làm giảm lượng nguyên vật liệu thất thoát đi
vào dòng thải và giảm thiểu lượng ô nhiễm, ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, qua đó giảm
chi phí liên quan đến xử lý chất thải và chất lượng môi trường nơi sản xuất cũng được
cải thiện.
Cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp( Mang tính tương đối):Một doanh nghiệp,
một cơ sở hay một hộ gia đình… khi áp dụng SXSH sẽ được mọi người nhìn với cái
nhìn thiện cảm hơn vì đẫ quan tâm đến vấn đề môi trường.
Cải thiện các điều kiện an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp: Điều kiện làm việc
thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm kiểm soát chất thải tránh
lãng phí, gây ô nhiễm làm mất mỹ quan ảnh hưởng đến sức khoẻ người sản xuất.
Giảm chi phí tránh nhiệm pháp lý về môi trường: SXSH giúp việc xử lý chất
thải hiệu quả và rẻ tiền hơn do lưu lượng các chất thải giảm hoặc laoị bỏ nguyên nhân
ra các chất thải. Điều này có ý nghĩa đối với môi trường đồng thời dễ dàng đáp ứng,
thoả mãn các tiêu chuẩn, qui định của luật pháp về môi trường đã ban hành từ đó sẽ
tránh được những kiện tụng và chi phí nộp phạtơn nếu tập trung nỗ lực vào thực hiện
SXSH.
Nâng cao khả năng cạnh tranh: Nhận thức của người tiêu dùng về các vấn đè
môi trường ngày càng tăng, tạo nên nhu cầu về các sản phẩm sạch có chất lượng tốt
trên thị trường. Điều này mở ra mmột cơ hội thị trường mới vá sản xuất ra các sản
phẩm có châts lượng cao với giá thành cạnh tranh h
5. Các rào cản trong SXSH.
Thực hiện SXSH là một biện pháp tiếp cận tích cự để tăng lợi nhuận cải thiện
môi trường làm việc và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. tuy nhiên trong quá trình áp
dụng lại phát sinh các rào cản sau:
*Về nhận thức của các doanh nghiệp
Nhận thức của các cấp lãnh đạo về SXSH còn hạn chế, nghĩ SXSh là việckhó
thực hiện, áp dụng tốn kém.
Ngại tiết lộ thông tin ra ngoài, không muốn thay đổi quá trình sản xuất.
Thường tập chung vào xủ lý cuối đường ống.
Chưa đánh giá cao về giá trị của tài nguyên thiên nhiên.
Việc tiếp cận các nguồn tài chính đầu tư cho SXSH còn nhiều thủ tục phiền hà,
rắc rối. Xem SXSH như là một dự án chứ không phải là một chiến lược được thực hiện
liên tục của công ty.
*Về phía Tổ chức – Quản lý của các ơ quan nhà nước
Thiếu hệ thống qui định có tính chất pháp lý khuyến khích hỗviẹc trợ việc bảo
vệ môi trường nói chung và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, áp dụng SXSH nói riêng.
Thiếu sự quan tâm về SXSH trong chiến lược và chính sách phát triển công
nghiệp và thương mại.Chưa tổ chức thúc đẩy SXSH đi vào thực tiễn hoạt động công
nghiệp.Luật Môi trường chưa có tính nghiêm minh, việc cưỡng chế thực hiện luật môi
trường chưa chặt chẽ.Các qui định về môi trường còn quá tập trung vào xử lý cuối
đường ống.
*Về kỹ thuật
Thiếu các phương tiện kỹ thuật để đánh giá SXSH hiệu quả.
Năng lực kỹ thuật còn hạn chế.
Hạn chế trong tiếp cận thông tin kỹ thuật, thiếu thông tin về công nghệ tốt nhất
hiện có và công nghệ hấp dẫn về mặt kinh tế.
CHƯƠNG II: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY
*
Tên cơ sở:
*
Trụ sở chính: 25A – Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tổng Công ty Giấy Việt Nam
Điện thoại: 04 3824 7773, Fax: 04 3826 0381,
Email:
[email protected]
*
Cơ sở sản xuất: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0210 3829 755, Fax: 0210 3829 177
Email:
[email protected]
*
Loại hình sản xuất: Sản xuất - kinh doanh giấy
*
Năm hoạt động:
*
Công suất thiết kế: 100.000 tấn giấy/năm.
1982, cải tạo nâng cấp năm 2003.
Tổng Công ty Giấy Việt Nam (trước đây là Công ty Giấy Bãi Bằng) được xây
dựng từ những năm 70 của thế kỷ trước, chính thức đi vào hoạt động từ năm
1982, đây là công trình viện trợ không hoàn lại của Chính Phủ Thụy Điển với thiết
kế chủ yếu để sản xuất giấy dùng cho nhu cầu trong nước.
Các chủng loại chính là: giấy in, giấy viết và giấy photocopy, bột giấy. Công suất
thiết kế ban đầu là: 55.000 tấn giấy/năm, 48 tấn bột/năm. Ngoài sản xuất bột và
giấy còn tự sản xuất điện, hơi, hóa chất phục vụ cho nhu cầu công nghệ.
Năm 2003, Tổng công ty đã thực hiện dự án mở rộng sản xuất giai đoạn I với tổng
mức đầu tư 1.107 tỷ đồng, trong đó hơn 200 tỷ dành cho đầu tư hệ thống xử lý
môi trường, đảm bảo các chất thải được xử lý theo quy trình hiện đại, đưa năng
lực sản xuất bột giấy lên 73.000 tấn/năm, và năng lực sản xuất giấy lên 100.000
tấn/năm.
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Gôỗ
Tre, nứa
Thành phẩm
Bóc vỏ
Chặt mảnh
Máy xeo giâấy
Chặt mảnh
Sàng mảnh
Sàng lọc bột
Sàng mảnh
Rửa mảnh
Phôấi trộn phụ liệu
Sân chứa mảnh gôỗ
Sân chứa mảnh tre, nứa
Nghiềền bột
Băng tải câấp mảnh gôỗ Băng tải câấp mảnh tre, nứa
Tẩy trăấng
Bột nâu
Nôềi nâấu bột
Rửa, sàng bột
Dịch đen
Dịch trăấng
Bùn vôi
Xút hóa
Đôất dịch đen
Vôi
Dây chuyềền sản xuâất của công ty giâất Việt Nam
Chưng bôấc
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu: Tre, nứa, gỗ là nguyên liệu chính dùng cho sản
xuất bột và giấy của Tổng công ty. Tre, nứa, gỗ được đưa từ bãi chứa vào băng
chuyền, sau khi được rửa sơ bộ được chuyển đến máy chặt mảnh, rồi đến bộ phận
sàng để loại bỏ các mảnh không hợp cách, cuối cùng mảnh được rửa sạch bùn đất
và chuyển ra sân chứa mảnh.
Công đoạn sản xuất bột giấy:
-
Bột giấy được sản xuất theo phương pháp sunphat có thu hồi hoá chất và được
thực hiện theo từng mẻ, thời gian nấu khoảng 230 phút/mẻ. Hiện tại Tổng Công ty
có 4 nồi nấu kiểu trụ đứng với dung tích 140m 3/nồi. Một ngày nấu từ 19 – 21 nồi
bột với hiệu suất thu hoạch bột 48 – 50%, tổng công suất là 75.000 tấn bột/năm.
-
Bột sau nấu được chuyển sang bể chứa rồi đưa đến hệ thống sàng để loại mấu mắt
và bột sống. Mấu mắt và bột sống được đưa đi nấu lại.
-
Bột chín (bột nâu) được đưa sang 4 máy rửa chân không và được rửa theo phương
pháp rửa ngược dòng. Dịch rửa còn gọi là dịch đen được thu hồi chuyển sang hệ
thống chưng bốc nhằm cô đặc rồi đốt ở lò hơi thu hồi. Dịch sau đốt từ lò hơi thu
hồi gọi là dịch xanh được đưa sang công đoạn xút hoá để tái tạo lại dịch nấu.
Công đoạn thu hồi hóa chất thể hiện tính ưu việt trong công nghệ sản xuất bột của
Tổng Công ty giấy Việt Nam, đó là: tiết kiệm hóa chất và tránh gây ô nhiễm môi
trường.
-
Bột đen sau rửa được đưa đến bộ phận sàng để loại bỏ các tạp chất như: cát sạn,
mấu mắt, mảnh sống. Bột sau sàng được cô đặc đến nồng độ 12 – 14% đưa về bể
chứa rồi chuyển sang bộ phận tẩy trắng. Quá trình tẩy trắng gồm 4 giai đoạn: (OC-EOP-H)
•
Tẩy oxy (O)
•
Clo hóa (C)
•
Kiềm hóa (E), có kết hợp Ôxy và H2O2
•
Hypo (H)
Bột sau tẩy vào bể chứa rồi đi xeo giấy
Công đoạn xeo giấy:
-
Tổng công ty có 2 máy xeo có khổ rộng 3,8m, tốc độ máy xeo trung bình cả 2
máy là 630m/phút, với tổng công suất là 100.000 tấn giấy/năm.
-
Trước khi đưa vào máy xeo, bột được nghiền nhỏ để làm đồng đều và mềm mại,
sau đó bột được phối trộn với phụ gia (như: bột đá, tinh bột, cationic, keo AKD và
một số chất khác ở tỷ lệ nhất định) rồi bơm lên hòm phun bột. Từ đây bột được
phun lên lưới hình thành tờ giấy ướt, sau đó được tách nước, sang hệ thống ép,
sấy, gia keo làm nhẵn bề mặt rồi được chuyển sang bộ phận cuộn, cắt khổ và
chuyển đến bộ phận bao gói và gia công.
Quá trình sản xuất dịch tẩy (Nhà máy Hóa chất):
-
Hiện nay, dây chuyền sản xuất hoá chất của Tổng công ty có năng lực sản xuất là
6.500 tấn clo và 7.000 tấn xút/năm, chủ yếu cung cấp cho quá trình tẩy trắng cho
bột giấy.
-
Dịch tẩy (gồm clo, xút, Javen) được sản xuất từ muối ăn (NaCl). Sản phẩm của
của quá trình điện phân là khí clo, xút, khí Hydro.
-
Khí clo được sấy khô rồi nén cho lỏng hoá và chứa vào 3 thùng chứa có dung tích
70 tấn. Khi đem sử dụng, clo được hoá hơi để cấp sang tẩy bột và một phần được
phản ứng với NaOH để tạo Javen (NaClO) để phục vụ tẩy trắng bột.
-
Xút được chứa vào bể và bơm đi tẩy bột. Khí H 2 được tác dụng với Clo tạo thành
axit HCl. Tổng công ty sử dụng một phần, một phần bán ra ngoài.
Phân xưởng động lực:
Phân xưởng động lực gồm 2 lò hơi: một lò hơi đốt than và một lò hơi thu hồi (lò
hơi đốt dịch đen). Mục đích chính của phân xưởng này là thu hồi hoá chất nấu,
sản xuất và cung cấp điện, hơi.
-
Lò hơi đốt than: có năng suất phát hơi là 145 tấn/giờ, lượng than tiêu thụ là 400
tấn/ngày. Hơi nước được sử dụng để phát điện và phục vụ sản xuất. Bụi trong khí
thải của lò được xử lý bằng hệ thống lọc tĩnh điện có hiệu suất thu hồi bụi trên
96%.
-
Lò hơi thu hồi (lò hơi đốt dịch đen): năng suất phát hơi là 45 tấn/giờ. Nguồn nhiên
liệu sử dụng là dịch đen cô đặc được thu hồi từ quá trình rửa bột. Bụi trong khí
thải của lò cũng được xử lý bằng hệ thống lọc tĩnh điện có hiệu suất thu hồi bụi
trên 96%.
III. CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT
NAM
1. Công tác lập, thẩm định ĐTM và các cam kết về bảo vệ môi trường
Từ khi luật bảo vệ môi trường và các quy định về lập, thẩm định báo cáo ĐTM,
các đăng ký cam kết về môi trường được ban hành, thì Tổng công ty luôn chấp hành
tốt và triển khai thực hiện rất đầy đủ, cho cả phần đang hoạt động và các dự án đầu tư
mở rộng, cụ thể như sau:
Tháng 9/1996 Tổng công ty đã lập Báo cáo ĐTM cho khu công nghiệp giấy Bãi
Bằng và đã được Bộ Khoa học Công nghệ ký quyết định phê duyệt số 2086/QĐ-MTg
ngày 03/9/1996.
Tháng 5/1998 Lập Báo cáo ĐTM cho khu vực cảng bốc xếp nguyên liệu An Đạo
và đã được Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ký quyết định phê duyệt số
499/QĐ-BKHCNMT ngày 02/5/1998.
Tháng 3/2004 tiến hành lập Báo cáo ĐTM cho dự án mở rộng sản xuất giai đoạn I
và đã được Bộ Tài nguyên & Môi trường ký quyết định phê số 322/QĐ-BTNMT ngày
22/3/2004.
Tháng 9/2004 Tổng công ty tiến hành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
cho hồ chứa bùn vôi và đã được Sở Tài nguyên & Môi trường Phú Thọ ký phiếu xác
nhận số 826/XNMT ngày 03/9/2004.
Tổng công ty đã tiến hành lập báo cáo ĐTM cho hồ bùn vôi sau khi mở rộng và
đã được UBND tỉnh Phú Thọ ra Quyết định phê duyệt số 1047/QĐ-UBND ngày
18/4/2008.
2 Công tác quản lý và xử lý chất thải
2.1. Hệ thống nước cấp và nước thải.
Tổng công ty luôn chấp hành đúng quy định của Nhà nước về khai thác sử dụng
nước và xả nước thải vào nguồn nước.
a/ Công tác xin cấp phép: Hệ thống cấp nước và xử lý nước của Tổng công ty đều
đã được cấp giấy phép theo đúng quy định, cụ thể:
- Toàn bộ nước cấp cho mọi hoạt động của Tổng công ty được lấy từ sông Lô với
mức khai thác khoảng 34.000 m3/ngày, được xử lý thành nước sạch cấp cho các phân
xưởng sản xuất. Tổng công ty đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ cấp Giấy phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước số 372/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2007.
- Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được cấp lần 1, số 702/GP-BTNMT
ngày 10/5/2007 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, cấp lần 2 giấy phép 2249/GPBTNMT ngày 19/12/2012.
b/ Tình hình xử lý nước thải
- Tổng công ty có 3 cửa xả ra môi trường và đã được Cục Tài nguyên Nước – Bộ
Tài nguyên & Môi trường cấp giấy phép xả thải vào nguồn nước.
+ Nguồn 1: Nước từ bộ phận xử lý nguyên liệu được lắng cơ học, sau đó thải vào
hồ Bồ Hòn - xã Phú Nham.
+ Nguồn 2: Nước từ lắng tro xỉ được xử lý lắng cơ học, sau đó được thải ra
mương nội đồng xã Phú Nham.
+ Nguồn 3 (nguồn chính): Nước thải phát sinh từ các công đoạn sản xuất, nước vệ
sinh của người lao động được thu gom bằng hệ thống cống rãnh ngầm và các nguồn
nước thải mà Tổng công ty nhận thuê xử lý được đưa về hệ thống xử lý nước thải tập
trung khá hiện đại và xử lý đạt yêu cầu, sau đó được thải ra Sông Hồng.
Tổng công ty đã áp dụng rất nhiều các biện pháp để khép kín nguồn thải, giảm
thiểu lượng nước thải và tải lượng các chất ô nhiễm ra môi trường:
- Đầu tư 6 tỷ đồng để hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải: khép kín toàn bộ
nước thải có chứa chất ô nhiễm vào cống ngầm để đưa về hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
- Thay thế hệ thống rửa mảnh nhằm tiết kiệm nước và loại bỏ các tạp chất tốt hơn.
- Khảo sát cân bằng nước toàn Công ty và lắp công tơ đo nước ở những điểm còn
thiếu. Do vậy, xác định lượng nước sử dụng của các phân xưởng chính xác hơn và
kiểm soát được việc thất thoát nước.
- Trong đầu tư giai đoạn I (năm 2003), Tổng Công ty đã đầu tư 149 tỷ đồng để
thay đổi công nghệ tẩy trắng bột từ trình tự tẩy sử dụng nhiều Clo sang trình tự tẩy ít
Clo với việc thêm một giai đoạn tách loại Lignin trong bột bằng Ôxy. Toàn bộ lượng nước thải của bộ phận này được tuần hoàn lại cho rửa bột rồi đưa sang hệ thống thu hồi
hoá chất nấu làm giảm 50% COD cho nước thải ở bộ phận tẩy đi vào bộ phận xử lý
nước thải.
- Tổng Công ty còn thường xuyên áp dụng sản xuất sạch hơn tại tất cả các phân
xưởng nhằm tối ưu hiệu quả sản xuất và giảm thiểu lượng chất thải ngay tại nguồn phát
sinh.
- Đầu tư 900 triệu đồng để lót đáy chống thấm và kè bờ cho hồ chứa nước thải
khẩn cấp để tránh ảnh hưởng đến nước ngầm cho khu vực xung quanh.
- Đầu tư 100 tỷ đồng để hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải kết hợp các phương
pháp xử lý gồm: cơ, lý, hóa học kết hợp xử lý vi sinh bùn hoạt tính.
* Lượng nước thải phát sinh: 20.000 – 23.500 m3/ngày đêm.
- Chất lượng các nguồn thải sau xử lý xả ra môi trường hầu hết đáp ứng được
Giấy phép xả thải và Quy chuẩn môi trường, cụ thể như sau:
Thông số ô nhiễm
Nguồn thải
Nguồn thải chính (thải ra sông
Hồng)
Nguồn thải từ rửa nguyên liệu
(thải ra hồ Phú Nham).
Nguồn thải từ lắng tro xỉ (thải
ra mương Phú Nham).
QCVN 40:2011/BTNMT cột
B
QCVN 12:2008/BTNMT cột
B2 (theo yêu cầu nêu trong
Giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước số 2249/GPBTNMT ngày 19/12/2012)
L.lượng
(m3/ngày)
pH
6,9 –
7,9
6,8 –
8,0
6,9 –
7,8
22.000
900
600
SS BOD
mg/l mg/l
COD
mg/l
Màu
mg/l
52
30
82
65
64
32
78
60
70
24
72
55
-
5,5 - 9
100
50
150
150
-
5,5 - 9
100
100
300
150
c/ Tình hình nộp phí bảo vệ môi trường
Việc kê khai, thu nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được Tổng công ty
thực hiện đầy đủ đúng kỳ hạn theo quy định.
2.2 Chất thải rắn:
+
Bùn vôi: (75 tấn/ngày)
Bùn vôi thải là chất thải rắn thông thường thải ra từ quá trình xút hóa để tái tạo
dịch nấu. Lượng thải này được Tổng công ty xử lý bằng phương pháp lưu giữ
trong hồ chứa riêng biệt. Tổng công ty cũng đã thực hiện lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho hồ bùn vôi hiện tại và đã được Sở Tài nguyên & Môi trường
Phú Thọ phê duyệt ngày 18/4/2008.
+
Vỏ cây mùn cưa (20 tấn/ngày) phát sinh chủ yếu từ quá trình xử lý nguyên liệu
thô, được thu gom và chuyển cho Công ty cổ phần Công đoàn để sản xuất phân vi
sinh và bán cho dân tận dụng làm chất đốt sinh hoạt.
+
Xỉ than (80 tấn/ngày) thải ra từ quá trình đốt than trong lò hơi động lực, được thu
gom và bán cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng để đốt vôi, gạch và đóng
gạch xỉ.
+
Bùn thải từ xử lý nước thải:
-
Bùn sơ cấp (chủ yếu là xơ sợi thải): được bán cho các cơ sở sản xuất bìa cactong.
-
Bùn thứ cấp (bùn vi sinh): một phần chuyển cho Công ty cổ phần Công đoàn để
làm phân vi sinh, phần còn lại được trộn với than đốt trong lò hơi động lực.
+
Chất thải sinh hoạt trong khu vực sản xuất được thu gom và chứa trong thùng rác
có nắp kín, hàng ngày được Công ty môi trường đô thị của thị trấn chuyển về nơi
xử lý.
2.3 Về xử lý khí thải và tiếng ồn
a/Về khí thải
* Các nguồn phát sinh:
- Nguồn 1: khói thải từ lò hơi đốt than
- Nguồn 2: khói thải từ lò hơi thu hồi (đốt dịch đen)
* Lượng khí thải phát sinh của từng nguồn thải:
- Nguồn 1: xấp xỉ 90.000 Nm3/h
- Nguồn 2: xấp xỉ 80.000 Nm3/h
* Hệ thống xử lý khí thải:
- Cả hai lò hơi đều được đầu tư hệ thống lắng bụi tĩnh điện để xử lý bụi trong khói
thải trước khi thải ra môi trường. Hiệu suất xử lý của hệ thống lắng tĩnh điện đạt trên
96%.
- Để xử lý khí mang mùi trong khói thải lò hơi thu hồi, năm 2003 Tổng công ty đã
đầu tư thay đổi công nghệ chưng bốc dịch đen (từ công nghệ chưng bốc trực tiếp sang
công nghệ chưng bốc gián tiếp theo kiểu màng rơi), với việc thay đổi công nghệ này đã
làm giảm khoảng 90% hàm lượng khí mang mùi trong khói thải lò hơi thu hồi.
Kết quả quan trắc thường xuyên của Tổng công ty cho thấy các thông số thải của
hai nguồn khí thải đều đáp ứng tiêu chuẩn môi trường cho phép QCVN
19:2009/BTNMT cột A:
Thông số ô nhiễm
L.lượng
(m3/h)
Nguồn thải
Nồng độ
Bụi
(mg/m3)
H2 S
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
Lò hơi thu hồi
79.500
300
3,1
130
Lò hơi đốt than
90.210
298
2,0
203
-
400
7,5
1.500
QCVN 19:2009/BTNMT cột A
b/ Về tiếng ồn
Tổng công ty luôn chấp hành tốt công tác kiểm soát tiếng ồn, đồng thời hàng năm
đều có hợp đồng với cơ quan có đủ tư cách pháp nhân thực hiện việc quan trắc môi
trường lao động, trong đó có quan trắc chỉ số tiếng ồn. Theo kết quả quan trắc cho thấy
cơ bản các điểm lấy mẫu đều có độ ồn nằm trong giới hạn cho phép, chỉ có rất ít điểm
trong khu vực sản xuất có độ ồn cao hơn mức cho phép. Tuy nhiên, người lao động làm
việc tại các vị trị này đều được trang bị bảo hộ lao động để giảm mức ồn như: được
trang bị nút tai hoặc làm việc trong cabin vận hành bằng kính kín …
2.4 Chất thải nguy hại:
-Tổng công ty đã làm thủ tục đề nghị cấp lại sổ chủ nguồn chất thải nguy hại do
có sự thay đổi về chủng loại, số lượng chất thải phát sinh và được Sở Tài nguyên &
Môi trường Phú Thọ cấp lại lần 2 Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH ngày 20/6/2014.
Tình hình phát sinh chất thải nguy hại trung bình cụ thể như sau:
TT
Tên chất thải
1
Dầu thải
2
Giẻ lau có chứa
dầu mỡ
Bóng đèn huỳnh
quang thải
Ắc quy chì thải
3
4
5
Bao bì
CTNH
chứa
Trạng thái
tồn tại
(rắn/lỏng/
bùn)
Lỏng
Khối
lượng
(kg/năm)
Mã CTNH
2.400
17 02 03
Rắn
480
18 02 01
Rắn
48
16 01 06
100
19 06 01
500
18 01 02
Rắn
Rắn
Cách quản lý, xử
lý
Lưu giữ và thuê
xử lý.
Lưu giữ và thuê
xử lý.
Lưu giữ và thuê
xử lý.
Lưu giữ và thuê
xử lý.
Lưu giữ và thuê
xử lý.
Các chất thải nguy hại phát sinh tại Tổng công ty đều được phân loại, lưu trữ tạm
thời trong kho chứa CTNH đúng theo quy định. Khi số lượng đủ lớn Tổng công ty sẽ
ký hợp đồng với các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân để đưa đi xử lý đúng quy định.
3. Công tác giám sát môi trường định kỳ
Tổng công ty có bộ phận quản lý, giám sát môi trường thuộc phòng Kỹ thuật, gồm
có 02 cán bộ chuyên trách theo dõi và quản lý công tác môi trường trong toàn Tổng
Công ty, 03 nhân viên kiểm nghiệm, phân tích các nguồn thải ra môi trường.
Tổng công ty đã nghiêm túc thực hiện yêu cầu quan trắc các dòng thải, chất lượng
môi trường nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường và Giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước, cụ thể là:
- Hàng ngày, bộ phận chuyên trách về phân tích, kiểm tra môi trường lấy mẫu
kiểm tra các thông số môi trường đặc trưng như: độ dẫn, pH, COD, TSS, BOD 5 tại các
điểm thải ra môi trường và tại các phân xưởng sản xuất. Kết quả kiểm tra đều được báo
cáo trong cuộc họp giao ban sản xuất vào lúc 9 giờ sáng hàng ngày.
- Định kỳ 2 lần/năm, Tổng công ty đã hợp đồng với Trung tâm quan trắc & bảo vệ
môi trường Phú Thọ về lấy mẫu phân tích, kiểm tra toàn bộ các thông số ô nhiễm (theo
đúng quy định của báo cáo ĐTM) của các nguồn thải ra môi trường. Kết quả cho thấy
hầu hết các thông số ô nhiễm của các nguồn thải đều đáp ứng các Quy chuẩn kỹ thuật
và Tiêu chuẩn môi trường Quốc gia.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT
NAM
I.
KHỞI ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN
1. Đội sản xuất sạch hơn
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
Họ và tên
Chức vụ
Vai trò
Nguyễn Văn Hiển
Dương Văn Chiến
Đinh Văn Ngại
Vũ Ngọc Thức
Nguyễn Ngọc Châu
Nguyễn Trọng Qúy
Nguyễn Công Thành
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
8
9
Nguyễn Thành Chung
Lưu Đinh Toàn
10
11
12
13
14
Bùi Thị Hoa
Nguyễn Thị Băng
Lê Thị Hiền
Nguyễn Thị Quỳnh
Hương
Nguyễn Xuân Sinh
Phó tổng giám đốc
Kỹ thuâ êt viên môi trường
Trưởng phòng kỹ thuâ êt
Phó phòng kỹ thuâ êt
Công nhân
Kế toán
Phó giám đốc nhà máy bô êt
giấy
Phó giám đốc nhà máy giấy
Phó giám đốc phân xưởng
nồ hơi
Công nhân
Công nhân
Công ty giấy bãi bằng
Đahi học xây dựng Hà Nô êi
Công ty thiết kế hóa chất
công nghiê êp
Thành viên
15
Ngô Đình Bính
Tâ pê đoàn hoá chất Viê êt
Nam
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên