Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006, sau thành công của Đại hội Đảng X, nền kinh tế nước ta ngày càng hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Kinh tế ngày càng phát triển với sự đóng góp
của hàng nghìn dự án đầu tư lớn nhỏ. Sự ra đời của Luật Doanh Nghiệp và Luật Đầu tư
đã làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn. Các dự án xin vay vốn Ngân
hàng ngày càng gia tăng về cả số lượng và quy mô. Quá trình tự do hoá tài chính và
hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Để giảm
nợ xấu đòi hỏi Ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro của dự
án. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sinh lời và an tòan vốn của ngân hàng. Nếu
như quyết định cho vay của ngân hàng không dựa trên chất lượng thẩm định và đánh
giá rủi ro được bảo đảm tốt thì nguy cơ mất vốn là rất cao.
Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, công tác thẩm định và đánh
giá rủi ro của dự án luôn được coi trọng. Ban lãnh đạo cùng các cán bộ Ngân hàng luôn
quan tâm và có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá rủi ro dự
án. Tuy nhiên công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn còn thiếu sót.
Với những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro
trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây”
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi
ro trong thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Qua chuyên đề tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS Trần Mai; Giám
đốc NHĐT&PT Hà Tây cùng tòan thể các anh chị cán bộ phòng quan hệ khách hàng 1
đã tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
1 NHĐT&PTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2 NHNNVN
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
3 BIDV
Viết tắt bằng tiếng Anh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
4 NH
Ngân hàng
5 TCKT
Tổ chức kinh tế
6 TCXH
Tổ chức xã hội
7 TCTC
Tổ chức tài chính
8 DPRR
Dự phòng rủi ro
9 NHTM
Ngân hàng thương mại
10 ATM
Máy rút tiền tự động
11 NPV
Giá trị hiện tại thuần
12 IRR
Tỷ xuất hoàn vốn nội bộ
13 CIC
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
14 TSTC
Tài sản thế chấp
15 ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
16 KHĐT
Kế hoạch đầu tư
17 QĐ
Quyết định
18 BXD
Bộ xây dựng
19 HĐQT
Hội đồng quản trị
20 CBCNVC
Cán bộ công nhân viên chức
21 QLDA
Quản lý dự án
22 SXKD
Sản xuất kinh doanh
23 TSCĐ
Tài sản cố định
24 ĐTDH
Đầu tư dài hạn
25 TSLĐ
Tài sản lưu động
26 HTK
Hàng tồn kho
27 LNST
Lợi nhuận sau thuế
28 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
29 XNK
Xuất nhập khẩu
30 DA
Dự án
31 DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây........................9
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008...................................................................................................... 12
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008.............. 13
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008................ 15
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008...............................16
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008......................................18
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008................ 18
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008......................19
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008..................................................................................................... 20
Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008...................................................................................................... 21
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005- 2008............................................................................................................ 21
Biểu đồ 5.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghể của BIDV Hà Tây giai
đoạn 2005-2008............................................................................................................. 22
Sơ đồ 1.2: Vị trí của bước đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Hà Tây...32
Sơ đồ 2.2: Quy trình cụ thể về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại....................33
Sơ đồ 3.2: Đánh giá tổng hợp rủi ro của dự án tại BIDV Hà Tây................................ 36
Bảng1.2: Bảng phân tích độ nhạy..................................................................................54
Bảng 2.2: Tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9............................... 62
Bảng 3.2: Cơ cấu Tài sản- Nguồn vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9......................62
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu thanh toán của CTCP Xây dựng số 9....................................... 65
Bảng 5.2: Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn Công ty Cổ phần xây dựng số 9........................65
Bảng 6.2: Các chỉ tiêu khả năng hoạt động Công ty Cổ phần xây dựng 9...................66
Bảng 7.2: Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi Công ty Cổ phần xây dựng 9.......................66
Bảng 8.2: Tình hình quan hệ tín dụng của CTCP Xây dựng số 9 với TCTD.............. 67
Bảng 9.2: Phân tích độ nhạy của dự án......................................................................... 69
Bảng 10.2: Giá trị tài sản đảm bảo của CTCP Xây dựng số 9......................................70
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bảng 11.2: Tình hình cho vay theo dự án đầu tư của BIDV Hà Tây 2005-2008.........75
Biều đồ 1.2: Hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008...................................................................................................... 75
Bảng 12.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005 - 2008.................................................................................................... 76
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án đầu tư tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008..................................................................................................... 76
Bảng 1.3: Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của BIDV Hà Tây.....................................83
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng và công tác thẩm định dự án
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và Chi nhánh Hà Tây
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lâp theo nghị định số
177/TTg ngày 26/4/1957 của thủ tướng Chính Phủ, 52 năm qua ngân hàng đã có
những tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PTVN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính thống nhất bao gồm
hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc, có 3 đơn vị liên doanh với nước
ngoài (2 ngân hàng và một công ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là
phục vụ đầu tư phát triển, các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các
thành phần kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty.
NHĐT&PTVN không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan
hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 52 năm xây dựng và trưởng thành và phát triển
luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn
ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành
trang truyền thống 52 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự
tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài
chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây là một chi nhánh của NHĐT&PT Việt
Nam, được thành lập vào ngày 1/6/1990. Trong hoạt động kinh doanh, NHĐT&PT Hà
Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam cũng như những chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và
của ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó
phát triển vững chắc chi nhánh, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân
viên.
Nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm qua
NHĐT&PT Hà Tây đã vượt qua những khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững,
đổi mới, phát triển không ngừng. Qua đó, niềm tin và uy tín của NHĐT&PT Hà Tây
ngày một tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng ngày càng được mở
rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được nhu cầu của các thành phần kinh tế trong sản
xuất kinh doanh, nhiều dự án và công trình do NHĐT&PT Hà Tây đầu tư và cho vay
vốn đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Sự phát triển và đóng góp của NHĐT&PT Hà Tây đã được ghi nhận bằng
Huân chương lao động Hạng Ba và Huân Chương lao động Hạng Nhì do Nhà nước
trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng, các Bộ, Ngành, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tây.
Trụ sở chính của NHĐT&PT Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung – Thành phố Hà
Đông – tỉnh Hà Tây.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hà Tây gồm: Bam giám đốc, 10 phòng nghiệp
vụ và 2 Điểm giao dịch, 6 Quỹ Tiết kiệm với trên 100 cán bộ công nhân viên.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng KHTH
Phòng TC-HC
Phòng TC-KT
Quỹ tiết kiệm
Khối
nội bộ
Phòng giao dịch
Phòng QL&DV KQ
Phòng DV-KH CN
Phòng DV-KH DN
Khối tác
nghiệp
Phòng QT tín dụng
Khối
quản lý
rủi ro
Phòng quản lý rủi ro
Phòng QHKH2
Phòng QHKH1
Khối
quan hệ
khách
hàng
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT&PT Hà Tây.
Phòng quan hệ khách hàng 1: Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám
đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp
triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng
dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao; làm công tác tiếp thị, phát triển
quan hệ khách hàng và tín dụng.
Phòng quan hệ khách hàng 2: Tham mưu đề xuất chính sách kế hoạch phát
triển quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cá nhân, trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm.
Chịu trách nhiệm đầy đủ về tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng, nâng
cao hoạt động của Chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận
phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của Ngân hàng.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích đánh giá rủi
ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh, duy trì và áp dụng hệ thống đánh
giá xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Giám sát việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi
phòng hành chính kế toán để lập bảng cân đối kế toán theo quy định.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp: bán quản lý tài khoản thu thập thông tin
khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác
phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch với khách hàng là cá nhân, thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các
giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước.
Quỹ tiết kiệm: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, chiết
khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do BIDV uy quyền hoặnc phân cấp cho chính quỹ
tiết kiệm đó phát hành, cung cấp dịch vụ Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, huy động vốn, tín
dụng, cho vay cầm cố bằng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do bidv phát hành, trái phiếu
chính phủ tín phiếu kho bạc. Cho vay đối với khách hàng theo quy định của pháp luật,
của BIDV và trong hạn mức cho vay một khách hàng bằng VNĐ hoặc ngoại tệ quy
đổi tương đương.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch
tổng hợp. Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh. Giúp
giám đốc quản lý đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính: Đầu mối tham mưu, đề xuất giúp giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi
nhánh. Thực hiện công tác văn thư theo quy định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, công
văn đi đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật. Thực hiện công tác quản lý, khai
thác, sử dụng tài sản cố định, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ lao động phương
tiện vận tải phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Phòng tài chính kế toán: Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán
chi tiết. Thực hiện chế độc báo cáo kế toán, công tác quyết toán của Chi nhánh theo
đúng quy định của nhà nước và của BIDV. Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính
xác, kịp thời hợp, trung thực của số liệu kế toán báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
Phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và
các quy định của nhà nước và của BIDV. Đảm bảo an toàn tài sản tiền vốn của ngân
hàng và khách hành thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra thực hiện chế độ kế toán,
chế độ tài chính của đơn vị trong Chi nhánh.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/ nhập quỹ. Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các
dịch vụ về kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài
sản xủa Chi nhánh/BIDV và của khách hàng theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền
tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
1.1.3. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Tây trong giai đoạn 2005- 2008
Trong những năm qua, thị trường tài chính Việt Nam có rất nhiều biến động.
Số lượng các Ngân hàng, chi nhánh văn phòng đại tăng lên làm cho cuộc chạy đua
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, hay sự biến động của thị trường
vào cuối năm 2007, năm 2008 với tình hình lạm phát khá nghiêm trọng. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn từ thị trường cũng như từ phía chủ quan NH, song BIDV Hà Tây vẫn
bám sát mục tiêu kinh doanh, phấn đấu không ngừng và đạt được kết quả kinh doanh
như sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ban lãnh đạo NHĐT&PTVN Hà Tây luôn xác định công tác huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm. Chi nhánh thường xuyên nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, đổi mới tác phong giao dịch. Đồng thời, NHĐT&PT Hà Tây cũng luôn bám sát
lãi suất của thị trường để điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Chi nhánh huy động
vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang, phát
hành kỳ phiếu, khuyến mại bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chi nhánh cũng đồng thời chủ động mở
rộng mạng lưới giao dịch. Năm 2004 mở 1 điểm giao dịch tại phường Thanh Xuân
Bắc- quận Thanh Xuân. Năm 2007 mở mới 1 điểm giao dịch tại khu làng nghề Dương
Nội – La Phù.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên, nguồn vốn huy động của NHĐT&PT Hà
Tây tăng trưởng đểu và ổn định.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
Nguồn vốn huy động
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
1. Phân loại theo tiền
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
a. VND
915
80,26
1248
83,42
1480
88,25
2211
89,29
b. Ngoại tệ
225
19,76
248
16,58
197
11,75
265
10,71
1140
100
1496
100
1677
100
2476
100
a. Tiền gửi TCKT
251
22,02
456
30,48
690
41,14
1224
49,43
Dưới 12 tháng
226
19,82
349,86
23,39
648
38,64
971
39,22
Từ 12 tháng trở lên
25
2,20
106,14
7,09
42
2,74
253
10,22
b. Tiền gửi dân cư
779
68,33
920
61,50
861
51,34
1052
42,49
Dưới 12 tháng
271
23,77
420
28,07
376
22,42
430
17,37
Từ 12 tháng trở lên
508
44,57
500
33,43
485
28,92
622
25,12
c. Tiền gửi TCXH, TCTC
110
9,65
120
8,02
126
7,25
200
8,08
0.05
0,02
7,25 199.95
8,076
Chỉ tiêu
2. Phân loại theo TPKT
Dưới 12 tháng
Từ 12 tháng trở lên
110
9,65
120
8,02
126
Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp chi nhánh BIDV Hà Tây
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Biểu đồ 1.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu ta có thể thấy quy mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PT
Hà Tây không ngừng tăng của các năm. Tổng nguồn vốn cuối kỳ tăng từ 1140 tỷ đồng
năm 2005 lên 2476 tỷ đồng năm 2008. Trong tổng nguồn vốn huy động phân theo
thành phần kinh tế cả nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức
tài chính đều tăng lên. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng từ 251 tỷ đồng năm
2005 lên 1224 tỷ đồng năm 2008; của dân cư là: 779 tỷ đồng năm 2005 lên 1052 tỷ
đồng năm 2008, của tổ chức xã hội và tài chính là: 110 tỷ đồng năm 2005 lên 200 tỷ
đồng năm 2008. Tốc độ tăng trưởng về nguồn tiền gửi của TCKT tăng mạnh hơn so
với nguồn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tài chính, cho thấy Chi nhánh đang tích
cực thu hút vốn từ các TCKT, tạo được uy tín để thu hút nhiều đơn vị kinh tế giao
dịch với Ngân hàng, góp phần tăng cường vào nguồn vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên,
tỷ trọng giữa nguồn tiền ngắn hạn và trung hạn có sự khác nhau giữa các tổ chức kinh
tế, dân cư, và tổ chức xã hội, tài chính. Các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nguồn tiền gửi dài hạn, do tính chất kinh doanh của
doanh nghiệp cần vốn linh động khi cần thiết. Cụ thể, qua 4 năm, tỷ lệ nguồn ngắn
hạn so với tổng nguồn tiền gửi của TCKT như sau: 19,82% năm 2005; 23,39% năm
2006; 38,64% năm 2007; 39,22% năm 2008. Còn đối với tiền gửi dân cư và các tổ
chức xã hội, tài chính, do có tính chất nhàn rỗi hơn, nên dân cư gửi dài hạn nhiều để
hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn. Cụ thể, tỷ lệ nguồn tiền gửi ngắn hạn so với tổng
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
tiền gửi dân cư là: 23,77% năm 2005; 28,07% năm 2006; 22,42% năm 2007; 17,37%
năm 2008, tỷ lệ nguồn tiền gửi dài hạn so với tổng tiền gửi của tổ chức xã hội và tài
chính là: 9,56% năm 2005; 8,02% năm 2006; 7,25% năm 2007; 8,075% năm 2008.
Trong tổng nguồn vốn phân theo loại tiền, ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại
tệ đều tăng. Cụ thể nguồn tiền gửi Việt Nam đồng có sự gia tăng rõ rệt từ 915 tỷ đồng
năm 2005 lên 2211 năm 2008, của ngoại tệ là 225 tỷ đồng năm 2005 lên 265 tỷ đồng
năm 2008. Trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ mở rộng thêm việc huy động tiền gửi
bằng ngoại tệ.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có được những thành tựu trên là do:
- BIDV Hà Tây luôn củng cố, tăng cường và phát huy mối quan hệ chặt chẽ
với các đơn vị khách hàng truyền thống như bảo hiểm, quỹ hỗ trợ phát triển, hệ
thống kho bạc trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Ngân hàng luôn mở rộng quan hệ
khách hàng mới.
- Chi nhánh đã phát huy tối đa vai trò của công cụ lãi suất, luôn nắm bắt được
sự biến động lãi suất trên thị trường, xây dựng biểu lãi suất một cách linh hoạt, phù
hợp trong phạm vi quyền hạn được phép để vừa có thể thu hút được các khách hàng
mới, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Chi nhánh luôn có những kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, mở rộng các sản
phẩm huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo dựng hình ảnh và nâng cao vị
thế của Chi nhánh như triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khuyến
mại, nạp tiền điện thoại qua ATM và SMS….
- Chi nhánh còn chủ động mở rộng mạng lưới để có thể đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh doanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, chính sách tín dụng của Ngân hàng có nhiều thay đổi:
- Ngân hàng xây dựng từng nhóm, từng đối tượng khách hàng đều được thu thập
thông tin, phân tích, đánh giá, phân loại để có những chính sách, định hướng quan hệ
tín dụng phù hợp.
- Từ chỗ ưu tiên cho vay trung dài hạn, cho vay các doanh nghiệp lớn thuộc thành
phần kinh tế nhà nước, cho vay thi công xây lắp là chính, nay Ngân hàng chuyển sang tập
trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác có hiệu quả cao và giảm
dư nợ theo chỉ định kế hoạch của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tiếp cận với những khách hàng có tiềm năng tốt.
- Duy trì hệ thống lãi suất linh hoạt theo nguyên tắc lãi suất cho vay được dự
phòng rủi ro và có lãi.
Nhờ có sự điều chỉnh về công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được những kết
quả sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Chênh lệch
Chênh lệch
Chênh lệch
2005
2006
2007
2008
2006/2005
2007/2006
2008/2007
Số
Số
Số
Số
tiền
tiền
tiền
tiền
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
a. Ngắn hạn
502
588
765
1049
86
17,13
177
30,10
284
37,12
b. Trung và dài hạn
414
516
573
598
102
24,63
57
11,04
25
4,18
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
a. Dư nợ VND
809
995
1228
1536
186
22,99
233
23,41
308
25,08
b. Dư nợ ngoại tệ
107
109
110
111
2
1,86
1
0,91
1
0.91
916
1104
1338
1647
188
20,52
234
21,19
309
23,09
a.Quốc doanh
760
932
946
1137
172
22,63
14
1,50
191
20,19
b.NQD
156
172
392
510
16
10,25
220
127,9
118
30,10
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
1. Phân loại theo
thời hạn
2. Phân loại theo
tiền
3. Phân loại theo
thành phần kinh tế
CL
TL
(%)
Nguồn: PhòngKế hoạch Tổng hợp Chi nhánh BIDV Hà Tây
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
14
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Biều đồ 2.1: Tổng dư nợ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ tăng trưởng đều qua các năm. Tổng dư
nợ của Chi nhánh trong thời gian qua tăng 916 tỷ đồng năm 2005 lên 1647 tỷ đồng
năm 2008. Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua là 20,52% năm 2006; 21,2% năm
2007; 23;09% năm 2008. Có được sự tăng trưởng trên là do tăng cả về doanh số cho
vay và doanh số thu nợ. Điều này cho thấy tình hình tín dụng của Chi nhánh tương đối
tốt.
Trong tổng dư nợ phân theo thời gian, ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn trong tổng dư nợ, cụ thể qua 4 năm: 54,80% năm 2005; 53,26 năm 2006%;
57,40% năm 2007; 63,69% năm 2008. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho
vau dài hạn nhằm đảm bảo an toàn chính sách tín dụng, tăng tốc độ quay vòng của
vốn và giảm rủi ro.
Trong tổng dư nợ phân theo loại tiền ta thấy cả Việt Nam đồng và ngoại tệ đều
tăng. Cụ thể dư nợ tín dụng Việt Nam đồng tăng từ 809 tỷ đồng năm 2005 lên 1536 tỷ
đồng năm 2008, ngoại tệ tăng từ 107 tỷ đồng năm 2005 lên 111 tỷ đồng năm 2008.
Trong tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế thì Ngân hàng đang mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ tín dụng tăng dần qua các
năm từ 156tỷ đồng năm 2005 lên 510 tỷ đồng năm 2008. Tuy nhiên cho vay quốc
doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ do mối quan hệ từ trước sẵn có. Mặc
dù dư nợ quốc doanh tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng chậm dần. Cụ thể năm
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
2006 tăng 22.63% so với năm 2005 nhưng năm 2007 chỉ tăng 1.5% so với năm 2006
và năm 2008 chỉ tăng 20,19% so với năm 2007. Đây là xu hướng tất yếu của Ngân
hàng hiện nay trong cạnh tranh khi mà Ngân hàng muốn đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng khi nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của Chi nhánh chủ yếu là bảo lãnh, thanh toán và một số
dịch vụ khác như dịch vụ trả lương tự động, dịch vụ thấu chi, dịch vụ chuyển tiền
Wester Union. Thu từ hoạt động dịch vụ hiện vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu
của Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh nhận thấy tầm quan trọng của công tác phát
triển dịch vụ và khơi tăng nguồn thu dịch vụ (phấn đấu chiếm 20% trong tổng thu
nhập) và dần theo hướng mô hình, cơ cấu thu của một Ngân hàng hiện đại. Trong
những năm gần đây, nhiều giải pháp và kế hoạch phát triển dịch vụ đã được triển khai
như:
- Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, các sản phẩm tiện ích ngân hàng
theo chỉ đạo của NH ĐT&PTVN, phù hợp với thực tế khách hàng tại địa bàn
- Từng bước mở rộng tín dụng truyền thống với phát triển dịch vụ Ngân hàng,
chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới như thẻ, Phone Banking, Home
Banking, dịch vụ kiều hối… nhằm tăng doanh thu và thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi qua thanh toán.
- Ứng dụng và triển khai chương trình hiện đại hóa giao dịch Ngân hàng để
góp phần thúc đấy mở rộng các loại hình dịch vụ.
Nhờ thực hiện các giải pháp trên, Chi nhánh đã thu được các kết quả về dịch vụ
như sau:
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bảng 3.1: Kết quả thu dịch vụ của BIDV Hà Tây 2005-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1.Thu dịch vụ
2. Thu dịch vụ ròng
3.Cơ cấu thu dịch vụ
ròng
-Thanh toán
-Bảo lãnh
-Kinh doanh kinh
doanh ngoại tệ
-Phát hành thẻ ATM
-Thu khác
Năm
2005
Số
tiền
5,3
5,2
Năm
2006
Số
tiền
7,8
7,76
Năm
2007
Số
tiền
17,39
17,3
Năm
2008
Số
tiền
21,5
21,43
Chênh lệch
Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
TL
TL
CL
CL
(%)
(%)
2,5
47,17 9,59 122,95
2,56
49,23 13,67 176,16
Chênh lệch
2008/2007
TL
CL
(%)
4,11 23,63
4,13 23,87
2,7
3,3
8,0 10,558
0,6
22,22
4,7
142,42
2,558
2
3,9
8,6
10,1
1,9
95
4,7
120,51
1,503
31,97
5
17,48
0,388
0,4
0,5
0,53
0,012
3,09
0,1
25
0,03
6
0,097
0,015
0,056
0,102
0,078
0,122
0,088
0,154
-0,041
0,087
-42,27 0,022
580 0,02
39,29
16,61
0,01
0,032
12,82
20,78
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Biều đồ 3.1: Tăng trưởng dịch vụ của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu dịch vụ ròng của thu dịch vụ ròng của Chi
nhánh có sự gia tăng hàng năm, cụ thể từ 5,2 tỷ đồng năm 2005 lên 21,43 tỷ đồng
năm 2008. Tuy năm 2006 sự tăng trưởng của dịch vụ nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng trong
năm 2005, nhưng năm 2007 lại có sự tăng trưởng vượt bậc, hơn gấp 3 lần tốc độ tăng
trưởng năm 2006.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Về hoạt động phát hành thẻ, trong 2 năm 2005- 2006, Chi nhánh đã lắp đặt mới
3 máy rút tiền tự động, phát hành được 9950 thẻ, vượt chỉ tiêu được giao 232%, thu
phí phát hành thẻ ATM là 153 triệu đồng. Năm 2007 triển khai tiếp nhận và lắp thêm
3 máy ATM mới, nâng tổng số máy lên 6 máy ATM với số thẻ phát hành khoảng trên
12.000 thẻ và thu phí phát hành được 78 triệu đồng.
Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tuân thủ đúng các quy định, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu mua bán ngoại tệ. Kết quả năm 2005 doanh số mua bán ngoại tệ đạt
12.900.000 USD, thu lãi 434 triệu đồng, tăng 157% so với năm 2004. Năm 2006
doanh số mua bán ngoại tệ đạt 14.600.000 USD, thu lãi gần 523 triệu đồng, tăng
110% so với năm 2006. Năm 2008 thu ngoại tệ đạt 2.268.000 USD.
1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Tây trong những năm qua đạt kết quả tốt,
thể hiện ở lợi nhuận của Chi nhánh năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Chỉ tiêu
1.Chênh lệch thu chi
(chưa trích DPRR)
2.Trích DPRR
3.Lợi nhuận trước thuế
4.Lợi nhuận sau thuế
5.Chênh lệch đầu vào- đầu ra
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
27,3
39,9
54,7
77,1
8
19,3
13,896
2,8
17,7
22,2
15,984
3,1
28,82
25,88
18,634
3,5
37,8
39,3
28,296
3,7
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
18
Năm 2008
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Biểu đồ 4.1: Tăng trưởng kết quả kinh doanh của BIDV Hà Tây
giai đoạn 2005- 2008
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua
các năm đều có sự tăng gia tăng: năm 2005 tăng 17% so với năm 2004, năm 2006 tăng
46% so với năm 2005, năm 2007 tăng 37% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 42% so
với năm 2007. Năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc, trong hai năm 2007 và 2008 mặc dù
vẫn có sự tăng trưởng nhưng tốc độ chậm hơn so với năm 2007 là do sự cạnh tranh gay gắt,
ngày càng có nhiều ngân hàng và chi nhánh ra nhập thị trường, bên cạnh đó là do tác động
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Qua đây ta có thể thấy được sự nỗ lực, cùng các
biện pháp hợp lý của ban lãnh đạo Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nhằm phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh doanh, đưa kết quả kinh doanh tăng rõ rệt qua từng năm.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Hà Tây.
1.2.1. Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Tây
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV Hà Tây là phục
vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt
của đất nước. Ngân hàng cũng đã thực hiện rất thành công nghiệp vụ này. Trong
những năm gần đây, hoạt động cho vay theo dự án tại Ngân hàng là một hoạt động
mang lại nguồn lợi lớn của Ngân hàng.
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS: Trần Mai Hoa
Bảng 5.1: Số lượng và quy mô các dự án được thẩm định tại
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005-2008
Đɳn vˢ: t đ˪ng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số dự án thẩm định
Tổng mức đầu tư
21
20
28
35
1104
1219
1457
1467
20
18
24
35
414
516
573
647
Số dự án chấp thuận
Tổng dự nợ cho vay theo dự án
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Qua bảng số liệu trên ta thấy số dự án thẩm định cũng như số dự án được tài
trợ và dư nợ cho vay theo dự án liên tục tăng mạnh qua các năm. Trong đó có nhiều
dự án lớn như dự án đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Nam An Khánh với số
vốn đầu tư lên đến 300 tỷ đồng, dự án xây dựng nhà máy nước Nam Sách -Hải Dương
với vốn đầu tư là 250 tỷ đồng.
1.2.2. Đặc điểm các dự án
Trong số các dự án mà Ngân hàng thẩm định thì dự án trong lĩnh vực xây lắp
chiếm tỷ trọng lớn.
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo dự án phân theo ngành nghề của
BIDV Hà Tây giai đoạn 2005- 2008
Chỉ tiêu
Đɳn vˢ: t đ˪ng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Cơ cấu cho vay theo dự
án phân theo ngành nghề
414
516
573
647
1.Nông nghiệp
24,84
25,8
28,65
32,35
2.Công nghiệp
120,06
154,8
171,9
207,04
3.Xây lắp
202,86
258
257,85
271,74
66,24
77,4
114,6
135,87
4.Lĩnh vực khác
Nguồn : Phòng Kế hoạch và Nguồn vốn Chi nhánh BIDV Hà Tây
Bùi Thị Thái Hà- Lớp KT Đầu tư 47D
20
- Xem thêm -