Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG...

Tài liệu RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG

.PDF
120
1661
125

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________________ Nguyễn Đại Hành RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________________ Nguyễn Đại Hành RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ TỐ OANH Thành phố Hồ Chí Minh - 2013 LỜI CAM ĐOAN Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực. Công bố kết quả của hai trường hợp lâm sàng đã có sự đồng ý chấp thuận của chính thân chủ và phụ huynh. 1 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, tôi đã hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ trong suốt thời gian qua. Lời đầu tiên, tôi xin được ghi nhớ công lao to lớn của gia đình đã giúp đỡ về mặt tinh thần lẫn vật chất để tôi có được điều kiện hoàn thành khóa học này. Tôi xin ghi nhớ công ơn của cô giáo TS. Phan Thị Tố Oanh luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng gửi lời cảm đến các quý thầy cô trong Khoa Tâm lý - Giáo dục, quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy tôi suốt những năm học tại trường và Phòng Sau đại học, Thư viện Trường đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên Cao học khóa 22 ngành Tâm Lý Học Trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh và bạn đồng nghiệp tại Bệnh viện Tâm thần Tiền Giang đã thiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................2 MỤC LỤC ..............................................................................................................................3 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT........................................................................6 MỞ ĐẦU.................................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 7 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 8 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.............................................................................. 8 4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 9 6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 9 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 10 8. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................... 11 9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................................................................................................12 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 12 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 12 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam...................................................................................... 14 1.2. Những vấn đề lý luận về rối loạn lo âu ................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm rối loạn lo âu ................................................................................................. 17 1.2.2. Biểu hiện rối loạn lo âu................................................................................................... 20 1.2.3. Rối loạn lo âu ở học sinh THPT .................................................................................... 21 1.2.4. Phân loại rối loạn lo âu .................................................................................................. 25 1.2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lo âu .............................................................................. 29 1.2.6. Cơ chế tâm lý về rối loạn lo âu ...................................................................................... 30 1.2.7. Nguyên nhân rối loạn lo âu ............................................................................................ 34 1.2.8. Điều trị rối loạn lo âu ...................................................................................................... 36 1.3. Những đặc điểm tâm lý – xã hội của học sinh THPT ............................................ 38 1.3.1. Khái niệm học sinh THPT.............................................................................................. 38 1.3.2. Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh THPT ......................................................... 38 3 1.3.3. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh THPT............................................................ 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG .................................41 2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang ............................... 41 2.2. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................... 41 2.2.1. Tổ chức nghiên cứu lý luận ............................................................................................ 41 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................................... 42 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................................ 47 2.3.1. Tổng quan thực trạng RLLA ở học sinh THPT ............................................................ 47 2.3.2. Đặc điểm của học sinh THPT có RLLA ở huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang ....... 49 2.3.3. Thực trạng sự hiểu biết về RLLA ở học sinh THPT .................................................... 50 2.3.4. Thực trạng tự đánh giá về RLLA của học sinh THPT ................................................. 53 2.3.5. Thực trạng biểu hiện RLLA ở học sinh THPT ............................................................. 57 2.3.6. Những cách ứng phó với RLLA ở hoc sinh THPT ...................................................... 62 2.3.7. Các nguyên nhân gây RLLA ở học sinh THPT............................................................ 64 2.3.8. Những yếu tố giúp học sinh THPT ứng phó với RLLA .............................................. 72 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG ..................................................................................................................................77 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ........................................................................................... 77 3.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 77 3.1.2. Cơ sở thực tiễn (từ kết quả nghiên cứu thực trạng) ...................................................... 82 3.2. Nghiên cứu trường hợp điển hình về RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang .................................................................................................... 82 3.3. Một số biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang .................................................................................................... 90 3.3.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục, thầy cô giáo, phụ huynh và các tổ chức xã hội................................................................................................................................. 90 3.3.2. Cải thiện mối quan hệ gia đình (cha, mẹ, người thân) ................................................. 91 3.3.3. Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT.......................................................................................................................................... 92 3.3.4. Nâng cao vai trò tự ý thức của học sinh THPT trong việc chủ động phòng ngừa và ứng phó với RLLA .................................................................................................................... 95 3.3.5. Thành lập hệ thống tham vấn tâm lý học đường ở các trường THPT ......................... 97 3.3.6. Đẩy mạnh các hình thức sinh hoạt tập thể .................................................................... 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 101 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 105 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 109 5 DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BAI : Thang lượng giá lo âu Beck (Beck Anxiety Inventory). DSM-IV – TR : Hướng dẫn chẩn đoán và Thống kê các rối loạn tâm thần lần thứ IV - TR của Hiệp hội Tâm thần học Mỹ (Diagnostic and statistical manual of mental disorders). ĐTB : Điểm trung bình. f : Tần số. ICD – 10 : Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 của Tổ chức Y tế thế giới (Intermational classification of diseases). RLLA : Rối loạn lo âu. SAS : Thang lượng giá lo âu Zung (The Zung Self Rating Axiety Scale). SD : Độ lệch tiêu chuẩn. THPT : Trung học phổ thông. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, kinh tế, kỹ thuật công nghệ….thì bên cạnh đó kéo theo nhiều biến đổi trong đời sống của con người, đặc biệt là phát sinh ra nhiều mối tiềm ẩn nguy hãi cho sức khỏe con người. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì ngày nay có ¼ nhân loại (khoảng 25% dân số thế giới) bị ảnh hưởng bởi sức khỏe tâm thần và tới năm 2020 trầm cảm – lo âu chỉ đứng sau các bệnh tim mạch về gánh nặng bệnh tật. Đặc biệt là dạng trầm cảm - lo âu do căn nguyên tâm lý xã hội gây nên [3, tr.10]. Còn theo, Gro Harlem nguyên tổng thư ký Tổ chức Y tế thế giới nói “Ngày nay, không một cá nhân nào, không một gia đình nào, lúc này hay lúc khác lại không có vấn đề về sức khỏe tâm thần” [3, tr.16]. Trong đời sống thường ngày của con người không phải lúc nào cũng diễn ra tốt đẹp, mà là một chuỗi thăng trầm. Mỗi khi phải đối mặt với những tình huống khó khăn hay nguy hiểm con người thường rơi vào trạng thái phổ biến là “lo lắng”, sự lo lắng ấy được xem như một phản ứng tự vệ bản năng của con người. Ở một khía cạnh nào đó, sự lo lắng này có thể mang ý nghĩa tích cực, như là động lực giúp con người hành động để giải quyết những khó khăn hay nguy hiểm và chấm dứt trạng thái lo lắng. Tuy nhiên, nếu trạng thái tâm lý này ảnh hưởng thái quá đến nhận thức, cảm xúc, hành vi và sinh lý của cá nhân thì dẫn đến ảnh hưởng chất lượng cuộc sống như học tập, làm việc, giao tiếp, vui chơi…Lúc đó, lo lắng trở thành tình trạng bệnh lý thường gọi là “rối loạn lo âu”. Về mặt lý thuyết, đối tượng có nhiều nguy cơ rối loạn lo âu nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên, do lứa tuổi này đang chuyển từ thời kỳ quá độ của sự trưởng thành“không hoàn toàn là trẻ con và cũng chưa phải người lớn”, giai đoạn này các em đang trải qua nhiều thay đổi quan trọng, với những thay đổi xảy ra nhanh, không đồng đều, không cân bằng…nếu như không có sự quan tâm hợp lý từ người lớn. Hơn nữa, những xáo trộn này kết hợp với hoàn cảnh, điều kiện không thuận lợi trong cuộc sống thì dễ dàng phát sinh những rối loạn tâm lý như trầm cảm, stress, loạn thần cấp, hysteria (rối loạn phân ly) đặc biệt là RLLA. Những rối loạn tâm lý này, không được chữa trị kịp thời thì nó sẽ ảnh hưởng đến tuổi trưởng thành, “Chắc chắn ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hiện tại và phát triển nhân cách sau này” [16, tr.490]. Theo các nhà tâm lý học và sinh lý học cho rằng lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi chưa hoàn thiện những kỹ năng để ứng phó với những khó khăn 7 trong cuộc sống. Tâm lý chưa thật sự vững vàng, một khi rơi vào trạng thái RLLA thì các em rất khó khăn trong việc ứng phó. Những nghiên cứu RLLA gần đây cho thấy lứa tuổi thanh thiếu niên chiếm tỉ lệ cao gấp nhiều lần so với dân số chung. Với sự phát triển của y học, tâm thần học nói chung và tâm lý học nói riêng, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về RLLA ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu trong lĩnh vực tâm thần học chủ yếu đề cập nguyên nhân RLLA là do sự mất cân bằng giữa các chất dẫn truyền thần kinh, gen di truyền, cấu trúc của vỏ não…Cho nên việc chữa trị RLLA chủ yếu là dùng liệu pháp hóa dược tác động trực tiếp lên các chất dẫn truyền thần kinh. Thế nhưng, có nhiều nguyên nhân dẫn đến RLLA ở học sinh THPT ngoài các yếu tố sinh học nêu ở trên, còn có sự tác động của các yếu tố tâm lý – xã hội như: Áp lực thành tích học tập, quan hệ gia đình, quan hệ xã hội và liên quan đến bản thân cá nhân. Những nguyên nhân này gây nhiều xáo trộn trong tâm tư, tình cảm của học sinh THPT, nếu những xáo trộn đó không kiểm soát được sẽ phát sinh những rối loạn về mặt tâm lý cho các em. Để có thể lý giải cho câu hỏi trên, ít nhất phải xác định được RLLA ở học sinh THPT có những đặc trưng gì, nguyên nhân và mức độ biểu hiện như thế nào, trên cơ sở đó, đưa ra những cách ứng phó và điều trị đúng đắn, phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài: RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG” làm luận văn tốt nghiệp, đề tài sẽ góp phần nhỏ giúp các nhà khoa học, đặc biệt những nhà tâm lý học có nhận định và phương pháp điều trị rối RLLA ở học sinh THPT một cách thiết thực mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng và xác định một số nguyên nhân tâm lý – xã hội gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp khắc phục giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Rối loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 3.2. Khách thể nghiên cứu 8 Học sinh trung học phổ thông đang học ở huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang (bao gồm lớp 10, lớp 11 và lớp 12). 4. Giả thuyết nghiên cứu 4.1. Đa số học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang đều có những biểu hiện RLLA. 4.2. Yếu tố học tập ảnh hưởng lớn đến RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Yếu tố gia đình, bản thân học sinh và các mối quan hệ xã hội khác, ảnh hưởng không nhỏ đến biểu hiện RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 4.3. Rối loạn lo âu ở học sinh nữ cao hơn học sinh nam. 4.4. Sự hiểu biết về RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang với mức độ rất ít. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. 5.2. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về RLLA và RLLA ở học sinh THPT. Khảo sát thực trạng RLLA và xác định một số nguyên nhân tâm lý – xã hội gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 5.3. Đề xuất một số biện pháp khắc phục giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn nội dung Đề tài khảo sát mức độ biểu hiện RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu một số nguyên nhân tâm lý – xã hội gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang và không tiếp cận đến các nguyên nhân do các bệnh lý cơ thể khác, di truyền hoặc do sử dụng chất kích thích. 6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu chỉ giới hạn những ở học sinh THPT đang học ở huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang bao gồm: Trường THPT Rạch Gầm – Xoài Mút. Số lượng: 220 học sinh. Trường THPT Vĩnh Kim. Số lượng: 232 học sinh. 9 Trường THPT Dưỡng Điềm. Số lượng: 236 học sinh. Thời gian: từ 01/3/2013 đến 30/6/2013. Tổng số: 688 học sinh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Cơ sở phương pháp luận: Quan điểm tiếp cận hệ thống: Rối loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang không tồn tại một cách độc lập mà có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: Nguyên nhân học tập, quan hệ gia đình, quan hệ xã hội và vấn đề liên quan đến bản thân học sinh cũng như các mặt biểu hiện của rối loạn lo âu, nhận thức, cảm xúc, hành vi và sinh lý. Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu rối loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thông huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang là một quá trình xuất phát từ những biểu hiện từ thuở ấu thơ, từ áp lực học tập, trong các mối quan hệ xã hội khác nhau. Vì vậy, cần nghiên cứu vấn đề này trong quá trình phát triển tâm lý học sinh với các hoạt động khác. Quan điểm thực tiễn: Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, tỉ lệ rối loạn lo âu ở học sinh có chiều hướng gia tăng, chính vì thế cần đi sâu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân rối loạn lo âu ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sách, tạp chí chuyên ngành…Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu, trên cơ sở đó, hệ thống hóa và khái quát hóa các khái niệm công cụ căn bản làm cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2.2. 7.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trắc nghiệm Dùng các thang đo lo âu để khảo sát và xác định mức độ biểu hiện RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 10 Dùng bảng câu hỏi để tìm hiểu mức độ biểu hiện và nguyên nhân gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Dùng phương pháp này để làm rõ mức độ biểu hiện, tìm hiểu sâu một số nguyên nhân tâm lý – xã hội gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang và đồng thời lấy cứ liệu nghiên cứu để xây dựng thêm cơ sở cho việc phát hiện và điều trị. 7.2.2.4. Phương pháp thống kê toán học Nhằm xử lý, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu. Các số liệu thu được sẽ xử lý bằng toán thống kê ứng dụng trong nghiên cứu, phần mềm SPSS for Window 16.0. 8. Đóng góp của đề tài Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề RLLA dưới góc độ tâm lý học nói chung và những vấn đề RLLA ở học sinh THPT nói riêng. Xác định mức độ biểu hiện RLLA và nguyên nhân tâm lý – xã hội gây RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Góp phần chỉ ra thực trạng RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp khắc phục giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, cấu trúc luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về RLLA ở học sinh THPT. Chương 2: Thực trạng RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Chương 3: Một số biện pháp khắc phục giảm thiểu RLLA ở học sinh THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Danh mục tài liệu tham khảo. Phụ lục. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN LO ÂU Ở HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Lo âu được phát hiện và nghiên cứu từ rất sớm bởi Hypocrate (460 – 356), ông đã đề cập đến sự “lo âu” với ý nghĩa là một bệnh lý. Trong tác phẩm “Aphorism” ông đã mô tả lại sự sợ hãi của đứa trẻ như một căn bệnh với các triệu chứng sinh lý như nôn mửa và tâm lý sợ bóng tối [36, tr.2]. Năm 1621, Robert Burton đã viết cuốn sách “The Anatomy of Melancholy”, ông đã gợi ý rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa cảm giác lo lắng và sợ hãi với các biểu hiện cơ thể như khó thở, mạch nhanh, đau tức vùng ngực, chóng mặt. Richard Younge (1671) cho rằng lo âu chính là trạng thái phiền muộn khổ sở với mọi vấn đề trong cuộc sống, lo âu là sự không bình thường về mặt tâm lý. Đầu thế kỷ 18, thuật ngữ lo âu được y học nhắc tới và được cho là rối loạn tâm thần. Sách giáo khoa về tâm thần học đầu tiên ở Anh quốc do tác giả William Battie (1703-1776) viết, ông đã phân biệt được sự khác nhau giữa “điên loạn” và “lo âu”. Khi nghiên cứu về các biểu hiện của lo âu, Benedict Morel (1809 –1873) đã khẳng định rằng có mối liên quan chặt chẽ giữa lo âu với các triệu chứng cơ thể và sự thay đổi ở hệ thần kinh tự trị [35, tr.3 – 7]. Charles Darwin (1872) trong tác phẩm “Biểu hiện của cảm xúc ở người và động vật” (The Expression of Emotions in Man and Animals) đã nói rõ nguồn gốc, bản chất của sợ hãi và lo âu, mô tả như sau: Con người trải qua các thế hệ đã cố gắng chạy trốn khỏi những kẻ thù nguy hiểm với niềm sợ hãi, lo âu ngày một tăng lên. Từ đó, tâm lý học và tâm thần học bắt đầu nghiên cứu về lo âu và mô tả bản chất của nó [43]. Có lẽ sự kiện có sức thuyết phục nhất trong lịch sử nghiên cứu về lo âu đó là học thuyết của Freud (1895) về chứng suy nhược thần kinh. Lần đầu tiên khái niệm lo âu được tiếp cận và được làm sáng tỏ về mặt bản chất. Từ suy nhược thần kinh Freud đã tách ra một hội chứng riêng biệt gọi là “tâm căn lo âu” (anxiety neurosis). Vào thời điểm đó, rối loạn phân ly và rối loạn nghi bệnh được xếp vào suy nhược thần kinh và được cho là bệnh lý tâm thần, còn tình trạng hoảng sợ có kèm lo âu theo Freud có liên quan đến những yếu tố sinh học cơ thể, quan điểm về bệnh học này đã ảnh hưởng trong phần lớn thời gian của thế kỷ 12 20. Tuy không có bằng chứng khoa học xác đáng, nhưng học thuyết này cũng làm sáng tỏ thêm về bản chất bên trong của RLLA và thể hiện một cách nhìn mới [35, tr.8]. Mãi đến, vào đầu thế kỷ 20 những nghiên cứu về RLLA mới bắt đầu nở rộ và đi sâu hơn vào bản chất của nó, đặc biệt ở hai lĩnh vực tâm thần học và tâm lý học. Trong lĩnh vực tâm lý học nói chung và tâm lý học trị liệu, tâm bệnh học và tâm lý học lâm sàng nói riêng, RLLA được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như xã hội, hành vi, nhận thức, liên nhân cách, xuyên văn hóa… Các nghiên cứu chủ yếu tập trung theo 3 hướng chính: (1) nghiên cứu thực trạng, khảo sát trên một lượng lớn dân số để có số liệu thống kê cụ thể (mà trong y học gọi là dịch tễ học) về thực trạng RLLA; (2) nghiên cứu xác định nguyên nhân hoặc xây dựng mô hình về cơ chế RLLA; (3) nghiên cứu thực nghiệm về các liệu pháp trị liệu RLLA. Về nghiên cứu thực trạng, cụ thể như sau: Theo thống kê của nhiều nước trong nhiều thập kỷ qua, tỉ lệ RLLA trẻ em là 5,7 đến 17,7%. Theo nghiên cứu của Kashani và O. Verchell (1997) tỉ lệ RLLA trẻ em và thanh thiếu niên Mỹ là khoảng 9%. Còn tại Hoa Kỳ hiện nay, mỗi năm có hàng triệu dân mắc bệnh này" [16, 490]. Trong nghiên cứu thống kê dịch tễ học của tác giả Anderson (1994) cho rằng RLLA là một trong những dạng thường gặp nhất trong các bệnh về tâm thần ở trẻ em với tỉ lệ mắc bệnh là 2,5% - 9,0% trong dân số chung, trong khi đó tỉ lệ ở trẻ em chiếm từ 20% - 30%, nghiên cứu này Anderson khẳng định trong dân số chung thì nhóm nữ giới có nguy cơ cao hơn nam giới [36, tr.127]. RLLA là một trong những rối loạn tâm lý phổ biến nhất ở độ tuổi học đường (Costello, Mustillo, Erkanli, Keeler và Angold, 2003), Tỉ lệ dao động khoảng từ 4% đến 25%, với mức trung bình 8% (Boyd, Kostanski, Gullone, Ollendick và Shek, 2000) [44]. Trong một báo cáo của Ollendick (1998) khi nghiên cứu 649 trẻ em được lựa chọn ngẫu nhiên trong độ tuổi từ 12 – 17, có tới 16% cho biết ít nhất đã một lần từng trải qua một cơn kịch phát hoảng sợ, đây là một dạng RLLA ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe thể chất và tinh thần [36, tr.104 – 105]. Một nghiên cứu khác về thực trạng lo âu ở trẻ em của M.Prior và cộng sự (1983 – 2001) trên 2443 trẻ theo chiều dọc từ lúc sinh cho đến 18 tuổi. Kết quả cho thấy 42% những em có tính cách hay xấu hổ, nhút nhát, thu mình trước 9 tuổi thường có RLLA vào giai đoạn tuổi thanh thiếu niên [16, tr.206]. Trên phương diện nghiên cứu thực nghiệm mô hình trị liệu RLLA cho trẻ em, trong đó liệu pháp nhận thức hành vi được đề cập nhiều nhất trong thời gian gần đây, nghiên cứu 13 của Philip Kendall ở Trường Đại học Temple (1994) với tên gọi “coping cat workbook”. Ở Úc, Paula Brrett và Jane Hollmes (1999) xây dựng một chương trình can thiệp lo âu sớm với tên gọi “Friends program” và đã được Wignall và Rapee (1998, Đại học Queensland) ứng dụng trong điều trị RLLA, cho đến ngày nay các phương pháp đó được ứng dụng ở nhiều nước [16, tr.490]. Một số nghiên cứu về nguyên nhân gây ra RLLA, theo nghiên cứu của Warren và Huston (1997) cho rằng mối quan hệ gắn bó mẹ con quá kéo dài sẽ làm tăng trạng thái RLLA của trẻ sau này [16, tr.206]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Sibnath Deb, Pooja Chatterjee, Kerryann Walsh (2010), ở thành phố Kolkata, Ấn Độ, với mẫu nghiên cứu 460 thanh thiếu niên (gồm 220 nam và 240 nữ) từ 13 tuổi đến 17 tuổi (lớp 9 đến lớp 12) được chọn để tham gia nghiên cứu và sử dụng thang lượng giá STAI (State trait anxiety inventory Spieberger, Gorsuch và Lushene 1970), kết quả cho thấy tỉ lệ RLLA chiếm khoảng 20,1% đối với học sinh nam (45/220) và 17,9% nữ (43/240). Theo Deb, (2001) nguyên nhân chính của sự RLLA ở thanh thiếu niên Ấn Độ cao là do kì vọng của cha mẹ và áp lực thành tích học tập, khi so sánh tỉ lệ RLLA giữa học sinh ở trường Bengali 24,6 % cao hơn học sinh trường English chỉ 21,6 %. Nhóm kinh tế - xã hội: so sánh tỉ lệ RLLA cao nhất là nhóm kinh tế - xã hội có mức thu nhập trung bình 30%, tiếp theo mức thu nhập thấp 28,6% cuối cùng là nhóm kinh tế - xã hội có thu nhập cao 23,6% [44]. 1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam Ở nước ta hiện nay, vấn đề RLLA học đường nói chung và RLLA ở học sinh THPT nói riêng như một hiện tượng xã hội mà các phương tiện truyền thông đề cập đến nhiều. Dù vậy, những công trình nghiên cứu khoa học về RLLA dưới góc độ tâm lý học, đặc biệt là những nghiên cứu về RLLA ở học sinh THPT còn nhiều hạn chế, tạo nên sự tương phản khá rõ nét với các công trình nghiên cứu trên thế giới. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng đi vào các hướng chính như nghiên cứu trên thế giới. Một nghiên cứu dịch tễ học của Bệnh viện Tâm thần Trung Ương 1 từ (2000 – 2002) trên quy mô cả nước có tỉ lệ 2,7% RLLA trong dân số chung [45]. Điều tra dịch tễ học của Lâm Xuân Điền Bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ RLLA trong dân số thành phố Hồ Chí Minh 1,56% [46].Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh và cộng sự (2000) ở học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội có tỉ lệ chiếm khoảng 17,74 – 18,18% có biểu hiện RLLA [13, tr.27]. 14 Tượng tự nghiên cứu của tác giả Ngô Thanh Hồi - Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương trong dự án “Chăm sóc sức khỏe tâm thần học sinh trường học tại Hà Nội” là dự án hợp tác quốc tế giữa Sở Y tế Hà Nội, Bệnh viện Tâm thần ban ngày Mai Hương với Trường Đại học Melbourne (Australia). Kết quả cuộc khảo sát đã đưa ra con số giật mình: 19,46 % học sinh trong độ tuổi từ 10-16 tuổi gặp trục trặc về sức khỏe tâm thần, đặc biệt sự hiểu biết của xã hội, thậm chí ngay trong ngành y tế về chăm sóc sức khỏe tâm thần còn nhiều hạn chế. Như vậy, gần 20% trẻ dưới 16 tuổi có vấn đề sức khỏe tâm thần [47]. Một nghiên cứu thực trạng khác về RLLA ở học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội của Lê Khanh, Nguyễn Thị Hằng Phương (2005) thực hiện, sử dụng thang lượng giá lo âu Zung, kết quả so sánh về giới tính thì học sinh nam 7,72% có tỉ lệ cao hơn nữ 5,45% .Theo nhận xét của nhóm nghiên cứu này nguyên nhân chính gây ra RLLA là áp lực về cường độ học tập, định hướng tương lai, áp lực về thành tích học tập và kỳ vọng của gia đình. [48]. Nguyễn Thị Hằng Phương (2008) với đề tài “Nghiên cứu nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở học sinh THPT chuyên Quảng Bình” đã sử dụng công cụ nghiên cứu chính thang lượng giá trầm cảm – Lo âu – stress (DASS42) và thang lượng giá lo âu Zung. Kết quả cho thấy tỉ lệ học sinh có biểu hiện RLLA tương đối cao 21,6%, trong nghiên cứu tác giả còn dùng bảng hỏi để tìm hiểu một số nguyên nhân gây ra RLLA và nhận thấy nguyên nhân RLLA ở học sinh THPT chuyên Quảng Bình, như mối quan hệ trong gia đình, áp lực thành tích học tập, quan hệ với bạn bè, thầy cô giáo, bạn khác giới [22]. Nghiên cứu của nhóm tác giả Hồ Hữu Tính, Nguyễn Doãn Thành (2009) “Thực trạng stress lo âu và những liên quan đến lo âu ở học sinh Trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận”, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, trên khách thể 311 học sinh lớp 12. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ học sinh có biểu hiện stress lo âu chiếm khoảng 38%, theo nhận xét của nhóm này với con số như trên là tương đối cao nhưng có thể hiểu được vì nghiên cứu chỉ lấy mẫu trên học sinh lớp 12, là một đối tượng có thể nói đang phải đối mặt với nhiều lo âu. Nguyên nhân stress lo âu như áp lực thành tích học tập, áp lực kỳ vọng của gia đình, thi cử và thua kém bạn bè [49]. “Tìm hiểu biểu hiện rối loạn lo âu của học sinh trung học phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Thị Hạnh Dung (2011) đã nghiên cứu RLLA được biểu hiện ở 4 khía cạnh: Nhận thức, hành vi, cảm xúc và sinh lý cơ thể, đồng thời tác giả đã nêu lên một 15 số yếu tố dẫn đến RLLA như học tập, gia đình, bản thân và biến cố. Mặt hạn chế của nghiên cứu này, tác giả chưa đưa ra được những giải pháp khắc phục RLLA ở học sinh THPT [5]. Trong những năm gần đây, nước ta có những nhà nghiên cứu đi tiên phong trong lĩnh vực thực nghiệm mô hình trị liệu về RLLA ở trẻ em và vị thành niên. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy, Trần Thành Nam, Vũ Cao Hùng và Đặng Hoàng Minh đã thực nghiệm mộ hình trị liệu nhận thức – hành vi cho trẻ em với tên gọi “Bước đầu áp dụng mô hình trị liệu nhận thức – hành vi cho trẻ em có RLLA”. Nhóm nghiên cứu đã sử dùng thang lượng giá lo âu Zung và thang lượng giá trạng thái biểu hiện lo âu trẻ em STAIC (State - trait anxiety inventory for children) của Spieberger (1973), sau đó tiến hành trị liệu. Nhóm tác giả này đã sử dụng công thức của M. L Smith và Glass’s (1977) để tính toán mức độ tiến triển của nhóm trẻ theo đầy đủ quy trình trị liệu và nhóm trẻ không theo đầy đủ quy trình trị liệu. Theo nhận xét của nhóm thì bước đầu đã thu được kết quả khá khả quan [16,489 – 526]. Luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Hồ Ngọc Anh (2012), về mô hình trị liệu “Tác động của trị liệu nhận thức – hành vi đến học sinh THPT có RLLA dựa trên định hình trường hợp” và sử dụng thang lượng giá lo âu Zung và thang trầm cảm Beck, đã tiến hành thực nghiệm trị liệu RLLA trên 3 trường hợp trên mô hình trị liệu nhận thức - hành vi và mô hình định hình trường hợp. Tác giả nêu lên một số cơ chế dẫn đến RLLA theo các trường phái tâm lý học như tâm động học, nhận thức của Beck và Emery, tập nhiễm xã hội và thuyết gắn bó, đồng thời dùng các phương thức trị liệu RLLA cũng như một số cách tiếp cận trong trị liệu tâm lý hiện nay. Tuy nhiên, xét về mô hình tiến hành tri liệu, tác giả chỉ đề cập đến hình thức trị liệu nhận thức - hành vi, định hình trường hợp và có kết hợp với gia đình [50]. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam đã trải rộng các mặt từ khảo sát thực trạng, nguyên nhân cho đến áp dụng mô hình trị liệu RLLA. Tuy nhiên, xét về số lượng các công trình nghiên cứu cũng như quy mô còn còn nhiều hạn chế, so với các công trình nghiên cứu trên thế giới, nhìn một cách tổng thể vẫn chưa đủ để trị liệu một cách chuyên nghiệp, hiệu quả của các trường hợp RLLA vốn phức tạp. Mặt khác, những công cụ để lượng giá, sàng lọc trong nghiên cứu ở nước ta phần lớn sử dụng các thang lượng giá RLLA của nước ngoài và đã được định chuẩn trên người Việt như thang lượng giá lo âu Zung, Beck, thang lượng giá trầm cảm – lo âu – stress (DASS), Halmiton, Spieberger. Vì thế rất cần có những công 16 cụ lượng giá RLLA phù hợp với trẻ em Việt Nam để nâng cao độ tin cậy ở các thang sàng lọc và chẩn đoán RLLA với trẻ em, đặc biệt lứa tuổi vị thành niên. 1.2. Những vấn đề lý luận về rối loạn lo âu 1.2.1. Khái niệm rối loạn lo âu 1.2.1.1. Lo âu bình thường Lo âu là một phần của cuộc sống hàng ngày, mỗi chúng ta ai cũng có lo âu, khởi đầu lo âu là tự nhiên, bình thường và thậm chí còn có lợi. Lo âu là một hiện tượng cảm xúc tất yếu của con người trước những khó khăn, thử thách của tự nhiên và xã hội. Lo âu là tín hiệu cảnh báo của cơ thể trước những mối đe dọa đột ngột, trực tiếp. Lo âu cần thiết cho mỗi cá thể để tồn tại và thích nghi [26, tr.11]. Lo âu bình thường có chủ đề, nội dung rõ ràng như: bệnh tật, công việc, học tập... Lo âu diễn biến nhất thời khi có các sự kiện trong đời sống tác động đến tâm lý của chủ thể, hết tác động thì lo âu cũng không còn và thường không có hoặc có rất ít triệu chứng cơ thể [9, tr.28]. Theo U Baumann: Lo âu là một hiện tượng phản ứng cảm xúc tự nhiên tất yếu của con người trước những khó khăn, thử thách, đe dọa của tự nhiên, xã hội mà con người phải tìm ra các giải pháp (cách) để vượt qua, vươn tới, tồn tại [19, tr.11]. 1.2.1.2. Lo âu bệnh lý Theo Ernest Jones đã đưa ra các trạng thái lo âu như sau: sợ, kinh sợ, hoảng sợ, sợ hãi và lo âu. Ông mô tả 2 nét khác nhau giữa sợ và lo âu: Sợ nói chung được coi như sự đáp ứng với kích thích đe dọa từ bên ngoài nguy hiểm có thực đang đến, vì vậy có tính sống còn. Ngược lại lo âu giống như sợ nhưng lại không có sự đe dọa rõ ràng. Không cân xứng giữa kích thích bên ngoài và biểu hiện tâm lý, cơ thể. Lo âu trở thành lo âu bệnh lý, khi xuất hiện không có liên quan tới một đe dọa nào, mức độ lo âu không cân xứng với bất cứ một đe dọa nào và có thể tồn tại kéo dài. Khi mà mức độ lo âu ngày tăng dần đến gây trở ngại rõ rệt các hoạt động thường ngày lúc đó được coi là lo âu bệnh lý. Lo âu bệnh lý có 2 mức độ: Lo âu tính cách (nhân cách lo âu) và rối loạn lo âu. Tính cách lo âu: Một số người có nhân cách lo âu, thường được mô tả như lo âu “bẩm sinh”. Họ lo buồn vì những nguyên cớ nhỏ, căng thẳng bởi những sức ép thậm chí nhỏ nhất và thấy sợ hãi vì năng 17 lực của họ. Họ được nhận ra như: thường dễ xúc động, dễ sợ hãi, cẩn thận quá mức và trải nghiệm lo âu nhiều hơn người cùng tuổi trong các tình huống tương ứng [27, tr.129]. Lo âu bệnh lý là lo âu không phù hợp với hoàn cảnh, không có chủ đề rõ ràng, mang tính chất vô lý, mơ hồ, thời gian thường kéo dài. Mức độ lo âu thường gây trở ngại rõ rệt đến các hoạt động của cá nhân, đồng thời lo âu lặp đi lặp lại với nhiều triệu chứng cơ thể như: mạch nhanh, chóng mặt, khô miệng, vã mồ hôi, lạnh tay chân, run rẩy, bất an [28, tr.4]. Theo Getzfeint (2005) sự phân biệt giữa lo âu bình thường và lo âu bệnh lý chính là mức độ khó khăn trong việc kiểm soát hoặc loại bỏ lo âu [2, tr.3]. Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa lo âu bình thường và lo âu bệnh lý Lo âu bình thường Lo âu bệnh lý Lo âu không làm ảnh hưởng đến công việc, Lo âu gây mất ổn định các hoạt động, ảnh hoạt động hàng ngày. hưởng đến nghề nghiệp, cuộc sống xã hội. Lo âu có thể kiểm soát được. Lo âu không thể kiểm soát được. Lo âu gây khó chịu đôi chút, không nặng Lo âu hết sức khó chịu, bồn chồn, căng nề. thẳng. Lo âu giới hạn trong một số tình huống có Lo âu trong mọi tình huống bất kỳ, luôn có thật, hoàn cảnh đặc trưng, cụ thể. xu hướng chờ đợi những kết cục xấu. Lo âu chỉ tồn tại trong một thời điểm nhất Lo âu kéo dài ngày này qua ngày khác định. trong khoảng thời gian ít nhất 6 tháng. 1.2.1.3. Định nghĩa rối loạn lo âu Lo âu được biết đến rất sớm từ thời Hy Lạp cổ đại, người Hy Lạp cổ dùng từ “melancholia” (sự u sầu) để mô tả lo âu. Người La Mã thuộc thời Cicero dùng từ “anxietas” để biểu lộ sự sợ hãi, e ngại...Tiếng Pháp sử dụng từ “angoisse” (sự buồn rầu, đau khổ, phiền não, sự lo sợ) chỉ sự lo âu, còn trong tiếng Anh dùng từ “anxiety” chỉ sư lo âu [35, tr.3]. Ở nước ta từ “lo âu” còn gọi là “lo lắng”, “lo hãi”, “sợ hãi”, “lo sợ” được sử dụng khá phổ biến để chỉ trạng thái tâm lý khi gặp khó khăn. Từ điển tiếng Việt định nghĩa về RLLA như sau: “Rối loạn là lộn xộn, không còn trật tự” còn “Lo âu là lo một cách thường xuyên và sâu sắc” [32, tr.1027 – 1410]. Với nội hàm rối loạn chỉ lộn xộn, không trật tự, không ngăn nắp…Còn lo âu chỉ đơn thuần là một trạng thái cảm xúc lo lắng, sợ hãi một cách thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại nhiều lần, nhiều ngày. Tuy nhiên, sự lo âu này kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người thì sẽ trở thành bệnh lý thường gọi 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan