Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Xươ...

Tài liệu Rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang

.DOC
66
64542
148

Mô tả:

CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một bên có vốn nhàn rỗi đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh tiền tệ với rất nhiều chức năng như là: nhận tiền gửi để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.... Trong đó, hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng là rất nặng nề, do đó việc đánh giá, thẩm định, quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế được những rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết cho sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với những nhận thức, kết quả nghiên cứu trong quá trình thực tập. Em đã lựa chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: RRTD của NHNo&PTNT Xương Giang - Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Xương Giang từ năm 2010- 2011 và kế hoạch trong năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập số liệu và thông tin một cách chính xác đáp ứng nhu cầu phân tích các mục tiêu trên, em đã lựa chọn một số phương pháp sau: - Thống kê và thu thập số liệu từ ngân hàng. - Phân tích số liệu: sử dụng phương pháp phân tổ, phân tích thống kê, phương pháp so sánh… Ph¹M §×NH DUY 1 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng - Thu thập dữ liệu thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet cùng với các kiến thức đã học để từ đó tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận cho vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mở bài, kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng. Chương 2: Thực trạng RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Xương Giang tỉnh Bắc Giang. Ph¹M §×NH DUY 2 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG 1.1 Khái quát chung về rủi ro tín dụng 1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng. Rủi ro tín dụng được gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, NH cố gắng phân tích các yếu tố người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, không dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên các khoản vay đó luôn hàm chứa rủi ro vì khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức dự kiến ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý. 1.1.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng - Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng, NH có sự chuyển giao về vốn giữa NH với khách hàng, có sự tách rời về quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn sau một thời gian nhất định. Do vậy nếu khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, sai mục đích vay… thì có thể dẫn đến rủi ro cho khách hàng và chính là rủi ro cho Ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp: Do hoạt động tín dụng đa dạng, phức tạp, mỗi một quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do vậy RRTD xảy ra đối với mỗi trường hợp cụ thể cũng không giống nhau. Do tính chất phức tạp như vậy cho nên trong hoạt động tín Ph¹M §×NH DUY 3 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng dụng ta cần có nhiều biện pháp, phương án phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra. - Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động của NHTM: Trong hoạt động NH, hoạt động tín dụng và rủi ro luôn đi liền với nhau, khi phát sinh một nghiệp vụ tín dụng thì đồng thời đã có một mức độ rủi ro được xác lập. Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do có sự thông tin không cân xứng giữa người đi vay và người cho vay, người cho vay luôn muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về người đi vay và nhu cầu vay, còn người đi vay chỉ cung cấp những thông tin NH yêu cầu. Hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng bị tác động rất nhiều yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan khác nhau. Do vậy việc sử dụng tiền vay của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro đối với Ngân hàng trong việc thu hồi vốn vay và lãi. 1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng Xuất phát từ các hình thức tín dụng mà rủi ro tín dụng có thể phân thành những loại rủi ro sau: 1.1.3.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế mà trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm có ba bộ phận chính là: + Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan tới quá trình đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo, mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng và được phân chia thành hai loại sau: + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó Ph¹M §×NH DUY 4 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một địa lí nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.3.2. Phân loại theo thời gian của khoản tín dụng - Rủi ro tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn lưu động trong một thời gian ngắn. Đối với loại tín dụng ngắn hạn, rủi ro thường xảy ra khi cán bộ tín dụng mắc phải sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và bất cẩn trong công tác thẩm định. Để khắc phục được loại rủi ro này, chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng để đưa ra các kết luận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công tác thẩm định. - Rủi ro tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung và dài hạn là khoản cho vay với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài hạn là khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là từ 1 đến 3 năm, đối với tín dụng dài hạn là trên 5 năm. Ngoài các đặc điểm trên, tín dụng trung và dài hạn còn có một đặc điểm quan trọng là có số lượng lớn. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn biến bất lợi trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian thu hồi vốn quá dài. Ngoài các thông số kinh tế, kỹ thuật các nhà đầu tư cần phải tính đến các biến động về chính trị, chính sách của nhà nước ( các yếu tố phi kinh tế) nếu không rất dễ dẫn tới rủi ro gây thiệt hại lớn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Để tránh được loại rủi ro này, các nhà quản lý cần phải tính, cân nhắc một cách chính xác và tỉ mỉ hiệu quả của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. 1.1.3.3. Phân loại theo tính chất Ph¹M §×NH DUY 5 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng - Rủi ro tín dụng chiết khấu Tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, qua đó khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho Ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Hình thức chiết khấu các thương phiếu được lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế được pháp luật thừa nhận. Thương phiếu giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu. Thương phiếu này được thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm mục đích đánh lừa Ngân hàng. Thương phiếu giả tạo có các loại sau: + Thương phiếu trống: người bị ký phát không có hoặc không biết. + Thương phiếu được lập có sự đồng lõa giữa người ký phát và người bị ký phát. + Thương phiếu trống hỗ tương: là thương phiếu được lập trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên mà thực chất là sự giúp đỡ ngân quỹ cho người phát lệnh. - Rủi ro tín dụng thuê mua Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản chuyên dùng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc hợp đồng cho người thuê với giá thỏa thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê mua gồm: + Người đi thuê tức là các doanh nghiệp + Người cho thuê ở đây là các ngân hàng Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người cho thuê sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh toán sau đó giao tài sản cho người đi thuê. Thuê mua bất động sản và thuê mua động sản. Khả năng rủi ro đối với hình thức tín dụng này là tương đối thấp. Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tài sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định để dễ quản lý. Trên đây là các loại rủi ro tín dụng cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng, mức độ xảy ra rủi ro ở mỗi loại là Ph¹M §×NH DUY 6 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng khác nhau. Tùy vào mức độ hoạt động của mỗi ngân hàng mà chúng ta phải đưa ra những biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hợp lý nhất. 1.1.4 Tác hại của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng khi xảy ra có những tác hại vô cùng to lớn không chỉ đối với Ngân hàng mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế, xã hội. - Rủi ro làm giảm uy tín của Ngân hàng Ngân hàng là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của rủi ro tín dụng. Thiệt hại đầu tiên mà Ngân hàng phải gánh chịu là sự tổn thất về tài chính. Bên cạnh đó còn làm ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng, làm ảnh hưởng tới niềm tin vào sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng. Nguy hiểm hơn là sự rút tiền ồ ạt của khách hàng dẫn đến rủi ro thanh khoản. Điều này có thể đẩy Ngân hàng tới bờ vực của sự phá sản và sự ổn định của toàn hệ thống Ngân hàng. - Đối với khách hàng Tại thời điểm chưa thanh toán được khoản nợ khách hàng sẽ chịu sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng. Uy tín của người đi vay giảm sút khó có thể có được một khoản vay mới nào khác ở Ngân hàng đó cũng như ở những Ngân hàng khác. Đồng thời, khách hàng cũng gặp khó khăn trong việc kinh doanh của mình vì các đối tác của khách hàng có thể nghĩ rằng khách hàng đang làm ăn kém hiệu quả. - Đối với nền kinh tế - xã hội Khi khoản vay không được khách hàng hoàn trả sẽ ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế xã hội của quốc gia vì những kỳ vọng khi khoản vay giải ngân sẽ đem lại một phần lợi ích cho xã hội đã không còn nữa. Quyền lợi của người gửi tiền không được đảm bảo, ảnh hưởng xấu tới tiết kiệm và mở rộng đầu tư. Các tác động của ngành Ngân hàng thường có phản ứng dây chuyền, do đó một Ngân hàng gặp quá nhiều rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới những Ngân hàng khác, gây mất ổn định thị trường tiền tệ, khủng hoảng và khó khăn trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và mọi tầng lớp nhân dân đều bị ảnh hưởng. Khó khăn, khủng hoảng về kinh tế có khả năng sẽ dẫn tới khó khăn và khủng hoảng trong đời sống chính trị xã hội. Tóm lại, rủi ro tín dụng có tác hại rất lớn vì vậy cần có sự quan tâm chỉ đạo hợp lý của lãnh đạo các Ngân hàng nói chung và các ban ngành có liên quan nói riêng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ph¹M §×NH DUY 7 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng 1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được nhìn nhận dưới hai góc độ: Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. 1.1.5.1 Rủi ro khách quan Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn vào mục đích kinh doanh và trong quá trình sản xuất tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không mong muốn như: - Rủi ro do môi trường chính trị Sự ổn định của chính trị sẽ ảnh hưởng và có tính chất quyết định đến rủi ro tín dụng ít hay nhiều. Một đất nước bất ổn về chính trị thường xuyên xảy ra các cuộc bạo động, khủng bố từ đó làm cho việc kinh doanh sẽ ảnh hưởng rất lớn, làm ăn kém hiệu quả, có khả năng bị thua lỗ do đó không có tiền để trả nợ cho Ngân hàng và rủi ro tín dụng xảy ra là điều khó tránh khỏi. - Rủi ro do nền kinh tế không ổn định Khi bắt đầu tiến hành sản xuất doanh nghiệp luôn dự đoán trước những rủi ro có thể gặp phải. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết. Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hay một sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng dẫn đến những rủi ro không thể lường trước. - Rủi ro do các thủ tục pháp lý Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan…nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Mà cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm chễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc long” phải treo trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn. - Rủi ro do hàng hóa nhập lậu tràn vào trong nước Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các con đường vùng biển, biên giới đã trở thành nỗi ám ảnh cho các doanh nghiệp. Hàng hóa nhập lậu phong phú và rẻ hơn gây cản trở cho việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Và hệ quả Ph¹M §×NH DUY 8 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng là một khi đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất kinh doanh mà không thu lại được, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc mất dần khả năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trước nguy cơ khó thu hồi lại khoản cho vay này. - Ngoài ra, rủi ro khách quan còn ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: yếu tố dịch bệnh thiên tai, do thay đổi thói quen tiêu dùng, do thiếu thông tin,… 1.1.5.2 Rủi ro chủ quan - Đối với Ngân hàng Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp: Các ngành nghề của các doanh nghiệp đi vay là rất đa dạng. Đa phần cán bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, cán bộ Ngân hàng cũng rất khó thẩm định được số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính xác tuyệt đối hay không. Mặt khác, các bản báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp cho cán bộ Ngân hàng vẫn chưa trung thực, thiếu xót. Vì thế, cán bộ Ngân hàng khi phân tích những bản báo cáo này trong công tác thẩm định sẽ đưa ra những kết luận lệch lạc thiếu chính xác. Chính vì rất nhiều khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, nên Ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay vốn có thế chấp, đảm bảo. Bên cạnh đó, còn do trình độ cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế. Còn có nhiều cán bộ vì lợi ích vật chất đã tiếp tay cho các doanh nghiệp làm trái pháp luật. Ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng: Nhân tố không lành mạnh từ phía khách hàng là việc khách hàng lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích, trốn tránh trách nhiệm ủy quyền và bảo lãnh. - Đối với doanh nghiệp Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn. Đa phần các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý không thay đổi, trình độ của Ph¹M §×NH DUY 9 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn Một khối lượng khách hàng đông đảo của các NHTM nước ta vẫn là hộ sản xuất nông, lâm, ngư ngiệp, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và phần nào cũng chạy theo diễn biến thị trường, thấy người khác làm có hiệu quả thì cũng đầu tư làm theo. 1.2 Nội dung của rủi ro tín dụng *Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng - Chỉ tiêu 1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Bao gồm nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100(%) Tổng dư nợ Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng là kém, Ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại quy trình thủ tục cho vay, đặc biệt xem xét khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Theo quy định của Ngân hàng nước Việt Nam, các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động Ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%. - Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 quy định này. Ph¹M §×NH DUY 10 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng Dư nợ Tỷ lệ nợ xấu = *100(%) Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho Ngân hàng - Chỉ tiêu 3: Dư nợ mất vốn Tỷ lệ mất vốn = * 100(%) Tổng dư nợ Dư nợ mất vốn chính là các khoản nợ thuộc nhóm 5 Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn và nó phản ánh những khoản tín dụng mà Ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp . - Chỉ tiêu 4: Dự phòng rủi ro đã trích Tỷ lệ dự phòng rủi ro đã trích = * 100(%) Tổng dư nợ Theo quy định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ xung quy định 493/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ như sau: + Nhóm 1: 0% + Nhóm 2: 5% + Nhóm 3: 20% + Nhóm 4: 50% + Nhóm 5: 100% Số tiền dự phòng cụ thể phải được tính theo công thức sau: R = max {0,(A-C)}*r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: số tiền dư nợ gốc các khoản nợ C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo Ph¹M §×NH DUY 11 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng r : tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại điều 6 hoặc điều 7 quy định 493/2005/QĐ-NHNN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập sẽ làm tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến lợi nhuận giảm thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ cho Ngân hàng. 1.3 Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng 1.3.1 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Thực tế hoạt động của các NHTM trong thời gian qua cho thấy, rủi ro tiềm ẩn lớn nhất là rủi ro tín dụng. Nên quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc đối với các Ngân hàng. Để hạn chế được rủi ro tín dụng, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải phân tích, đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín dụng để có biện pháp thích hợp. Qua đó để có thể hạn chế rủi ro thấp nhất cán bộ tín dụng phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống. Do vậy, ta có thể xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau: Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH: - Các hoạt động cho vay Mức độ vay thường xuyên gia tăng. Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi. Thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho đáo hạn. Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến. - Phương thức tài chính Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn. Chấp nhận sử dụng những nguồn tài trợ đắt nhất. Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu. Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu. Có biểu hiện giảm vốn điều lệ. Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng: Ph¹M §×NH DUY 12 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng  Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.  Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá trình phân tán.  Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: - Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông, của chủ nợ. - Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên. - Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính quyền địa phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.  Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền. Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:  Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc; Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm đạt được hợp đồng lớn.  Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.  Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc. Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:  Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.  Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.  Những thay đổi từ chính sách của nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của các chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường.  Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao. Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:  Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.  Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Ph¹M §×NH DUY 13 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng - Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên. - Khả năng tiền mặt giảm. - Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có. - Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán. 1.3.2 Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị NH. Ngược lại, nếu quản lý kém tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị NH. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy NH cần có các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Đó là: Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng Biện pháp trước tiên trong công tác quản lý rủi ro tín dụng là xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng của Ngân hàng. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được. Tất cả các NHTM đều theo dõi sát sao và thường xuyên báo cáo với hội đồng quản trị về chỉ tiêu này. Tuy nhiên, do đặc điểm tình hình của mỗi ngân hàng khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM là khác nhau. Nhưng nhìn chung Ngân hàng nào cũng đặt ra mục tiêu giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn đến mức có thể được. Với các NHTM quản lý tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thường xuyên xoay quanh mức 1%. Để đạt mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng đề ra, các Ngân hàng cần thiết lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng nói chung có hai trạng thái hay hai kiểu chính sách: mở rộng và thắt chặt được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của Ngân hàng và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng. Chính sách tín dụng phù hợp là chính sách tín dụng linh hoạt chuyển đổi qua lại giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt tùy theo tình hình của nền kinh tế cũng như tình hình quản lý tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác, chính sách tín dụng của Ngân hàng cần gắn bó chặt chẽ với chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là gắn với chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng GDP. Ph¹M §×NH DUY 14 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng Phân tích và thẩm định tín dụng Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản lý tốt và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Phân tích và thẩm định tín dụng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Mục tiêu của phân tích tín dụng là nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, theo đó Ngân hàng chỉ cho vay khi đánh giá được khách hàng có khả năng trả nợ. Điều này đã góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Để đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng, công tác phân tích tín dụng cần tập trung vào hai nội dung chính: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. + Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và áp dụng kỹ thuật phân tích tỷ số tài chính để đánh giá xem tình hình thanh khoản, tình hình sử dụng nợ, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp như thế nào. Từ đó, có cơ sở đánh giá doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. + Phân tích phương án sản xuất kinh doanh sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng để đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng. Từ đó, đánh giá sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích phương án sản suất kinh doanh là sự kết hợp giữa quá khứ và tương lai nhằm đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho Ngân hàng trong hồ sơ vay vốn, theo đó Ngân hàng cũng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá được phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin cậy. Điều này cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Ngoài ra, cần lưu ý rằng dù khách hàng có tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư kỹ lưỡng và NH có tiến hành công tác thẩm định chu đáo đến đâu chăng nữa cũng chỉ góp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Phân tích và thẩm định tín dụng có đặc điểm là thường sử dụng khi khách hàng có đề nghị vay vốn lần đầu hoặc khách hàng vay vốn không thường xuyên Ph¹M §×NH DUY 15 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng mà vay vốn theo từng phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Đối với khách hàng vay vốn thường xuyên, Ngân hàng có thể sử dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Xếp hạng tín dụng (credit rating) Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ.. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hưởng bởi sự nhìn nhận và tiêu chí chủ quan do Ngân hàng đặt ra. Công việc đánh giá và xếp hạng nói chung và xếp hạng tín dụng nói riêng nên do tổ chức độc lập thực hiện, có như vậy mới khách quan. Cần lưu ý việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với khách hàng doanh nghiệp, trong khi vay vốn Ngân hàng ngoài doanh nghiệp còn có khách hàng cá nhân. Đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng vay tiêu dùng và vay mua bất động sản, Ngân hàng thường áp dụng hình thức chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng ( credit scoring) Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể hiện ở một con số do Ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch vụ chấm điểm tín dụng. Bảo đảm tín dụng Mặc dù quyết định cho vay phải trải qua các khâu như phân tích, thẩm định, chấm điểm và xếp loại tín dụng nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai lầm, nghĩa là vẫn còn tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Các hình thức bảo đảm tín dụng bao gồm: Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh. Bảo lãnh tín dụng thường được xem như cái phao cuối cùng giúp Ngân hàng thu hồi các khoản cho vay có vấn đề. Mua bảo hiểm tín dụng Ph¹M §×NH DUY 16 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá nhân, không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố nhưng họ vẫn có nhu cầu vay vốn. Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản chỉ dựa vào thu nhập của khách hàng để xem xét cho vay. Thế nhưng, thu nhập thì hoàn toàn lệ thuộc vào tình hình việc làm của khách hàng. Những khách hàng nào có việc làm không mấy ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một khoản thời gian dài đến 25 hoặc 30 năm. Trong những trường hợp như vậy, Ngân hàng thường cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Những khi khách hàng rơi vào tình trạng thất nghiệp không có thu nhập trả nợ vay Ngân hàng thì công ty bảo hiểm sẽ trả. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cần quan tâm, đặc biệt trong điều kiện hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Đôi khi tài sản đảm bảo nợ vay vẫn chưa thể giúp Ngân hàng thu hồi được khoản vay. Mặt khác, không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ tài sản đảm bảo nợ vay trong khi áp lực cạnh tranh đòi hỏi Ngân hàng đôi khi phải chấp nhận cho vay không có tài sản đảm bảo. Trong những tình huống như vậy, tất cả các Ngân hàng đều lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục rủi ro. Trong trường hợp xảy ra khoản tín dụng không thể thu hồi, Ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro. Kết luận chương I Một trong những hoạt động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các Ngân hàng phải có khả năng phân tích đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả bởi nó có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong chương đầu tiên của đề tài em đã tập trung tiếp cận một cách hệ thống những vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm, phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Từ những vấn đề cơ bản đó, chương này cũng nêu ra những nguyên nhân, ảnh hưởng, dấu hiệu nhận biết và biện pháp quản lý rủi ro tín dụng trước nền kinh tế hiện nay. Qua những bước đệm đầu tiên này giúp em Ph¹M §×NH DUY 17 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng tạo cơ sở làm sáng tỏ cho việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang. Ph¹M §×NH DUY 18 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT CN XƯƠNG GIANG TỈNH BẮC GIANG 2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT CN XƯƠNG GIANG 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT CN XƯƠNG GIANG NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang là một chi nhánh thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, được thành lập từ ngày 16/12/2005 và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2006 trên cơ sở chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, kế thừa toàn bộ tài sản, con người và hoạt động ngân hàng thuộc 03 xã, và địa bàn TP Bắc Giang. Với mục tiêu thực hiện tốt nhiệm vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, đưa nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh theo kịp với trình độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Cho đến nay đơn vị đã thực sự trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của nông dân góp phần xóa đói giảm nghèo, phục vụ tăng trưởng kinh tế xã hội trên toàn địa bàn tỉnh. Ngày 16/12/2005, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. NHNo&PTNT CN XƯƠNG GIANG được thành lập theo quyết định số: 340/QĐ-NHNT của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, đến nay chi nhánh đã có thời gian hoạt động 06 năm. Là Ngân hàng loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, có trụ sở chính tại đường Lý Thái Tổ TP Bắc Giang, với hệ thống mạng lưới bao gồm 3 phòng, Phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Kế toán -Ngân quỹ, Phòng Hành chính - Nhân sự và 04 chi nhánh trực thuộc đó là: PGD Số 01, PGD Số 102, PGD Số 105 và PGD số 131. Hiện tại NHNo&PTNT Xương Giang có số lượng khách hàng 11.585 hộ sản xuất cá thể và 25 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với 35 Đảng viên trên tổng số 42 cán bộ, công nhân viên chức có kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Nhiệm vụ chủ yếu là huy động nguồn vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, bên cạnh các hoạt động kinh doanh NH truyền thống, NHNo&PTNT Xương Giang còn tập trung phát triển các dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: Thanh toán chuyển tiền điện tử Ph¹M §×NH DUY 19 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2 CHUY£N §Ò tèt nghiÖp häc viÖn ng©n hµng trên khắp cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, kinh doanh ngoại tệ, thực hiện chuyển tiền nhanh WESTERN UNION, thanh toán và kế toán khách hàng theo hệ thống IPCAS… Trong những năm đầu hoạt động NHNo&PTNT Xương Giang còn gặp nhiều khó khăn, dư nợ thấp, nguồn vốn tự lực trên địa bàn thấp, nhưng Ngân hàng vẫn đủ lương và ăn ca theo chế độ cho cán bộ nhân viên, thực hiện tốt công tác khoán tài chính của Ngân hàng cấp trên, hàng năm quỹ thu nhập vẫn còn dư, năm sau cao hơn năm trước. Cho đến những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã thu được những kết quả tốt. Tính đến nay, tổng nguồn vốn tự huy động trên địa bàn đạt trên 300 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đạt trên 500 tỷ đồng. Do vị thế của Ngân hàng là đơn vị chủ lực trên địa bàn các xã trực thuộc TP Bắc Giang như Song Mai, Dĩnh Trì, nên chi nhánh có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, số lượng khách hàng đông, trụ sở làm việc khang trang, gần gũi tạo được lòng tin, nâng cao uy tín trong lòng khách hàng. Nhờ có nguồn vốn của Ngân hàng mà nhiều cá nhân, tổ chức, các hộ gia đình trong huyện có điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNT Xương Giang *) Chức năng của Ngân hàng: Là một chi nhánh ngân hàng thương mại nên ngân hàng cũng gồm có 3 chức năng chính. - Chức năng Trung gian tín dụng: Được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. - Chức năng Trung gian thanh toán: Ngân hàng đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi Ph¹M §×NH DUY 20 Líp: 9B2 V¨n b»ng 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất