Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................1
PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG
LONG ..................................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
...........................................................................................2
1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long ..........................................4
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban: .............5
PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG. ...................10
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn. .......................10
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân
hàng Vietcombank Thăng Long. .....................................11
2.2.1.Tình hình cho vay ................................................11
2.2.2. Rủi ro tín dụng. ...................................................13
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
.........................................................................................17
2.3.1 Khó khăn còn tồn tại...........................................17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.3.2. Nguyên nhân .......................................................18
PHẦN III MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦ RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK THĂNG LONG .................................19
3.1 Định hướng tương lai của ngân hàng .........................19
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. ...20
KẾT LUẬN .......................................................................23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
PGD
: Phòng giao dịch
TGTT
: Tiền gửi thanh toán
TMCP
: Thương mại cổ phần
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng vốn đã hàm chứa
nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay. Đất nước hội nhập nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội hợp
tác cùng phát triển như ASEAN, APEC, AFTA, WTO, hiệp
định thương mại Việt-Mỹ (BTA) cũng đã được thông qua
hoàn toàn…, hệ thống ngân hàng với tư cách là trụ cột của
nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội và thách
thức mới. Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có ưu
thế hơn hẳn về phương diện vốn và công nghệ đòi hỏi các
ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý
nghĩa sống còn. Rủi ro là không thể tránh khỏi và là điều tất
yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để có thể giảm
thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao
cho các ngân hàng là một bài toán trăn trở của những nhà
nghiên cứu tâm huyết với nghành ngân hàng nói chung và
của các nhà quản trị nói ngân hàng nói riêng.
Nói đến rủi ro, người ta không thể không nhắc đến rủi ro
tín dụng – một loại rủi ro gây tổn thất nặng nề tới hoạt động
kinh doang trong ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu bức thiết
đó, em lựa chọn đề tài: “ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT
SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THĂNG LONG” làm báo cáo thực tập.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
1
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3
phần:
Phần I. Khái quát về ngân hàng Vietcombank Thăng
Long.
Phần II. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Phần III Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Hà Nội, tháng 3 năm
2010
Sinh viên thực hiện
Trần Mạnh Hoàng
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long có tiền
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
2
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu
Giấy trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 13/12/2006 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Cầu Giấy được đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long theo quyết định số
567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch Hội
Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
(Vietcombank Thăng Long). Hiện nay Vietcombank Thăng
Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP Ngoại
thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề
dày 45 năm lịch sử, “Ngân hàng có chất lượng thanh toán
hàng đầu” (JP MORGAN), “Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí
ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” 5 năm
liền 2001- 2005 (Tạp chí THE BANKER).
Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ
110 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với
nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh nghiệm, ngân hàng
còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp cân
với nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai,
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
3
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
đảm nhân nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám
đốc, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Kế toán,
phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ, phòng Thanh
toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.
Hiện tại, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Tên giao dịch băng tiếng Anh: Join stock commercical
bank of foreign trade of Viet Nam – Thang Long Branch
(Vietcombank Thang Long)
Trụ sở chính: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà
Nội.
1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ ,
tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật
ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng có
những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền
gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài
nước:
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng
VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ
phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
4
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài
trợ, vốn ủy thác đầu tư từ nước NHNN và các tổ chức
quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Tín dụng:
Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có
quy mô lớn và thời gian hoàn vốn dài hạn.
Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham
gia đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với
bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng.
Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán
xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ bằng các phương thức:
Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông
báo L/C, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C…
Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A)…
Chuyển tiền điện tử.
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch.
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh
chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính
được nối mạng nội bộ.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long có 11 phòng ban, 5 phòng giao dịch
và 110 cán bộ nhân viên.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:
Giám đốc
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
5
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phó giám đốc
Phòng
Kế
Toán
T.toán
dịch
vụ
Phòng
Khách
Hàng
PGD
Kim
Liên
–
Ô Chợ
Dừa
Phòng
Ngân
Quỹ
PGD
Lê
Văn
Lương
Phòng
Thanh
Toán
KD
DV
PGD
Lạc
Long
Quân
Tổ
Kiểm
Tra
nội
bộ
Phòng
Hành
chính
Nhân
Sự
PGD
Phố
Vọng
PGD
Xuân
Thủy
Ban giám đốc
Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Ban giám
đốc chức năng điều hành sự hoạt động của Chi nhánh. Ban
giám đốc là nơi xét duyệt cuối cùng mọi vấn đề tại Chi
nhánh, là đại diên cho chi nhánh đề xuất các ý kiến với trụ
sở chính. Ban giám đốc có quyền khen thưởng đối với mọi
cá nhân xuất sắc và kỷ luật đối với cá nhân mắc khuyết
điểm.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
6
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tổ kiểm tra nội bộ
Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm đồng thời tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ chính
sách…. Nhằm dảm bảo an toàn vốn và tài sản trong ngân
hàng.
Kiểm soát và kiểm toán chính xác của các chỉ tiêu và
báo cáo tài chính đồng thời tiến hành kiểm toán nội bộ theo
quy định của nhà nước.
Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trước hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc, đề xuất những biện pháp
cải tiến đổi mới trong chế độ, công tác điều hành ngân hàng.
Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện công tác về hành chính quản trị như kinh
doanh khác, đảm bảo cơ sở vật chất hoat động kinh doanh
của các phong ban, quản lý săp xếp và điều hành nhân sự,
đảm bảo tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tham mưu
cho lãnh đạo về việc xét tuyển và đề bạt cán bộ.
Xây dựng quy chế về tổ chức, lao động và tiền lương,
xây dưng kế hoạch và tiền lương theo định kỳ….
Xây dựng quy chế đào tạo cán bộ, nghiên cứu và đề xuất
chủ trương đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho Chi nhánh đi
công tác, học tập, khảo sát…
Phòng khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá
trình hoạt động và làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn
vay, thu hồi nợ cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn Hà
Nội.
Phòng ngân quỹ
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
7
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân
phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các
loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sở thế chấp, cầm cố, kí gửi
theo quy chế quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương hiện hành.
Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành các nhiệm vụ
được giao có hiệu quả.
Phòng kế toán thanh toán và dịch vụ ngân hàng
Có chức năng quản lý và thực hiện công tác hạch toán
kế toán, tổ chức lưu chuyển và bảo quản các chứng từ kế
toán theo quy định của Nhà nước.
Phân tích tình hình tài vụ, xây dưng kế hoạch tài chính
hàng năm và tham mưu cho Giám đốc phê duyệt dự toán,
quyết toán công trình xây dưng cơ bản, mua sắm….
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
8
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ
Thực hiện các giao dịch: mở tài khoản và nhận tiền gửi
tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài
nước.
Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng
VND và ngoại tệ.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ
phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài
trợ, vốn ủy thác đầu tư từ NHNN và tổ chức quốc tế, chính
phủ của các nước và cá nhân.
Chuyển tiền đi đến nội bộ hoặc khác hệ thống.
Mua, bán ngoại tệ: đổi ngoại tệ lấy tiền mặt hoặc chuyển
vào tài khoản VND, bán ngoại tệ từ VND hoặc từ tài khoản
tiền gửi thanh toán TGTT.
Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, phát hành các loại
thẻ dưới nhiều hình thức phong phú.
Phòng giao dịch
Năm phòng giao dịch tổ chức triển khai và thực hiện
một số mặt nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ các văn
bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam và của chi nhánh Thăng Long.
Phòng Giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy
động vốn, cấp tín dụng, thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo chế
độ báo cáo hiện hành, hạch toán theo chế độ kế toán hiện
hành do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và chi
nhánh quy định, hướng dẫn.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
9
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK THĂNG LONG.
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn.
Kết quả kinh doanh trong thời gian 3 năm từ 2007 đến
2009 như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
20
07
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy 11
động
65
1. Phân loại
theo loại tiền
VND
50
3
Ngoại tệ
41
20
08
So sánh
2008/2007
Chênh Tỷ
200 lệch
lệ
9
(+/-)
(%)
So sánh
2009/2008
Chênh Tỷ
lệch
lệ
(+/-) (%)
20
50
325
0
885
175,9
7
1200
158,
5
12
30
54
208
0
65
727
244,5
850
13
131,7
11
169,
1
120,
4
2. Phân loại
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
10
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
theo kỳ hạn
Ngắn hạn
975 172 3040 750 176,9 1315 176,
5
2
Trung, dài hạn 190 325 210
135 171,1 -115 64,6
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi VND năm 2009 là
2080 tỷ đồng tăng 1200 tỷ đồng so với năm 2008, tương
đương với 158,5% so với năm 2008. Tiền gửi Ngoại tệ năm
2009 là 65 triệu USD tăng 11 triệu USD so với năm 2008
tương đương 120,4% so với năm 2008.
Nhìn chung là hoạt động tiền gửi tăng liên tục trong
những năm qua tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, vốn huy động năm
2009 chủ yếu thông qua cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ vốn huy
động được từ vay ngắn hạn tăng đều 2008 so với 2007 là
750 tỷ đồng tương đương với 176,9% và 2009 so với 2008
là 1315 tỷ đồng tương đương với 176,2%. Ngược lại thì vốn
huy động từ cho vay trung, dài hạn năm 2009 giảm 115 tỷ
đồng so với năm 2008. Sở dĩ có sự dịch chuyển cho vay từ
trung, dài hạn sang cho vay ngắn hạn vì cho vay ngắn hạn có
độ rủi ro thấp hơn.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
2.2.1.Tình hình cho vay
Bảng 2: Kết quả cho vay
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
11
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Năm
Chỉ tiêu
Doanh số cho
vay
1-Phân theo
loại tiền
VND
Ngoại tệ
2-Phân theo kỳ
hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
D/s cho vay
tiêu dùng
Mua ô tô
Mua nhà
So sánh
So sánh
2008/2007
2009/2008
Chênh Tỷ Chên Tỷ
200 2008 2009 lệch
lệ
h
lệ
7
(+/-)
(%) lệch (%)
(+/-)
896 2419 3910 1523 269,9 1491 161,6
7
560 1470 2776
21 59
63
910
38
262,5 1306 188,8
280,1 4 106,8
769 1998 2410
127 421 1500
1229
294
259,8 412 120,6
331,5 1079 365,3
3,6 21,4 31
17,8 594,4 9,6 144,9
12, 73 115 60,7 593,5 42 157,5
3
Khác
4 25
45
21
625
20
180
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng
mạnh từ năm 2008 là 2419 tỷ đồng so với 896 tỷ đồng năm
2007 tăng tới 269,97%. Và tiếp tục đà tăng trưởng đến năm
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
12
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2009 doanh số cho vay là 3910 tỷ đồng tăng hơn 1491 tỷ
đồng tương đương với 161,6% so với năm 2008. Và trong
2009 doanh số cho vay tập trung đều cả ngắn hạn lẫn trung,
dài hạn. Tuy nhiên mức tăng trong trung, dài hạn cao hơn
điều này cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế sau khủng
hoảng, các doanh nghiệp bắt đầu tập trung vào các dự án
lớn, dài hạn.
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng đáng kể đặc biệt
trong năm 2008 tăng đến 594,4% trong lĩnh vực cho vay để
mua ô tô, tăng 593,5% trong lĩnh vực cho vay để mua nhà và
625% trong các lĩnh vực khác so với năm 2007. Điều này
cho thấy mức sống, tiêu dùng của dân cư khá cao, kinh tế ổn
định. Và tiếp tục tăng trong năm 2009 nhưng mức độ tăng
đã ổn định 144,9% trong mua ô tô, 157,5% trong mua nhà
và 180% trong các lĩnh vực khác so với 2008.
2.2.2. Rủi ro tín dụng.
Bảng 3: Dƣ nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
Tổng dƣ nợ
cho vay
So sánh
So sánh
2008/2007 2009/2008
Chênh Tỷ Chênh Tỷ
200 2008 2009 lệch
lệ
lệch
lệ
7
(+/-) (%) (+/-) (%)
574 1678 2200 1104 292,
3
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
13
522
131,1
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1-Theo loại tiền
VND
384 966 1570
582
Ngoại tệ
2-Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
462 1295 1056
833
Trung, dài hạn
112 383 1144
271
3-Theo tính
chất
Nợ trong hạn
12
45
35
33
251,
6
375
604
162,5
-10
77,8
280, -239 81,5
3
341, 761 298,7
9
533 1628 2145 1095 305,
4
41 50
55
9
121,
9
-0,2 77,8
0,9 0,7
0
517
131,8
Nợ quá
5
110
hạn(nhóm 2-5)
-0,7
0
Nợ quá hạn
trong cho vay
tiêu dùng
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Tổng dư nợ tăng mạnh vào năm 2008 lên đến 1104 tỷ
đồng tương đương với 292,3% so với năm 2007 và tiếp tục
tăng đến 31/12/2009 đạt 2200 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng
tương đương 131,1% so với năm 2008. Mức tăng này là phù
hợp, thích hợp với yêu cầu phát triển chung của cả dân cư
lẫn các doanh nghiệp sau khi nền kinh tế dần phục hồi sau
lạm phát.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
14
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Các dự án trung và dài hạn được chú trọng hơn khi nền
kinh tế hồi phục điều này có thể thấy rõ trong năm 2009 cho
vay trung và dài hạn đạt 1144 tỷ đồng tăng 761 tỷ đồng
tương đương với 298,7% so với năm 2008 trong khi cho vay
ngắn hạn giảm 239 tỷ đồng trong năm 2009 so với năm
2008.
Cũng vì nền kinh tế thế giới chưa hoàn toàn bình phục
nên các doanh nghiệp cũng như dân cư tập trung hơn vào
tiền gửi VND so với ngoại tệ. Năm 2009 cho vay VND tiếp
tục tăng 604 tỷ đồng tương đương với 162,5% so với năm
2008 trong khi cho vay trung, dài hạn giảm 10 triệu USD so
với 2008.
Tổng dư nợ tăng trong thời gian từ năm 2007 đến
31/12/2009 do đó nợ xấu tức nợ quá hạn cũng tăng lên. Tuy
nhiên mức tăng giữa các năm giảm dần năm 2008 tăng 9 tỷ
đồng so với 2007, nhưng đến năm 2009 chỉ còn tăng 5 tỷ
đồng so với 2008. Và điều đáng mừng và cũng là thành công
của Vietcombank Thăng Long khi nợ quá hạn trong cho vay
tiêu dùng giảm xuống còn 0 tỷ đồng trong năm 2009.
Bảng 5: Phân loại nợ theo nhóm nợ
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh
So sánh
Năm
2008/2007
2009/2008
Chênh Tỷ Chênh Tỷ
Chỉ tiêu 2007 2008 200 lệch
lệ
lệch
lệ
9 (+/-) (%) (+/-) (%)
Nhóm 1
533 1628 214 1095 305,4 517 131,8
5
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
15
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nhóm 2
23,2
45,5 48, 22,3 196,1 2,8 106,2
3
Nhóm 3
12
4 5,6 -8
33,3
1,6
140
Nhóm 4
5
0,5 0,4 -4,5
10
-0,1
80
Nhóm 5
0,8
0 0,7 -0,8
0
0,7
(Nguồn: phòng Kế toán Vietcombank Thăng Long)
Dựa vào bảng phân loại nợ theo nhóm nợ ta có thể thấy
tình hình tín dụng của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long
thay đổi trong 3 năm qua như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Tình hình nợ trong hạn
năm 2008 tăng 1095 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương
với tăng 305,4% và tiếp tục tăng tiếp ở năm 2009 là 517 tỷ
đồng so với năm 2008 tương đương với 131,8%. Điều này
cho thấy quy mô tín dụng không ngừng mở rộng trong 3
năm.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): cùng với với việc quy mô tín
dụng không ngừng tăng thì nợ cần chú ý cũng tăng theo
nhưng với tỷ lệ tăng giảm dần. Năm 2008 tăng 22,3 tỷ đồng
tăng 196,1% so với năm 2007. Nhưng đến năm 2009 tỷ lệ
tăng giảm xuống, tăng 2,8 tỷ đồng tương đương với 106,2%
so với năm 2008.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Năm 2008
Vietcombank Thăng Long đã hạ mức nợ dưới tiêu chuẩn 8
tỷ đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 mức nợ dưới tiêu
chuẩn tăng nhẹ 1,6 tỷ đồng tương đương với 140% so với
năm 2008.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Năm 2008 nợ nghi ngờ giảm
mạnh tới 4,5 tỷ đồng so với năm 2007 và tiếp tục giảm nhẹ
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
16
MSV: 06A05586N
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
trong năm 2009 là 0,1 tỷ đồng so với năm 2008. Cho thấy
sự thành công trong việc giải quyết nợ nghi ngờ của
Vietcombank Thăng Long.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất): Thành công trong 2008
của Ngân hàng đã giảm mức nợ có khả năng mất xuống còn
0 tỳ 0,8 tỷ đồng trong năm 2007, nhưng đến năm 2009 mức
nợ có khả năng mất lại tăng lên 0,7 tỷ đồng.
Nhìn chung tình hình tín dụng Vietcombank Thăng
Long trong 3 năm có tín hiệu tốt nhờ vào chính sách cũng
như chiến lược tín dụng của ngân hàng.
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.3.1 Khó khăn còn tồn tại
Hệ thống máy tính nội bộ chưa đồng bộ chất lượng
mạng chưa cao nên đôi khi xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến
chất lượng công việc.
Cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình thực hiện
nghiệp vụ còn thiếu, bao gồm:
+ Không gian văn phòng cho nhân viên hạn hẹp
+ Các trang thiết bị phục vụ cho tác nghiệp còn thiếu
+ Thiếu phòng giao dịch riêng với khách hàng để đảm
bảo sự riêng tư cũng như bảo mật thông tin của khách hàng
Mới có thêm đội ngũ nhân viên tuổi nghề còn trẻ nên
thiếu kinh nghiệm cần được đào tạo thêm để trở thành đội
ngũ cốt cán trong tương lai.
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng
17
MSV: 06A05586N