Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sản phẩm sữa vinamilk...

Tài liệu Sản phẩm sữa vinamilk

.DOC
36
644
117

Mô tả:

Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Trường Đại Học Thủy Lợi Khoa Kinh Tế Và Quản Lý BÀI NGHIÊN CỨU Môn: Marketing Căn Bản Đề Tài: Sản Phẩm Sữa Vinamilk Giảng viên hướng dẫn: 1 Mai Thị Phượng Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Đề Tài: Sản Phẩm Sữa Vinamilk 2 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý PHỤ LỤC PHỤ LỤC……………………………………………………………...…….3 PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................5 NỘI DUNG.....................................................................................................7 CHƯƠNG I: Phân tích môi trường kinh doanh và mục tiêu………………..7 I. Giới thiệu tổng quan về công ty……………………………………….......7 II. Môi trường vĩ mô........................................................................................9 1. Yếu tố pháp luật - chính trị........................................................................9 2. Yếu tố kỹ thuật – công nghệ....................................................................10 3. Yếu tố văn hóa xã hội..............................................................................10 4. Yếu tố tự nhiên.........................................................................................11 5. Yếu tố kinh tế...........................................................................................11 6. Thực trạng nghành sữa.............................................................................12 III. Môi trường vi mô ……………………...................................................13 1. Nhà cung ứng............................................................................................13 2. Đối thủ cạnh tranh.....................................................................................14 3. Khách hàng…………………………………………………………........15 4. Công chúng…………………………………...........................................16 IV Phân tích mô hình SWOT........................................................................17 V. Mục tiêu...................................................................................................19 CHƯƠNG II: Chiến lược marketing.............................................................20 1. Chiến lược sản phẩm…………………………………………………….21 2. Chiến lược giá…………………………………………………………...24 3. Chiến lược phân phối……………………………………………………26 4. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp…………………………………………….28 5. Kết hợp chiến lược giá và chiến lược phân phối………………………..29 CHƯƠNG III: Kế hoạch thực hiện………………………………………...31 3 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý I. Tổ chức thực hiện và ngân sách marketing……………………………..31 II. Dấu hiệu của thất bại……………………………………………………33 KẾT LUẬN………………………………………………………………...34 Tài liệu tham khảo………………………………………………………….35 Bảng phân công công việc…………………………………………………35 4 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại nền kinh tế phát triển như hiện nay, đời sống người dân được sung túc hơn cùng với đó vấn đề về sức khỏe được mọi người đặc biệt quan tâm. Ngày xưa, mọi người chỉ biết tới sữa mẹ nó là nguồn dinh dưỡng ban đầu cho trẻ sơ sinh ăn trước khi chúng có thể tiêu hóa các loại thực phẩm khác. Nhưng ngày nay với nhu cầu của hầu hết mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội và nền khoa học phát triển đã có rất nhiều loại sữa ra đời với công dụng khác nhau có khả năng đáp ứng hết tất cả nhu cầu của người tiêu dùng. Sữa là một loại sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho người tiêu dùng, giúp họ ngăn ngừa bệnh tật, phòng bệnh loãng xương ở người già, phòng bệnh còi xương ở trẻ nhỏ, giúp hồi phục sức khỏe… Sữa không chỉ có từ nguồn sữa mẹ nữa mà hiện nay còn được chế tạo theo công thức và tác dụng của nó thì không hề thua kém sữa mẹ xét về nhiều khía cạnh sữa được chế tạo theo công thức lại có tác dụng tốt hơn sữa mẹ. Nhiều doanh nghiệp sản xuất sữa xuất hiện với mục tiêu mang tới người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh không lành mạnh nên gần đây người tiêu dùng đã phát hiện trong sữa có chất MELAMINE gây ảnh hưởng xấu tới người sử dụng. Melamine là một hóa chất được sử dụng trong sản xuất nhựa và nhiều ngành công nghiệp khác. Đưa MELAMINE vào dạ dày trong một thời gian dài sẽ làm hỏng thận và có thể gây ung thư ruột. Hóa chất này bị cấm trong chế biến thực phẩm cho con người và vật nuôi. Khi xuất hiện vụ việc này nghành sữa đã gặp rất nhiều khó khăn. Qua quá trình điều tra đã tìm ra được các loại sản phẩm chứa chất MELAMINE là sản phẩm sữa được nhập khẩu từ TRUNG QUỐC. Tuy đã tìm ra được thủ phạm nhưng trải qua vụ việc này sự tin dùng của người tiêu 5 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý dùng và thương hiệu của các doanh nghiệp trong nước đã bị giảm sút. Các doanh nghiệp cần có chính sách chiến lược phát triển để thay đổi cục diện. Trong số đó, VINAMILK cũng là một nạn nhân của sự việc trên. VINAMILK là một doanh nghiệp hàng đầu việt nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa, thương hiệu đã được khẳng định và chiếm khoảng 39% thị phần trên thị trường tiêu dùng việt nam, hiện nay VINAMILK đã có những chiến lược phát triển để thoát khỏi thời kì này và lấy lại lòng tin của người tiêu dùng. Trên thị trường tiêu dùng thì sản phẩm sữa có rất nhiều loại, và vấn đề “ tiền nào của đấy” không phải lúc nào cũng đúng, công dụng của sữa thì rất nhiều nhưng không ai giám phủ nhận tác hại của nó khi là sữa kém chất lượng. Nên đây là vấn đề đang bức súc trong dân chúng và được quan tâm nhiều nhất. Vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài sữa của hãng VINAMILK để nghiên cứu. Chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu và đưa ra được bài nghiên cứu này. Và bày tỏ lòng cảm ơn tới giảng viên MAI THỊ PHƯỢNG đã hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu này. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót. vậy nên rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn bạn đọc góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng của bài. Mọi ý kiến xin vui lòng gửi về địa chỉ. Chân thành cảm ơn ! 6 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý NỘI DUNG Chương I: Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Và Mục Tiêu. I. Giới thiệu tổng quan về công ty. Địa điểm: 36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.HCM Telephone: (848) 824 4228 Fax: (848) 829 4845 Email: [email protected] Website: www.vinamilk.com.vn 7 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Cơ cấu tổ chức: Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan ... Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia … II. Môi Trường Vĩ Mô. 8 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý 1. Các yếu tố pháp luật và chính trị. Vào đầu tháng 6/2010, Bộ Y tế vừa ra thông tư về việc ban hành bộ quy chuẩn kỹ thuật nhà nước đối với các sản phẩm sữa, gồm QCVN cho các sản phẩm sữa lỏng, sữa bột, phomat, chất béo sữa. Vinamilk đã cùng với các nhà sản xuất khác, tích cực đóng góp ý kiến để bộ QCVN được thiết thực, chính xác và hoàn thiện, nhằm bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ nhà sản xuất, phù hợp với các quy định của quốc tế cũng như phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Sữa là sản phẩm tiêu dùng có liên quan đến sức khỏe, nên nhà nước có nhiều chính sách quy định rất chặt chẽ về việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm này. Những đòi hỏi như: quy trình sản xuất phải đảm bảo chất lượng, không làm nguy hại tới môi trường và hơn hết là chất lượng của sản phẩm. Trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường tiêu thụ thì sẽ được cục vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm tra và đánh giá chất lượng. Nếu sản phẩm đạt chất lượng mới được tiêu thụ. Như vậy, Đây là thách thức và cũng là cơ hội lớn với Vinamilk. Thách thức: Vinamilk sẽ cần phải đầu tư nhiều vào khâu sản xuất và đáp ứng đầy đủ yếu tổ để sản phẩm là sản phẩm chất lượng. Tuy là điều khó khăn nhưng nếu Vinamilk vượt qua được thì đây lại là một cơ hội lớn. Vì sữa là một nghành có rất nhiều doanh nghiệp nên nếu nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của nhà nước thì sẽ bị ngừng hoạt động. Vinamilk từ đó sẽ chiếm lĩnh thêm được thị phần trên thị trường tiêu dùng. Và doanh thu sẽ cao hơn. 2. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ. 9 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Hiện nay, mọi người không chỉ biết đến nguồn sữa mẹ, mà bên cạnh đó nhờ khoa học kĩ thuật phát triển sản phẩm sữa có thể được tạo ra từ những công thức hiện đại. Từ đó đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng. Khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển đây cũng là một lợi thế giúp Vinamilk có thể nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, đây cũng lại là một thách thức với Vinamilk, khoa học - kỹ thuật phát triển các công ty trong nghành cùng với đó cũng phát triển theo vậy nên vấn đề đặt ra là làm thế nào để chất lượng sản phẩm của Vinamilk ngày càng được nâng cao, mẫu mã bao bì bắt mắt, giá cả sản phẩm có sức cạnh tranh cao phù hợp với mọi người và cố gắng giành nhiều thị phần hơn nữa trên thị trường tiêu dùng. Nếu Vinamilk nắm bắt được cơ hội và vượt qua được các đối thủ cạnh tranh này thì Vinamilk sẽ ngày càng phát triển hùng mạnh hơn, khẳng định thương hiệu của mình vững chắc bên trong nước và có thể tiến xa hơn là thị trường quốc tế. Khi khoa hoc - kĩ thuật phát triển nó sẽ làm thay đổi căn bản các sản phẩm cũ hoặc lỗi thời, thay vào đó là các sản phẩm mới có chất lượng tốt và giá cả thì phù hợp vì chi phí và thời gian tạo ra sản phẩm sẽ thấp hơn. Đây là thách thức lớn với Vinamilk. Vậy nên Vinamilk cần nghiên cứu và tạo ra những dòng sản phẩm mới có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó cũng cần đầu tư vào máy móc để sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn nữa. 3.Các yếu tố văn hóa - xã hội. Thói quen uống sữa: Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Yêu cầu đặt ra cho những nhà marketing là làm thế nào để cho người dân biết được lợi ích của việc uống sữa, từ đó mọi người sẽ tin dùng. Nhưng vấn đề này thực sự nan 10 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý giải, nhà marketing của Vinamilk cần phải có chiến lược cụ thể để tiếp cận với tâm lý người dân, làm thay đổi lối suy nghĩ cổ sưa này. 4. Các yếu tố tự nhiên. Với Việt Nam khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa sẽ tạo ra những thách thức đối với ngành sữa. Tính mau hỏng, dễ bị biến chất….của sữa nếu không được bảo quản và sử lý kịp thời. Điều đó gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng của sữa từ đây đặt ra một yêu cầu cần có chiến lược cụ thể để bảo quản sữa và sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao. Bên cạnh đó thì về tính chất của khí hậu cũng có ưu điểm không nhỏ. Khí hậu rất thuận lợi cho việc nuôi trồng. Tạo nguồn nguyên liệu cung cấp cho sản xuất. Vinamilk cần khai thác ưu điểm này một cách triệt để, từ đó sẽ tạo ra được nguồn nguyên liệu đủ để đáp ứng cho việc sản xuất. Đây là một cơ hội cũng có thể là thách thức với Vinamilk nếu nắm bắt và vượt qua nó thì đây quả thật là một điều tôt. Như vậy sẽ giúp Vinamilk giảm được giá thành mà chất lượng sữa vẫn không đổi. 5. Các yếu tố kinh tế. Nền kinh tế đang trong thời kì phát triển, vậy nên người dân có thu nhập cao hơn từ đó nhu cầu cũng tăng lên. Đây là điều kiên thuận lợi để Vinamilk có thể phát huy tiềm năng vốn có của mình. Có thể tạo ra được nhiều sản phẩm hơn đáp ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận về cho công ty hơn. Lạm phát tăng, nhu cầu tăng lương cho cán bộ công nhân viên để bù đắp cũng phải tính đến. Lạm phát 10% mà các doanh nghiệp vẫn giữ lương của cán bộ công nhân viên nguyên như vậy cũng là vấn đề đang bàn tới. 11 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Lạm phát tăng mà lương của công nhân viên vẫn giữ nguyên đây cũng là một thách thức với thị trường tiêu dùng. Khi sảy ra lạm phát, với cùng một lượng tiền đó thì số lượng hàng hóa mua được sẽ ít đi. Như vậy, với ngành sữa lại là một thách thức và nguy cơ lớn. Khi thu nhập của họ không đủ đáp ứng tiêu dùng những thứ cơ bản nhất hàng ngày thì họ sẽ không thể nghĩ tới việc tiêu dùng sữa. Đây sẽ là một trở ngại lớn với Vinamilk, khi Vinamilk đang muốn ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường tiêu dùng. 6. Thực trạng nghành sữa. Hiện tượng sữa có chứa chất melamine. Trong nước hiện tượng này đã làm ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý người tiêu dùng và tới các doanh nghiệp trong nghành sữa. Vinamilk cũng là một trong số những doanh nghiệp bị kéo vào cơn lốc này. Người tiêu dùng từ khi biết trong sữa có chứa chất Melamine đã hoang mang và không còn tin tưởng dùng sản phẩm sữa nữa, từ đó doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm sút mạnh mẽ. Sữa có chứa chất melamine được phát hiện đầu tiên vào ngày 24/11 ở TRUNG QUỐC. Từ đó các công ty sữa không ngừng bị kiểm tra chất lượng vì sự phản ánh của người dân về sữa nhiễm chất độc này. Dẫn đến ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Mà theo ước tính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhất đó là Vinamilk. Vì Vinamilk là doanh nghiệp có thị phần tiêu dùng lớn tại VIỆT NAM. Khi người tiêu dùng không tin tưởng dùng sữa nữa thì doanh số bán ra sẽ giảm đáng kể. Qua điều tra thực tế, các bộ phận có trách nhiệm đã đưa ra được danh sách các sản phẩm sữa nhiễm khuẩn. Và lấy lại danh dự cho các sản phẩm không chứa Melamine. Vinamilk từ đó đã phải xây dựng lại thương hiệu của mình vững chăc hơn để nhanh lấy lại lòng tin của người tiêu dùng. Đây có thể coi là cơ hội và nó cũng là nguy cơ lớn đối với Vinamilk: 12 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Cơ hội: nếu Vinamilk biết nắm bắt thời cơ này, rồi nhanh chóng lấy lại lòng tin của người tiêu dùng để ngày càng nâng cao thị phần của mình trên thị trường sữa thì doanh nghiệp sẽ phát triển nhanh chóng. Cần có những biện pháp cụ thể như: cho mọi người dùng thử sản phẩm, quảng bá và nói về sản phẩm của mình không chứa chất Melamine.. như vậy mọi người sẽ hiểu biết nhiều về Vinamilk và dùng nhiều hơn. Thách thức: Vinamilk đang trong cơn lốc soáy, nếu không có cách nhìn hay chiến lược sáng suốt thì khó có thể vượt qua được các doanh nghiệp khác. Vì vậy, thách thức lớn với Vinamilk là phải làm thế nào để lấy lại vị thế của mình và lòng tin dùng của mọi người. Nếu Vinamilk biết cách nắm bắt cơ hội và vượt qua được thách thức này thì doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh mẽ và đạt được mục tiêu nhanh hơn. III. Môi trường vi mô. 1. Nhà cung ứng. Nguồn cung cấp nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu cho Vinamilk là do các trang trại nuôi bò sữa. Và nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Các trang trại nuôi bò sữa được Vinamilk đắc biệt chú trọng đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại nhất. Đây cũng là một lợi thế lớn của Vinamilk. Là một doanh nghiệp lớn nên so với các doanh nghiệp trong ngành, Vinamilk luôn mua được nguyên liệu đầu vào với giá có lợi, thậm chí trong một số trường hợp Công ty có thể đàm phán lại giá mua khi thị trường có những biến động lớn. Tuy nhiên, sự biến động trên thị trường nguyên liệu vẫn là một trong những lo ngại hàng đầu của doanh nghiệp này. Chính vì thế, nhằm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, Vinamilk đã và đang phát triển vùng nguyên liệu với các trang trại bò 13 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý sữa kiểu mẫu để cung cấp con giống, dịch vụ cho phát triển chăn nuôi bò sữa tại địa phương. Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk Name of Supplier Product(s) Supplied · Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder · Hoogwegt International BV Milk powder · Perstima Binh Duong, Tins Carton packaging and packaging · Tetra Pak Indochina machines 2. Đối thủ cạnh tranh. Với tiềm năng ngày càng lớn của Vinamilk trên thị trường đã dẫn đến việc đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng đổ sô vào Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là những thách thức lớn cho Vinamilk trong quá trình cạnh tranh giành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh trong nước hay nói cách khác là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Vinamilk. Trên thị trường 14 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý hiện nay sữa Vinamilk và Nutifood đang dẫn đầu ngành sữa nhưng sữa bột của Abbott dẫn đầu về doanh số tại thị trường Việt Nam do giá bán cao hơn nhiều so với sản phẩm nội địa. Nếu tính giá trung bình của thị trường năm 2005, giá sữa chỉ khoảng 122 đ/gam thì giá sữa của Abbott lên đến 222 đ/gam so với Nutifood chỉ 77 đ/gam và Vinamilk 89 đ/gam. 3. Khách Hàng. Số lượng khách hàng của thị trường sữa rất đa dạng và phong phú. Có đầy đủ tầng lớp và lứa tuổi từ trẻ sơ sinh tới người già. Đây là một nghành có thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vậy nên Vinamilk có rất nhiều cơ hội để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình tới người tiêu dùng để mọi người tin dùng và sử dụng. Người tiêu dùng đa số dùng sản phẩm sữa với mục đích là bổ sung chất dinh dưỡng vậy nên chi tiêu cho sản phẩm này chiếm khoảng từ 5 – 10% thu nhập của bản thân. Yêu cầu về chất lượng đòi hỏi cao. Vì đây là sản phẩm trong giỏ hàng hóa bổ sung chất dinh dưỡng nên cần đảm bảo an toàn vệ sinh và hơn hết là về vấn đề giá cả phải phù hợp với từng tầng lớp tiêu dùng ngoài xã hội. Để tất cả mọi người đều có thể chọn cho mình một sản phẩm sữa phù hợp. Người tiêu dùng sử dụng sữa đa số đều chung thành với sản phẩm mình lựa chọn. Qua điều tra thực tế cho thấy có khoảng 80% người tiêu dùng chung thành với sản phẩm và thương hiệu tiêu dùng của họ. Vì khi sử dụng họ đã cân nhắc kĩ lưỡng và tin dùng. Và với Vinamilk, khách hàng rất chung thành với nhãn hiệu này. Từ đó ta nhận thấy, đây là cơ hội để Vinamilk phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. 15 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Người xưa có câu: "khách hàng là thượng đế". Vinamilk có những chính sách và những chương trình khuyến mại, giảm giá chi ân khách hành đặc biệt. Giúp làm cho thương hiệu ngày càng trở nên thân thuộc với người dân. 4. Công Chúng. Đại đa số người dân tin dùng sản phẩm sữa Vinamilk. Qua một cuộc điều tra thực tế gần đây cho thấy cứ khảo sát 10 người thì có 6 người thích dùng sản phẩm sữa Vinamilk và đã dùng. Các công ty trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt đông marketing của Vinamilk bao gồm: giới tài chính như Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam; Cơ quan nhà nước như: Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty trên sàn giao dịch chứng khoán; Các phương tiện thông tin đại chúng mà Vinamilk có liên kết như: đài phát thanh truyền hình Hà Nội các đài báo địa phương…có sự liên kết này sẽ giúp Vinamilk quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình nhanh và hiệu quả hơn tới người tiêu dung. 16 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý IV- Mô Hình SWOT. Điểm mạnh Điểm yếu - Công nghệ sản xuất tiên tiến và - Năng lực marketing của liên tục được đổi mới với những dây Vinamilk thì yếu, không tương xứng chuyền sản xuất hiện đại và tính tự với sức mạnh to lớn của hệ thống sản động hóa cao để đáp ứng nhu cầu về phẩm và lực lượng sản xuất hùng hậu chất lương cao nhất của người tiêu của công ty. Marketing chưa xây dựng dùng. được một chiến lược truyền thông và - Đội ngũ nhân viên có trình độ những thông điệp hiệu quả để quảng bá chuyên môn cao và năng lực làm việc đến người tiêu dùng về những điểm hiệu quả, có tinh thần trách nhiêm và mạnh và ưu thế của các thương hiệu và cống hiến hết mình cho công ty. sản phẩm của Vinamilk. - Vinamilk là tâp đoàn được - Sản phẩm sữa tươi của thành lập lâu năm có bề dầy trong việc Vinamilk thì tỷ trọng sữa tươi rất cao, kinh doanh, có nhiều kinh nghiệm từ 70% đến 99% sữa tươi so với các đối trong việc sản xuất. thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi nhưng - Các chiến lược tận dụng tối đa Vinamilk lại chưa hề có một thông điệp nguồn nguyên liệu trong nước của nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế đó Công ty đề ra có tác dụng giảm bớt áp đến người tiêu dùng. lực về nguyên vật liệu nhập khẩu để - Với 50% nguyên liệu đầu vào làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của tỷ của Công ty là nhập khẩu và 30% giá. doanh thu của Công ty là từ xuất khẩu, - Vinamilk thường xuyên tổ chức những biến động về tỷ giá có ảnh các chiến dich quảng bá thương hiệu và hưởng đến hoạt động của Công ty. sản phẩm trên thị trường. - Vinamilk có số lượng sản phẩm đa dạng thích hợp với nhiều thành phần 17 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý lứa tuổi. - Vinamilk đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Là công ty đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên liệu có bài bản và theo kế hoạch. Cơ hội Thách thức - Tốc độ tăng trưởng của thị - Trong thời kì hiện nay, nền trường sữa Việt Nam rất cao, sức hấp kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát cao dẫn của thị trường lớn và sẽ tiếp tục từ đó dẫn tới thu nhập của người dân tăng trưởng nhanh trong những năm giảm sẽ tác động tới sức tiêu thụ sữa tới. trong nước, làm giảm lợi nhuận và - Chính phủ đã ban hành nhiều doanh thu của Công ty. chính sách phát triển ngành chăn nuôi - Việc Việt Nam gia nhập WTO bò sữa,và quyết định quy hoạch ngành sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước công nghiệp sữa của việt nam đến năm ngoài thâm nhập vào thị trường trong 2010 và định hướng đến năm 2020. nước, tăng sức cạnh tranh giữa các - Nguồn cung cấp nguyên vật công ty trong ngành. Ngoài ra, việc liệu chính khá ổn định trong tương lai, giảm thuế nhập khấu đối với các sản Vinamilk sẽ dần giảm tỷ trọng sữa phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó các sản phẩm sữa ngoại nhập. là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm - Trên thị trường thì khách hàng bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người có rất nhiều lựa chọn về sản phẩm sữa tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các nên vấn đề ép giá của khách hàng và ngành hỗ trợ trong nước. Những yếu tố nhà cung cấp tăng mạnh. 18 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý này đã có tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cần quan tâm tới sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về -Việt Nam ra nhập WTO sẽ giảm dòng sản phẩm. hàng rào thương mại và là lợi thế lớn cho thương hiệu sữa Vinamilk vươn xa ra tầm quốc tế khẳng định thương hiệu và chất lượng sản phẩm của mình. V- Mục Tiêu. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh. Với chúng tôi, mục tiêu lớn nhất khi làm bài nghiên cứu này là lập ra một chiến lược marketing phù hợp với thời kì hiện nay và để thực hiện chiến lược này chúng tôi đưa ra sản phẩm mới với tên gọi: HEALTHY. Để giúp công ty vượt qua được thời kì khó khăn này cùng với đó là lấy lại niềm tin của người tiêu dùng và khẳng định thương hiệu một cách vững chắc hơn trên thị trường, giúp công ty phát triển mạnh mẽ hơn. Sau đó là giải quyết vấn đề "tiền nào của đấy", trên thị trường tiêu dùng hiện nay người tiêu dùng không khó gì để tìm mua một sản phẩm sữa. Chỉ cần vào một quán tạp hóa thì sẽ có rất nhiều chủng loại sữa để người tiêu dùng lựa chọn. Nhưng làm thế nào để chọn cho mình một sản phẩm sữa chất lượng thì quả là một điều khó khăn. Không phải lúc nào quan điểm "nhiều tiền là tốt" cũng đúng, vậy làm thế nào để chon được sản phẩm với quan điểm "tiền nào của đấy"? Chúng tôi rất mong sẽ đưa ra được một bài nghiên cứu hay và bổ ích, giúp người tiêu dùng giải quyết được những vấn đề nêu trên. Chương II: Chiến Lược Marketing. 19 Đại Học Thủy Lợi- khoa kinh tế và quản lý Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược marketing giúp Vinamilk cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam (Do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức), Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 30%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOP TEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền 1997-2004. Để đạt được những thành tựu như trên, không phải bất cứ một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng dễ dàng đạt được. Chắc chắn các nhà lãnh đạo của thương hiệu nổi tiếng Vinamilk đã phải thực hiện khâu marketing hết sức thành công. Những năm tiếp theo đây (2010 - 2015), Vinamilk cũng cần phải đề ra những chiến lược marketing cụ thể để có thể giữ được vị thế mà mình đã đạt được và để phát triển nhanh chóng hơn nữa. Đây là một chiến lược marketing chúng tôi đề ra nhằm giúp Vinamilk phát triển tiềm năng và vị thế của mình hơn nữa trên thị trường nội địa cũng như quốc tế. Chiến lược marketing sau đây là chiến lược bao gồm toàn bộ bốn chiến lược: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Nhưng chủ đạo của chiến lược này là sự kết hợp của chiến lược về giá và chiến lược phân phối. . 1. Chiến lược sản phẩm. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất