GIÁO VIỆN HƯỚNG
DẪN
ỉ cồ LÉ THI
SÍNH VIÊN THỰC HIỆN
í TRỬ PHƯƠNG
LỚP
ì AB. Ksac
THANH
THẢO
B À NỘI -2003
X
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TE NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
•
•
Đề tài:
RỦI RO LÃI SUẤT VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO LÃ! SUẤT
TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Giáo viên hướng dẫn : Cô Lê Thị Thanh
Sinh viên thực hiện : Trử Phương Thảo
Lóp : A8 - K38C
THU
H À N Ộ I - 2003
VIÊN
ị oĩwlf]
LÒI M ỏ
ĐẦU
Tính c ấ p t h i ế t c ủ a đề tài nghiên c ứ u :
Trong xu thế mới - xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các tổ chức
trung gian tài chính ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình luân chuyển v ố n t ừ nơi này đến nơi khác. V ớ i chức năng là một kênh
phân phối v ố n v ớ i dung lượng lớn nhất trong nền k i n h tế, hiệu quà hoựt
động của ngân hàng có ảnh hưởng rất l ớ n t ớ i sự tăng trường k i n h tế: sự
phá sản của hệ thống ngân hàng gãy ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho
nền k i n h tế.
Từ thực tế trên, các nhà kinh tế, ngân hàng cũng như các nhà quàn lý ngân
hàng nói chung buộc phải quan tâm tới việc nghiên cứu ngân hàng để có
thể vận hành hoựt động của chúng một cách hiệu quả nhằm mang lựi s ự
ổn định và tăng trưởng cho nền k i n h tế. V ớ i x u t h ế toàn cầu hoa hiện nay,
kéo theo việc g i ả m dần sự can thiệp của N h à nước vào nền k i n h tế, các
ngân hàng được hoựt động trên m ộ t sân chơi rộng lớn nhưng với lượng rủi
ro ngày càng cao. B ở i vậy, việc nghiên cứu về r ủ i ro và các biện pháp
phòng tránh r ủ i ro trong hoựt động của ngân hàng trở nên cần thiết hơn
bao g i ờ hết. T r o n g số hàng loựt các r ủ i ro m ộ t ngân hàng phải đối mặt
trong quá trình hoựt động, r ủ i ro lãi suất được coi là loựi hình rủi ro quan
trọng nhất b ở i lý do: nghiệp vụ chính cùa ngân hàng là nghiệp vụ tín
dụng, trong đó lãi suất luôn là yếu tố hàng đầu cần quan tâm t ớ i .
Trên thực tế ở Việt Nam, lãi suất chưa được tự do hoa nên các nghiệp vụ
phòng ngừa còn hựn chế, chưa bắt kịp x u t h ế chung của t h ế g i ớ i ; ngoài ra.
Ì
qua khảo sát tìm hiểu thực tế, V i ệ t N a m vừa bước vào nền k i n h tế thị
trường nên các ngân hàng hiện nay chưa nhận thức được hết được những
hậu quả to l ớ n do r ủ i ro lãi suất gây ra nên k i n h n g h i ệ m phòng chống r ủ i
ro lãi suất l ạ i càng không có. T ừ nhũng lý do trẽn, tác giả đã chỹn đề tài
dưới đây cho khoa luận tốt nghiệp của mình - R ủ i r o lãi suất và phòng
ngừa r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu những vấn để cơ bản về rủi ro của ngân hàng trong
nền k i n h tế thị trường.
- Đề tài nghiên cứu sâu về lãi suất, tác hại của rủi ro lãi suất, cũng như
sự cần thiết của việc nghiên cứu r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh ngân
hàng.
- Xuất phát từ nguyên lý chung về quản lý tài sản của ngân hàng. đề tài
phân tích các nghiệp vụ kỹ thuật chuyên sâu nhằm phòng tránh có hiệu
quả vấn đề r ủ i r o lãi suất trong nghiệp vụ k i n h doanh ngân hàng. T ừ đó,
đề tài đưa ra m ộ t số k i ế n nghị thiết thực với mục đích tạo điều kiện cho
các ngân hàng ở nước ta có được sự thuận l ợ i hơn nữa trong việc phòng
tránh
rủi
ro
lãi
suất
trong
quá
trình
hoạt
động.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng
và các nghiệp vụ của ngàn hàng trong việc phòng tránh r ủ i ro lãi suất.
2
Phương pháp nghiên cứu:
Đ ể đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, người viết đã sử dụng kết hợp
các phương phấp nghiên cứu sau: Phương pháp luận của chù nghĩa duy
vật biện chứng, suy luận logic kết hợp lịch sử, phương pháp so sánh,
phương pháp tiếp cận hệ thống đế nêu vấn đề, diễn giải, phàn tích tổng
hợp và đưa ra kết luận, phương pháp thống kê, m ó hình hoa để m i n h hoa,
giải thích.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Kết cấu của khoa luận tốt nghiệp như
sau:
+ Chương ì - Ngân hàng và vấn đề r ủ i ro trong k i n h doanh
ngân hàng
+ Chương l i - Lãi suất và r ủ i ro lãi suất trong k i n h doanh
ngân hàng
+ Chương H I - Các nghiệp vụ phòng ng
a r ủ i ro lãi suất
trong k i n h doanh ngân hàng.
3
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Ì
CHƯƠNG ì - NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO
TRONG KINH DOANH N G Â N H Ã N G
4
I. Đ Ặ C T R Ư N G C Ủ A KINH DOANH N G Â N H À N G
4
1. T r u n g gian tài chính
4
1.1. Ngân hàng có chức năng luân chuyển tài sản
6
1.2. Ngân hàng có chức năng cung cấp các dịch vụ
thanh toán, môi giới và tư vấn
2. Các đặc trưng khác
li. RỦI RO TRONG KINH DOANH N G Â N H À N G
1. Q u a n n i ệ m về r ủ i r o ngân hàng
8
9
10
10
2. N h ữ n g r ủ i r o chính c ủ a ngân hàng t r o n g điều k i ệ n
nền k i n h t ế thị trường
I I
2.1. Rủi ro lãi suất
Ì I
2.2. R ủ i ro tín dụng
11
2.3. Rủi ro về nguồn vốn
13
2.4. R ủ i ro tỷ giá hối đoái
14
2.5. Rủi ro công nghệ và hoựt động
15
2.6. Các r ủ i ro thuần tuy trong ngân hàng
16
2.7. R ủ i ro do mất khả năng thanh toán
16
3. N h ữ n g nguyên nhân c h ủ y ế u gây r a r ủ i r o ngân hàng
17
3.1. Thông t i n không cân xứng, sự chọn lựa đối nghịch
và r ủ i ro đựo đức trên thị trường tài chính
18
3.2. Sự điều khiển của "bàn tay võ hình" - cơ chế thị trường
22
3.3. Các chính sách k i n h tế vĩ m ô của chính phủ
24
3.4. Á n h hưởng của những biến động lớn về
kinh tế, chính trị trên t h ế giới
25
3.5. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thuần tuy cho ngân hàng
26
CHƯƠNG li - LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUAT
TRONG KINH DOANH N G Â N H À N G
I. VÂN Đ Ể LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
27
27
1. Khái quát c h u n g về lãi suất
27
1.1. Khái niệm lãi suất
27
1.2. Đ ặ c điểm của lãi suất
28
1.3. V a i trò của lãi suất
30
Ì .4. Phán loỹi lãi suất
33
2. N h ữ n g nhân tô c h ủ y ế u ả n h hưởng tới lãi suất
5I
2.1. Cung - cẩu quỹ cho vay
51
2.2. L ỹ m phát
55
2.3. Thu - chi ngân sách nhà nước
59
li. VÃN ĐẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1. Khái n i ệ m r ủ i r o lãi suất
2. Phân loỹi r ủ i r o lãi suất
61
61
61
3. Sự cản t h i ế t p h ả i nghiên c ứ u r ủ i r o lãi suất
t r o n g k i n h d o a n h ngân hàng
63
C H Ư Ơ N G n i - P H Ò N G NGỬA RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG KINH DOANH N G Â N H Ã N G
66
I. C Á C NGHIỆP V Ụ P H Ò N G NGỪA RỦI RO LÃI SUẤT
TRONG KINH DOANH N G Â N H Á N G
66 -
1. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất thông qua phương pháp
phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại
66
1.1. Phân tích khoảng cách
66
1.2. Phân tích khoảng thời gian tổn tại
68
2. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng
vay thế chấp có lãi suất điều chinh
70
3. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đồng kỳ hạn
71
4. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đổng tương lai
73
5. Phòng ngừa r ủ i ro lãi suất bằng hợp đồng quyền chọn
75
5.1. Các chiến lược cơ bản trong giao dịch quyền chọn
75
5.2. Lý do khiến các ngân hàng nhỏ không nên
thực hiện bán quyền chọn
78
5.3. Giao dịch Cáp, Floor và Collar
79
6. Phòng ngừa rủi ro lãi suất bàng hợp đồng hoán đổi
(Phương pháp đổi chéo lãi suất - SWAP)
84
li. VÀI NÉT VẺ TÌNH HÌNH LÃI SUẤT VÀ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
CÁC NGÂN HÀNG VIỆT N A M TRONG THỜI GIAN GẦN Đ Â Y
88
1. Kinh nghiệm thực hiện tự do hoa lãi suất
của mểt số nước dạng phát triển
88
2. Tình hình lãi suất và r ủ i ro lãi suất tại
các ngân hàng Việt Nam trong thời gian gần đây
90
2.1. Thời kỳ thực hiện lãi suất cơ bản
90
2.2. Tiến tới thực hiện tự do hoa lãi suất
IU. CÁC BIỆN PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ KHÁC
93
99
1. Biện pháp
99
2. K i ế n nghị
l o i
Két luận 102
CHƯƠNG ì
RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Một nền kinh tế phát triển lành mạnh, có tốc độ tăng trưởng bền vững cẩn
có sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức trung gian tài chính, đặc biệt lù
hệ thống các ngân hàng trong việc luân chuyển v ố n từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu v ố n thông qua hoạt động tín dụng. Thông qua nghiệp vụ huy
động và cho vay vốn, ngân hàng thu đước chênh lệch lãi suất và góp phim
tăng trưởng k i n h tế. T u y nhiên, trong quá trình hoạt động, ngân hàng
không thế không gặp phải r ủ i ro có thể dần t ớ i những ảnh hướng xấu cho
nền k i n h tế. Chương này nhằm tìm hiểu lý do vì sao ngân hàng đước coi là
định c h ế tài chính quan trọng nhất trong nền k i n h tế, và tìm hiểu những
rủi ro chủ y ế u ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cùa ngân hàng, từ đó
thấy đước vị trí của r ủ i ro lãi suất trong tổng thể các r ủ i ro trong kinh
doanh ngân hàng.
I. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH DOANH NGÂN HÀNG
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có những đặc trưng riêng
biệt. N h ữ n g đặc trưng này khiến ngân hàng trở thành một thành phần
không thế thiếu đước trong nền k i n h tế, ảnh hưởng mạnh mẽ t ớ i m ọ i chù
thế và hoạt động k i n h tế.
1. Trung gian tài chính
Để có thể hiểu rõ về đặc trưng trung gian tài chính của ngân hàng, chúng
ta phân tích giả thiết về m ộ t nền k i n h tế trong đó không có sự có mặt cùa
4
hệ thống ngân hàng. Lúc này, khoản tiền nhàn r ỗ i của dân chúng chí tổn
tại dưới dạng tiền mặt hoặc đầu tư trực tiế p vào cổ phiếu và trái phiếu
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có nguồn v ố n này sẽ sử dụng đế đáu tư
vào các tài sản thực như nhà xưởng, m á y móc, công nghệ, thiết bị, nguyên
vỏt liệu,... T r o n g m ộ t nền k i n h tế như vỏy, quy m ô luồng v ố n là rất nhỏ
bởi những lý do sau:
Thứ nhất, chi phí những người đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu doanh
nghiệp phải bỏ ra để giám sát hoạt động của doanh nghiệp sẽ là rất lớn.
Khi đầu tư vào doanh nghiệp, những người bỏ vốn phải được đảm bào
rằng doanh nghiệp đó làm ăn có lãi và không lãng phí tiền vốn. Đ ế có thề
bảo đ à m được điều này, những người đầu tư chứng khoán phải giành thời
gian và tiền bạc vào việc thu thỏp thông t i n , x ử lý và phân tích chúng.
L à m được điều này là vô cùng khó khăn, buộc họ phải uy quyền hay thuê
một người hay m ộ t tổ chức chuyên giám sát, như vỏy là h ọ đã m ộ t phán
hay hoàn toàn t ừ bỏ việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp m à mình
đã đầu tư. Do không còn ở vị trí giám sát trực tiế p hoạt động của doanh
nghiệp nữa nên việc nắm g i ữ cổ phiếu và trái phiếu công t y trở nén kém
hấp dẫn và nhiều r ủ i ro, người dân không còn muốn trở thành nhà đáu tư
cho doanh nghiệp nữa. H ọ sẽ chỉ tiết k i ệ m dưới dạng tiền mạt cất trữ trong
nhà hoặc sử dụng khoản tiền nhàn rỗi đó đế chi tiêu trong hiện tại. N h ư
vỏy, doanh nghiệp sẽ mất một lượng vốn đầu tư rất lớn, mất dần k h ả năng
cạnh tranh và dẫn tới phá sản, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế.
Thứ hai, đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu công ty cũng khiến
cho chúng trở nên k é m hấp dẫn đối với nhà đầu tư, đặc biệt là k h i người
5
dân có k ế hoạch sử dụng khoản tiết k i ệ m để c h i tiêu sau m ộ t khoảng thời
gian ngắn.
Cuối cùng, những nhà đầu tư thường xuyên phải chịu rủi ro từ sự biến
động về giá cả của chổng khoán, đặc biệt là đối v ớ i cổ phiếu do cổ phiếu
có thời hạn trả lãi ngắn hơn trái phiếu. Ngoài ra, các c h i phí chuyển
nhượng trái phiếu sẽ là rất cao vì việc mua bán trái phiếu diễn ra không
quy m ô . Điều này dẫn t ớ i thực tế là thu nhập từ chuyến nhượng trái phiếu
giảm và trong m ộ t số trường hợp thu nhập còn thấp hơn giá chổng khoán
ban đầu.
N h ư vậy, trong m ộ t nền k i n h tế không tổn tại hệ thống các ngân hàng thì
sẽ xảy ra tình trạng v ố n không cân bằng, ở những nơi cần vốn (các doanh
nghiệp) thì thiếu v ố n trong k h i vốn nhàn r ỗ i của dân chúng không được
đưa vào đầu tư. T u y nhiên, trên thực tế, hệ thống ngân hàng hiện có mặt ớ
khắp nơi, tại m ọ i k h u vực k i n h tế với vai trò là kênh dẫn vốn gián tiếp cho
các doanh nghiệp.
Ngân hàng hoạt động như một trung gian với hai chổc năng cơ bản, chổc
năng quan trọng nhất là luân chuyển tài sản, và chổc năng t h ổ hai kém
quan trọng hơn là cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi g i ớ i , tư vấn và
hướng dẫn khách hàng,...
1.1. Ngàn hàng có chức năng luân chuyển tài sản:
Trong chổc năng này, ngán hàng đồng thời tiến hành hai hoạt động. Hoại
động t h ổ nhất, ngân hàng phát hành chổng chỉ tiền g ử i để h u y động vốn.
Chổng chỉ tiền g ử i của ngân hàng thường hấp dẫn hơn cổ phiếu và trái
6
phiếu doanh nghiệp do người đầu tư lúc này g i ả m được đáng kể các chi
phí và r ủ i ro đầu tư như c h i phí giám sát, c h i phí thanh khoản và r ủ i r o giá
cả. T h ứ hai, ngân hàng tiế n hành hoạt động đầu tư bằng cách mua cổ
phiếu và trái phiếu doanh nghiệp cũng như cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp cần vốn.
Như vậy, nói tóm lại, ngân hàng thẫc hiện hoạt động kinh doanh đặc thù
của mình bằng cách luân chuyến vốn trong nền k i n h tế từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu v ố n m à vẫn có lãi nhờ ngân hàng xử lý tốt hơn và giảm được
đáng kếcác chi phí như chi phí giám sát (chi phí điểu tra khách hàng), chi
phí thanh khoản và r ủ i ro giá cả.
ì .1.1. Chi phí giám sát:
Việc ngân hàng tập hợp các khoản tiết kiệm đơn lẻ và sau đó đẩu tu trẫc
tiếp, có quy m ô vào các doanh nghiệp là rất có l ợ i không chi đ ố i v ớ i ngân
hàng m à còn đ ố i v ớ i người dân, những cá nhân đơn lẻ. Lý do được đưa ra
ờ đây là ngân hàng là cơ quan chuyên trách, có đủ điều kiện, trách nhiệm,
nghiệp vụ cũng như k i n h nghiệm trong việc điều tra, giám sát m ộ t cách
chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động k i n h doanh của các công t y hay các
tổ chức, cá nhân m à mình cấp tín dụng so v ớ i việc m ộ t cá nhân đơn lé k h i
đầu tư vào m ộ t doanh nghiệp, chi phí giám sát sẽ là vô cùng lớn, chưa
chắc là sẽ mang lại kết quả như mong muốn. V à t ừ đó, trên cơ sở giám sái
khách hàng một cách có hiệu quả và giảm được chi phí, ngân hàng ngày
càng tạo được lòng t i n t ừ phía những người g ử i tiền trong việc phát hành
các chứng chí tiền g ử i làm tăng vốn hoạt động, từ đó có thêm điều kiện,
7
đặc biệt là điều k i ệ n về tài chính để điều tra, giám sát khách hàng có hiệu
quả hơn.
1.1.2. Chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả:
Không chỉ giảm được chi phí điều tra và giám sát khách hàng, ngân hàng
còn x ử lý tốt hơn cấc chi phí thanh khoản và r ủ i ro giá cả qua việc cung
cấp các dịch vụ tiền g ử i phong phú và đa dạng về tính thanh khoản. Ví dụ
như ngân hàng cho phép m ở tài khoản tiề n g ử i không kỳ hạn, phát hành
các chứng chỉ tiền g ử i v ộ i các kỳ hạn linh hoạt như Ì, 2, 3, 6. 9, 12, 18,
24, 36, 60 tháng,... và có thể rút trưộc hạn vội các mức lãi suất khác nhau.
N h ư vậy là mặc dù bén tài sản nợ của ngán hàng có tính thanh khoản cao,
rủi ro giá cả thấp, trong k h i bên tài sản có của ngân hàng có tính thanh
khoản thấp, r ủ i ro giá cả cao, m à ngân hàng vẫn hoạt động sinh lãi. Lý do
ở đây là m ộ t mặt, thưòng các ngân hàng huy động vốn v ộ i mức lãi suất
thấp nhung đầu tư v ộ i mức lãi suất cao hơn; nhưng chủ yếu là ngân hàng
có khả năng đa dạng hoa các danh mục đầu tư để phán tán rủi ro. V ộ i số
lĩnh vực đầu tư nhiều vội giá trị đầu tư từng lĩnh vực nhỏ, mức độ rủi ro sẽ
được phân tán nhỏ và t ừ đó, ngân hàng có thể đạt được mức lợi tức gán
như dự tính. M ộ t ngân hàng càng có quy m ô lộn thì l ợ i ích từ việc đa dạng
hoa các danh mục đầu tư càng nhiều. N h ư vậy, ngân hàng luôn đảm bảo
được tính thanh khoản đ ố i v ộ i vốn huy động và bảo toàn được giá trị liề n
gửi.
1.2. Ngán hàng có chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, mói
giới và tư vấn :
8
Ngân hàng hoạt động v ớ i v a i trò như là một cơ quan đại lý cho khách
hàng trong việc tư vấn, hướng dẫn, môi giới cũng như tiến hành các dịch
vụ thanh toán trung gian giữa các khách hàng của mình. Thông qua đó.
chi phí đầu tư của người có v ố n đầu tư sẽ g i ả m và người đầu tư có thể nắm
bắt đưỷc tình hình hoạt động k i n h doanh cùa tổ chức hay doanh nghiệp
chính xác hơn. Chứng khoán doanh nghiệp vì thế có tính hấp dẫn hơn nhờ
dịch vụ này của ngân hàng. Do đó, ngân hàng đã k h u y ế n khích đưỷc tỷ lệ
tiết k i ệ m trong đàn chúng tăng lên.
2. Các đặc trưng khác
Ngoài đặc trung cơ bản là một trung gian tài chính, ngân hàng còn có
những đặc trưng khác sau:
- Ngân hàng là đối tượng và là trung ỊỊÌan chuyển tải chính sách tiên tự tới
các hoạt động của nền kinh tế: Thông qua nhũng hoạt động và chức năng
đặc thù của mình, ngán hàng thực hiện chức năng chuyến tải chính sách
tiền tệ từ N h à nước hay ngán hàng trung ương đến toàn bộ nền k i n h tế. l á c
động lớn đến từng chủ thể tham gia trong nền k i n h tế.
- Ngân hàng là cônẹ cụ phân bổ tín dựng cố hiệu quả cao: Với đặc tính là
trung gian tài chính, tiền tệ xương sống của nền k i n h tế, hoạt động với
dung lưỷng l ớ n hơn bất kỳ m ộ t tổ chức trung gian tài chính nào. ngân
hàng luôn đưỷc c o i là công cụ hiệu quả nhất đ ố i với các chính phủ trong
việc phân bố tín dụng trong nền k i n h tế. Các nhà hoạch định chính sách
sau k h i xác định những ngành nghề hay lĩnh vực cần đưỷc ưu tiên hay hạn
chế, sẽ có những tác động đến hệ thống các ngân hàng về lãi suất và
9
những điều k i ệ n thuận l ợ i hay không thuận l ợ i trong từng lĩnh vực cho vay
tín dụng của ngân hàng.
- Ngân hàng bao quát các dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là dịch
vụ mang tính đặc thù của ngân hàng. Tính hiệu quả của hệ thống thanh
toán trong k i n h doanh ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến m ọ i hoạt
động của nền k i n h tế.
li. RờI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Là một định chế tài chính tiền tệ được coi là xương sống trong nền kinh lố
hiện đại có nhiều biến động như ngày nay, ngân hàng cũng như tất cả các
thành phần khác đều phải chịu r ủ i ro trong quá trình k i n h doanh. R ủ i ro
nói chung được định nghĩa là những tai hoa, tai nạn, sự cố xảy ra một
cách bất ngờ, ngẫu nhiên. Nhưng những gì được nghiên cứu ở đây là khái
niệm về r ủ i ro trong ngân hàng, hay còn g ọ i là r ủ i ro ngân hàng; và những
r ủ i ro đặc trưng m ộ t ngân hàng phải đối mặt trong quá trình hoạt động.
1. Quan niệm về rủi ro ngân hàng
Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm khác nhau vồ
r ủ i ro trong k i n h doanh ngân hàng, hay còn g ọ i là r ủ i ro ngân hàng. Tuy
có những sự khác nhau trong các khái niệm, song về bản chất, r ủ i ro ngân
hàng có thể hiểu đơn giản như sau:
R ủ i ro ngân hàng là những biến cố
không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập của
ngân hàng trong quá trình hoạt động.
10
2. Những r ủ i ro chính của ngân hàng
Như đã trình bày ở trên, kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh
đặc biệt. Vì t h ế các r ủ i r o trong hoạt động ngân hàng cũng có những đ ặ c
trưng riêng, rất đa dạng và phức tạp. Đ ể tiện cho việc nghiên cứu, bài viết
x i n tổng hợp thành m ộ t số dạng chù yếu sau:
2. Ì. Rủi ro lãi suất:
Lãi suất được định nghĩa theo cuốn (Ì) "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường
tài chính" (Frederic s . M i s h k i n , N X B K H & K T H à N ộ i , 1994) là chi phi
để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. N h ư vậy
lãi suất cũng là m ộ t loại giá cử. Trong cơ chế thị trường, lãi suất cùa ngàn
hàng thương mại ( N H T M ) được hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường.
vì t h ế m à luôn luôn biến động. R ủ i ro lãi suất ngân hàng phửi gánh chịu là
sự biến động về lãi suất làm thay đổi tiền lãi và t h u nhập cùa ngân hàng
(ví dụ lãi suất tiền vay g i ử m trong k h i lãi suất tiền gửi hoặc trái phiếu phát
hành tăng hay g i ữ nguyên). Những thiệt hại do r ủ i ro lãi suất gây ra làm
chi phí cho nguồn v ố n cao hơn thu nhập sử dụng vốn, k i n h doanh ngủn
hàng bị l ỗ vốn. Ngoài ra, có thể do sự giửm sút của giá trị đồng tiền trong
thời hạn cho vay dẫn tới tình trạng tuy lãi suất k i n h doanh không thay đổi
nhưng lãi suất thực tế g i ử m sút. V ố n và lãi suất ngân hàng thu về có ù kí trị
thực tế không bằng số v ố n bỏ ra ban đầu (còn gọi là r ủ i ro do lạm phái).
2.2. Rủi ro tín dụng (Rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay):
li
Bao g ồ m tất cả các khoản cho vay của ngân hàng, các khoản đầu tư chứng
khoán, tín dụng tương trợ, ... đến kỳ hạn, khách hàng, người phát hành
không thanh toán hoặc trả n ợ cho ngân hàng. Đây là loại r ủ i ro l ớ n nhất
và thường xuyên xảy ra, b ở i vì hơn 2/3 số tài sản có của ngân hàng là các
m ó n cho vay và đáu tư chứng khoán, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng.
Thêm vào đó, các hoạt đễng ngoài bảng quyết toán tài sản (rủi ro hoạt
đễng ngoại bảng) như: các giao dịch trên thị trường h ố i đoái, các hợp
đồng trao đổi lãi suất, bảo lãnh tín dụng, tín dụng tương trợ, hoạt đễng
bao thầu phát hành trái phiếu,... đều rất dễ bị r ủ i ro, thua l ỗ và mất mát.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng k h i có khả năng đều m ở rễng các nghiệp
vụ ngoại bảng. Lý do là b ở i "tính chất của các hoạt đễng ngoại bảng là
ngân hàng t h u được phí trong k h i không phải sử dụng đến vốn kinh
doanh" ("Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong k i n h doanh ngân hàng".
TS. Nguyễn V ă n Tiến, N X B Thống kê, 2002). T u y nhiên, khá nâng bị rủi
ro k h i m ỡ rễng loại hình k i n h doanh này cũng rất cao. Ví dụ về nghiệp vụ
bảo lãnh thư tín dụng, m ễ t hoạt đễng ngoại bảng phổ biến nhất hiện nay;
ngân hàng có thể sẽ gặp phải r ủ i ro nếu công ty phát hành chứng khoán
hay mễt trong hai bên trong hợp đồng thương m ạ i không có khả năng
thanh toán cho người đầu tư hay cho bên kia. Lúc này, ngân hàng sẽ phải
sử dụng khoản v ố n của mình để giải quyết và chi trả cho bên bị thiệt hại.
Trên thực tế, những trường hợp thua l ỗ nghiêm trọng trong hoạt đễng
ngoại bảng đã trở thành nguyên nhân chính k h i ế n ngân hàng có thế đi đến
chỗ phá sản.
12
N h ư vậy, nếu các m ó n cho vay hoặc đầu tư chứng khoán đến kỳ hạn m ù
không được hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả v ố n lẫn lãi. N ế u giá trị số thiệt
hại quá lớn, vượt quá số v ố n t ự có của ngân hàng, ngân hàng sẽ phải
ngỹng hoạt động. Nguyên nhân chủ yếu của loại r ủ i ro này có thê là do
người vay cố tình dây dưa không trả nợ hoặc người vay không có khá
năng trả n ợ hoặc t ạ m thời có khó khăn về ngân quỹ do bị r ủ i ro trong k i n h
doanh: ứ đọng sản phẩm, bị chiếm dụng vốn, k i n h doanh thua l ồ , p h á
sản,... hoặc bị các r ủ i ro thuần tuy bất khả kháng do hoa hoạn, bão lụt,
tham ô, ăn cắp, lỹa đảo,...
2.3. Rủi ro vê nguồn vốn, thể hiện trẽn hai phương diện:
2.3.1. .Rủi ro do bị đọng vốn (thừa vốn):
Trong trường hợp này, nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng
không thể cho vay ra được hoặc không thể chuyển sang các tài sản có
khác để sinh lãi. Điều này gây r ủ i ro lớn cho ngân hàng. Bởi vì N H T M là
doanh nghiệp k i ế m l ợ i nhuận bằng cách đi vay để cho vay, còn nguồn vốn
tự có là rất ít ỏ i , chỉ là cái đệm chóng đỡ sự sụt giá của các tài sản có ( I ) .
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng là vốn h u y động. Nếu vì
một lý do nào đó v ố n ngân hàng không cho vay ra được hoặc không sử
dụng hết, nghĩa là t ồ n tại số tiền d ự t r ữ quá mức không sinh lãi. Nhưng
đến kỳ hạn, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số tiền huy động, các chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý cho số tiền này, gây nên sự thua l ỗ trong kinh
doanh. N ế u tình trạng này kéo dài, ngân hàng không khắc phục được, sẽ
phải đóng cửa. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này có thể do cơ cấu
13
lãi suất không phù hợp, do tình hình K T X H trong k h u vực không ổn
định, do sự tín n h i ệ m của khách hàng đối với ngân hàng là không cao,...
2.3.2. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng (rủi ro thanh khoản):
Trường hợp này xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu
thanh toán cùa khách hàng. R ủ i ro này xuất phát t ừ chức năng chuyến
hoán các kỳ hạn sể dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường
các kỳ hạn sể dụng v ố n dài hơn kỳ hạn các nguồn v ố n nên ngân hàng có
thể vấp phải hai tình huống khó khăn: không thể đáp ứng các cam kết
ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày càng ngắn lại, trong khi kỳ
hạn sể dụng v ố n vẫn là không đổi. Hoặc có thế do ngân hàng bị mất lòng
tin đột ngột t ừ phía khách hàng vì m ộ t nguyên nhân nào đó, cùng một lúc
hàng loạt khách hàng ổ ạt đến rút tiền làm ngân hàng không thể cùng một
lúc có đủ tiền mặt để thanh toán. Trong trường hợp này, các ngân hàng bị
r ủ i ro do bị mất tiền lãi và chi phí cho các việc như: t h u lại các m ó n cho
vay chưa đến hạn thanh toán, bán các chứng khoán, x i n vay tái chiết khấu
từ ngân hàng trung ương (lãi suất tái chiết khấu này thường là rất cao) và
vay t ừ các ngân hàng khác, có thể dẫn t ớ i vỡ nợ. N h ư vậy, do sự cạnh
tranh giữa các thể c h ế tài chính trên thị trường vốn, nếu khá năng thanh
toán của N H kém, N H càng khó lòng huy động được m ộ t nguồn vốn d ồ i
dào, từ đó phạm v i hoạt động bị t h u hẹp, ngân hàng càng dễ có nguy cơ bị
rủi ro.
2.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái (rủi ro ngoại hối):
14
- Xem thêm -