Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh thông qua hoạt động đội thiếu niên tiền p...

Tài liệu Rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh thông qua hoạt động đội thiếu niên tiền phong hồ chí minh ở các trường tiểu học thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

.PDF
105
352
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------–&—------- ĐẶNG THỊ THANH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ QUẢN CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TP TUY HÒA, PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC TUY HÒA, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------–&—------- ĐẶNG THỊ THANH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ QUẢN CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TP TUY HÒA, PHÚ YÊN Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 60140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Thanh Long TUY HÒA, 2017 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Phan Thanh Long, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo Khoa Tâm lí Giáo dục Trường ĐHSP Hà Nội; Đoàn trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Phòng giáo dục TP. Tuỳ Hoà, Phú Yên, Các thầy cô giáo các trường tiểu học địa bàn TP. Tuy Hoà, Phú Yên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè và người thân trong gia đình luôn giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Mặc tôi đã cố gắng hoàn thiện nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè cũng như những người quan tâm tới vấn đề trình bày trong luận văn để tôi có thể hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Đặng Thị Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ....................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................3 3.1. Khách thể nghiên cứu ..........................................................................3 3.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................3 6.1 Giới hạn về nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................3 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: ..........................................................4 6.3 Giới hạn về khách thể điều tra: .............................................................4 7. Các phương pháp nghiên cứu: ................................................................4 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ QUẢN CHO HỌC SINH ......................................................................................6 1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: .........................................................6 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................6 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................7 1.2. Một số vấn đề về rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh .............9 1.2.1.Các khái niệm cơ bản .......................................................................9 1.3. Hoạt động Đội TNTP HCM và vấn đề giáo dục KNTQ cho HS TH ...................................................................................................................18 1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động Đội ở trường TH ..............................18 1.3.2. Nội dung công tác Đội và những hình thức hoạt động của Đội .18 1.3.3. Khả năng lồng ghép, tích hợp GD KNTQ cho HS TH thông qua hoạt động Đội ...........................................................................................19 1.3.4. Các nguyên tắc GD KNTQ cho HS thông qua hoạt động Đội .....20 1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện KNTQ cho HS thông qua hoạt động Đội ...................................................................................................22 1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của HS TH có liên quan đến đề tài 24 1.4.1. Đặc điểm về sinh lý – xã hội ..........................................................24 1.4.2. Đặc điểm về sinh học .....................................................................26 1.4.3. Đặc điểm nổi bật về nhân cách của HS TH..................................27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................28 CHƯƠNG 2 .............................................................................................29 THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KNTQ CHO HSTH ...........................29 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH................29 2.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ..................................29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................29 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................30 2.2. Khảo sát thực trạng .........................................................................38 2.2.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................38 2.2.2. Đối tượng khảo sát .........................................................................38 2.2.3 Nội dung khảo sát ...........................................................................39 2.2.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................39 2.2.5. Địa bàn khảo sát ............................................................................39 2.3. Kết quả khảo sát ..............................................................................40 2.3.1. Thực trạng nhận thức rèn luyện KN tự quản của HS và GV ở các trường tiểu học tại TP. Tuy Hòa .............................................................40 2.3.2. Thực trạng rèn luyện KNTQ thông qua hoạt động TNTP HCM cho HSTH ở TP. Tuy Hòa ..............................................................................47 2.4. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................57 2.4.1. Những thuận lợi .............................................................................57 2.4.2. Những khó khăn ............................................................................57 Kết luận chương 2 ...................................................................................59 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KNTQ CHO HSTH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................................61 3.1. Những nguyên tắc cơ bản của biện pháp rèn luyện KNTQ cho HS thông qua hoạt động đội TNTP HCM ..................................................61 3.1.1. Tính mục đích ................................................................................61 3.1.2. Tính vừa sức...................................................................................61 3.1.3. Tính trải nghiệm và hợp tác ..........................................................61 3.1.4. Tính hiệu quả .................................................................................61 3.2. Các biện pháp rèn luyện KNTQ cho HSTH thông qua hoạt động Đội TNTP HCM ......................................................................................62 3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của GV, HS về vai trò, ý nghĩa trong việc tổ chức các hoạt động Đội TNTP HCM trong nhà trường ............................................................................62 3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới qui trình tổ chức hoạt động của Đội TNTP HCM cho HS ...........................................................................................63 3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động của Đội TNTP HCM cho HS .........................................................................66 3.3.Khảo nghiệmcác biện pháp rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh thông qua hoạt động của Đội TNTP HCM ở các trường Tiểu học TP. Tuy Hòa, Phú Yên ...................................................................................74 3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................74 3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................74 3.3.3. Tiêu chí đánh giá ...........................................................................74 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm .....................................................................75 3.4. Thực nghiệm sư phạm biện pháp rèn luyện KNTQ cho học sinh thông qua tổ chức các hoạt động của Đội TNTP HCM trong trường tiểu học TP. Tuy Hòa, Phú Yên. ............................................................78 Quy trình thực nghiệm. ...........................................................................78 Kết quả thực nghiệm ................................................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Học sinh tiểu học HSTH Kỹ năng tự quản KNTQ Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh TNTP HCM DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ nhân sự giáo dục TP. Tuy Hòa năm học 2016 2017 ......................................................................................33 Bảng 2.2: Số lượng HS và số lớp của các trường năm học 2016 – 2017 ......................................................................................34 Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện HSTH Tp Tuy Hòa .............35 Bảng 2.4: Số liệu tổ chức Đội các trường Tiểu học TP Tuy Hòa .........37 Bảng 2.5: Tình hình hoạt động Đội TP. Tuy Hòa năm học 2016 – 2017 ..38 Bảng 2.6. Nhận thức của HS về khái niệm rèn luyện KNTQ. ..............41 Bảng 2.7. Nhận thức của GV về khái niệm rèn luyện KNTQ cho HSTH ....................................................................................43 Bảng 2.8. Nhận thức của HS về mục đích rèn luyện KNTQ của HSTH 45 Bảng 2.9. Nhận thức của GV về mục đích rèn luyện KNTQ thông qua hoạt động Đội .......................................................................46 Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến về sự cần thiết phải rèn luyện KNTQ cho HSTH ....................................................................................48 Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến thực trạng nhận thức về trách nhiệm rèn luyện KNTQ cho HSTH .................................................................49 Bảng 2.12: Thực trạng nhận thức về các hình thức rèn luyện KNTQ cho HSTH ở TP. Tuy Hòa ...........................................................50 Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của giáo viên và giáo viên tổng phụ trách về các nội dung rèn luyện KNTQ cho HS TH .........................................................................................51 Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của HS về các nội dung GD tự quản cho HS TH ........................................................52 Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến về vai trò của hoạt động Đội TNTP HCM đối với việc rèn luyện KNTQ cho HSTH ..................................53 Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của giáo viên và giáo viên tổng phụ trách về mức độ sử dụng phương pháp rèn luyện KNTQ cho HS thông qua hoạt động Đội.................................................................54 Bảng 2.17: Các hình thức rèn luyện KNTQ cho HS thông qua hoạt động Đội có khả năng thực hiện tốt nhất .......................................55 Bảng 2.18: Những ảnh hưởng đến việc thiếu KNTQ của HS .................56 Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .........................75 Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................77 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của nền giáo dục nước ta “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là đào tạo những con người năng động sáng tạo, vừa có đạo đức, vừa có sức khỏe... và phải biết làm chủ mình, phù hợp với lợi ích cộng đồng, không thể là con người thụ động, ngoan ngoãn đơn giản, chỉ biết vâng lời rập khuôn một cách máy móc. Để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế Đảng và nhà nước ta đã khẳng định phát triển khoa học công nghệ cùng với sự phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Vì vậy chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chất lượng dạy học của thầy và hoạt động học của trò. Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm phát triển toàn diện và phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân sống và làm việc có hiệu quả. Để có một thế hệ tương lai như vậy thì chúng ta cần tạo cơ hội để họ tập dượt, rèn luyện tính tự giác, tự quản, năng động, sáng tạo ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường nhất là học sinh tiểu học thì vai trò của tính tự giác, tự quản cần quan trọng hơn nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Để thực hiện tốt mục tiêu này, ngoài các thầy cô giáo và lực lượng xã hội khác còn có sự đóng góp hết sức quan trọng của đội TNTP HCM, công tác đội tổ chức và hướng cho học sinh dần dần tự phấn đấu, rèn luyện theo năm điều Bác Hồ dạy. Trong quá trình 1 giáo dục, công tác đội cần bồi dưỡng, rèn luyện để đội viên và nhi đồng có khả năng tự giáo dục, song để học sinh tiến tới khả năng tự phấn đấu học tập, tự rèn luyện là vấn đề khó khăn, để đạt mục tiêu giáo dục của tổ chức Đội, nhằm kịp thời động viên, nhắc nhở và đánh giá khả năng tự giác của các em cần có đội tự quản, đội sao đỏ. Nếu không có đội sao đỏ hoạt động tốt thì ban chỉ huy liên đội và tổng phụ trách khó có thể nhắc nhở, đánh giá, động viên kịp thời, đúng mức về mức độ hoàn thành nhanh hay chậm, tốt hay chưa tốt các hoạt động của đội trong liên đội. Đội sao đỏ không thể thiếu sự có mặt của mình trong công tác đội hiện nay. Việc xây dựng lớp học tự quản là việc làm cần thiết của mỗi giáo viên. Vì giáo viên không thể làm thay hết mọi việc của học sinh và không phải lúc nào giáo viên chủ nhiệm cũng có mặt trên lớp để chỉ đạo những công việc thường ngày của lớp. Mặt khác, sự quá nhiệt tình của giáo viên chủ nhiệm lúc nào cũng hiện diện ở lớp sẽ khiến cho học sinh nảy sinh tâm lý ỷ lại, trông chờ ở giáo viên chủ nhiệm, thiếu trách nhiệm với bản thân và với tập thể, làm lu mờ vị trí, vai trò của chính các em ngay tại tập thể lớp mà các em là chủ nhân đang học tập và gắn bó. Hoạt động Đội ở nhà trường tiểu học với vai trò là hoạt động nòng cốt, là hoạt động có rất nhiều tiềm năng cho việc rèn luyện KNTQ cho học sinh. Tuy nhiên, hoạt động Đội trong nhà trường tiểu học cũng như tại địa bàn dân cư ở TP. Tuy Hòa vẫn chưa đáp ứng được điều này. Nhận thấy được sự cấp thiết của việc cần rèn luyện KNTQ cho học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với 5 nội dung chủ yếu. Trong đó nội dung thứ ba nhấn mạnh “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh các trường tiểu học TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”, với hy vọng nâng cao 2 KNTQ cho học sinh tiểu học và quan trọng hơn hết là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp rèn luyện KNTQ cho học sinh thông qua các hoạt động Đội TNTP HCM nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường tiểu học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học sẽ được nâng cao nếu xác định được các nội dung và biện pháp giáo dục KNTQ thông qua hoạt động Đội TNTP HCM một cách khoa học, khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trường. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về rèn luyện kĩ năng tự quản cho học sinh tiểu học thông qua các hoạt động Đội TNTPHCM 5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng rèn luyện kĩ năng tự quản cho học sinh tiểu học TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM 5.3.Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. 6.Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1 Giới hạn về nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỷ năng tự quản cho học sinh tiểu học trên địa bàn TP Tuy Hòa 3 6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Chỉ nghiên cứu trong phạm vi các trường tiểu học trên địa bàn TP Tuy Hòa 6.3 Giới hạn về khách thể điều tra - Khảo sát CBQL, GV tiểu học ở các trường tiểu học TP Tuy Hòa - Khảo sát học sinh các trường tiểu học TP Tuy Hòa 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Luận văn phân tích và tổng hợp các tài liệu, lý luận liên quan, bao gồm: - Lí luận về rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM - Các văn kiện, văn bản chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục KNTQcho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. - Các công trình khoa học, các bài báo đã được công bố. 7.1.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Luận văn sử dụng phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức để sắp xếp phân loại các nghiên cứu về rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra Đề tài xây dựng phiếu hỏi nhằm thu thập các thông tin, số liệu về thực trạng rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát các hình thức tổ chức hoạt động của đội TNTP HCM các trường tiểu học TP. Tuy Hoà. 7.2.3. Phương pháp chuyên gia Trực tiếp làm việcvới một số chuyên gia hoặc gián tiếp (bằng phiếu hỏi) 4 trao đổi những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu: Tâm lí học và Giáo dục học.Đặc biệt xin ý kiến về các biện pháp rèn luyện KNTQ cho HS thông qua hoạt động của Đội TNTP HCM các trường tiểu học TP. Tuy Hoà. 7.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm Đề tài xem xét lại những kết quả thực tiễn rèn luyện KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những kết luận khoa học bổ ích, những ưu điểm cần học hỏi và phát triển; làm cơ sở để đề xuất các biện pháp KNTQ cho học sinh tiểu học ở TP Tuy Hòa thông qua hoạt động Đội TNTPHCM. 7.3. Các phương pháp xử lí thông tin Thông tin được xử lí bằng toán học thống kê, đồ thị và biểu đồ. 5 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ QUẢN CHO HỌC SINH 1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng lao động, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng học tập,… Các tác giả đã nghiên cứu về kỹ năng của HS nghiên cứu các kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác tư duy (hành động trí tuệ) như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa, mô hình hóa,… Một số tác giả lại quan tâm nghiên cứu tới các kỹ năng, kỹ xảo hành động ngoài như kỹ năng đọc sách, kỹ năng tra cứu, lập biểu đồ, tổ chức hành động,… Sự phân chia tách biệt nghiên cứu “kỹ năng ngoài” với “kỹ năng tư duy” là không hợp lý. Có một số tác giả đã nghiên cứu KNTQ của học, như: D. Chalmer, R. Fuller đã đưa ra các chiến lược tự học như thu thập thông tin, xử lý thông tin, xác nhận kết quả, quản lý cá nhân. P. Trewer, C. Rusbuls lại đưa ra các kỹ năng: tự quản lý thời gian, tự xác định mục tiêu, tập trung tư tưởng, nghe, ghi chép, đọc sách, hiểu, nhớ, kiểm tra, giúp đỡ, hợp tác, giải quyết vấn đề, tra cứu, lập sơ đồ,… - Những nghiên cứu của các nhà giáo dục học trong nhiều năm gần đây có nhận định rằng: khi chúng ta bước vào thế kỷ 21, các trường học đang hướng đến mục tiêu dạy học lấy HS làm trung tâm, sử dụng mức độ giám sát của thầy cô giáo ít hơn. Điều này dẫn tới việc đòi hỏi HS phải có KNTQ. Các em cần biết làm thế nào để quản lý thành tích của bản thân, quản lý hiệu quả kế hoạch, giám sát và điều tiết quá trình học tập. Kết quả của nhiều cuộc khảo sát cũng cho thấy, tự quản là một kỹ năng quan trọng cho quá trình học tập cũng như nghề nghiệp trong tương lai (Allred &Snow, 1996). Nghiên cứu tiến hành trong lĩnh vực giáo dục đã tìm thấy mỗi quan hệ giữa việc đào tạo KNTQ với sự gia tăng về thành tích học tập và giảm 6 thiểu các hành vi học tập tiêu cực (như trốn học) (Frayne & Geringer, 2000). Các chương trình về tự quản được thiết kế đặc biệt nhằm tăng số lượng thời gian HS dành cho việc học có kết quả tích cực. Kết quả cho thấy, hơn 70% số HS tham gia các chương trình đào tạo nâng cao KNTQ thường đạt được mục tiêu mong muốn sau khi tham gia đầy đủ khóa học. Vì vậy, rèn luyện KNTQ là một việc quan trọng đối với cả giáo viên và HS. Ở nước ngoài, vấn đề này đã được đưa vào chương trình đào tạo của nhiều trường học với tư cách là một nội dung đào tạo quan trọng cho các giáo viên tương lai hoặc với tư cách là một chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho cán bộ giảng dạy và HS. Tại Mỹ, Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong học tập. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc trong đó KNTQ là một trong số đó. Tại Úc, Bộ giáo dục, Đào tạo và Khoa học (The Department of Education, Science and Training – DEST) và Hội đồng giáo dục Quốc gia Úc (the Autralian National Training Authority – ANTA) đã xuất bản cuốn “Kỹ năng cho tương lai” (2002) có đưa ra danh mục các kỹ năng và kiến thức mà HS cần có, KNTQ (Self skills) cũng là một trong các kỹ năng được nhấn mạnh là quan trọng và cần thiết. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam đã chưa có đề tài, luận án nghiên cứu về rèn luyện KNTQ của HS. Các nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu kỹ năng học tập của người học, rèn luyện kỹ năng lực cho HS thông qua các môn học cụ thể như Tiếng việt, toán, tự nhiên xã hội, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,… Có một vài công trình đã đề cập một phần nhỏ trong KNTQ của HS như: Luận văn “Các biện pháp đổi mới giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho HSTH Tp. Thái Nguyên” của tác giả Nguyên Xuân Thanh, thiết lập các nội quy, 7 quy tắc ứng xử là một khía cạnh trong KNTQ của HS được đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho HS các trường tiểu học quận Ngô Quyền, Tp. Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Minh Hải, … đã chỉ ra yếu tố bầu không khí tập thể, xây dựng tập thể HS tự quản có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả giáo dục và dạy học. Tài liệu đề cập nhiều tới vấn đề tự quản lý của HS tự quản như: “Về nội dung và phương pháp huấn luyện HS tự quản” của tác giả Nguyễn Dục Quang hay “Nhận biết, đo đạc và đánh giá mức độ tích cực học tập của HSTH trong giờ học trên lớp” của tác giả Ngô Thị Thu Dung đăng trên tạp chí nghiên cứu giáo dục (số 14, 2011). Ngoài ra còn có bộ “tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học” của tập thể tác giả Phó Đức Hoà, Hà Thanh Thăng, Trần Thị Tố Oanh, Nguyễn Thị Vân Hương, …. đã chỉ ra các kỹ năng cần thiết của người giáo viên chủ nhiệm lớp, người giáo viên bộ môn trong đó kỹ năng/năng lực quản lý lớp học có vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến kết quả học tập và giáo dục HSTH. Các công trình nghiên cứu về xây dựng môi trường HS tự quản giáo dục kỹ năng sống, nếp sống thanh lịch, văn minh cho HSTH đã tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác nhau, có tính ứng dụng trong thực tiễn về quản lý lớp học trong trường tiểu học. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu sâu nào về rèn luyện KNTQ của HS trong trường tiểu học. Đây chính là một “khoảng trống”, chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu mà đề tài cần phải tập trung giải quyết để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục HSTH. Tóm lại, có nhiều tác giả trên thế giới và một vài tác giả ở Việt Nam nghiên cứu về vấn đề KNTQ. Các tác giả đã đưa ra các quan niệm về KNTQ, đưa ra các cách phân loại kỹ năng theo nguồn kiến thức, theo dấu hiệu bên trong, bên ngoài, phân loại theo quá trình nhận thức, mức độ phức tạp của hoạt động nhận thức,… Để thực hiện mục đích nghiên cứu của mình, các tác giả đã 8 tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng, lựa chọn các quan điểm lý luận làm cơ sở cho việc đề xuất các kỹ năng và giải pháp cho mình. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận để xác định hệ thống các KNTQ cũng như việc xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng nói chung, đặc biệt là KNTQ cho HS thông qua hoạt động đội TNTP HCM ở các trường Tiểu học chưa được đề cập. 1.2. Một số vấn đề về rèn luyện kỹ năng tự quản cho học sinh 1.2.1.Các khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Kỹ năng Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “kỹ năng”, nhưng có thể chia làm hai trường phái sau: Loại quan niệm thứ nhất xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật hành động như là: Nhà tâm lý học Xô Viết V.A.Crulxetcki cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện một hành động hoặc một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật những phương thức hành động đúng.”[6]. A.G Côvaliôv quan niệm “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động”. Theo Hoàng Phê trong từ điển tiếng việt thì “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức nhu cầu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.”[9]. Như vậy, các khái niệm trên nhấn mạnh mặt kỹ thuật của Kỹ năng, xem kỹ năng là phương tiện giúp cho việc thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động, chưa đề cập tới kết quả hành động. Loại quan niệm thứ hai xem xét kỹ năng không chỉ về mặt kỹ thuật hành động mà còn coi kỹ năng là một biểu hiện năng lực của con người. Đó là khả năng vận dụng tri thức vào một lĩnh vực hoạt động thực tiễn, đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả. Đại diện cho hướng này có các nhà nghiên cứu Lêvitôv, Pla tô noov, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, Vũ Dũng... Chẳng hạn nhà tâm lý học Xô Viết K.K.Platônôv quan niệm: “Kỹ năng là năng lực của con người khi thực hiện công việc có kết quả trong những điều kiện xác định trong 9 một khoảng thời gian tương ứng.”. N.D.Kixegôp xem “kỹ năng là khả năng thực hiện có kết qủa một hệ thống các hành động phù hợp các mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống này”. Tán thành với quan điểm này, trong “sổ tay Tâm lý học” các nhà tâm lý học Việt Nam định nghĩa “ Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương pháp hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện nhiệm vụ tương ứng”[18]. Nguyễn Quang Uẩn cho rằng kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ mới [21, tr.129]. Trong luận văn này, KN được hiểu là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định để thực hiện có hiệu quả một hoạt động nào đó. Xem xét KN không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động mà còn là biểu hiện của năng lực chủ thể hành động. Như vậy, muốn có KN về hành động nào đó phải có 3 yêu cầu: có tri thức về hành động đó, nghĩa là nắm được mục đích, cách thức, các điều kiện để thực hiện hành động, vận dụng tri thức để tiến hành hành động theo yêu cầu và đạt kết quả hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện có sự thay đổi nhất định [22.tr26]. 1.2.1.2.Khái niệm tự quản Là tự trông nom, quản lý công việc của mình, như: HS trông nom lớp học, tự quản lý lớp học, tự quản lý việc học tập và các hoạt động của cá nhân mình. 1.2.1.3. Khái niệm KNTQ lý bản thân Tự quản lý nhìn chung được hiểu là những nỗ lực của một cá nhân để kiểm soát hành vi của mình. Tự quản lý liên quan đến cách đánh giá vấn đề, mục tiêu thiết lập, giám sát thời gian và các vấn đề có thể cản trở việc hoàn thành các mục tiêu. Cá nhân là người đánh giá, giám sát, tự điều chỉnh, có trách nhiệm và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công việc của bản thân. Như vậy, về cơ bản, họ trở thành “Tự quản lý”. 10 Theo cách hiểu như vậy, “Tự quản lý” liên quan đến các bước cụ thể: Bước đầu tiên là tiến hành tự đánh giá. Thông qua giai đoạn này, cá nhân phát hiện ra những vẫn đề đang đứng giữa họ với mục tiêu mà họ muốn thực hiện. Phát hiện này dẫn đến bước thứ hai của việc thiết lập và cam kết mục tiêu cụ thể. Nếu cá nhân không thiết lập được và không cam kết các mục tiêu này thì ở bước tiếp theo là bước tự theo dõi/ giám sát, sẽ có ít tác động đến hành vi của một cá nhân. Tự theo dõi liên quan đến giám sát hoạt động, giám sát thời gian của bản thân mình, quản lý môi trường làm việc và xác định các vấn đề hoặc tình huống mà có thể khiến một cá nhân đạt được mục tiêu của mình. Bước thứ tư và cũng là bước cuối cùng của tự quản lý là giai đoạn tự đánh giá, trong đó cá nhân đánh giá sự thành công của kế hoạch bản thân, cải tiến chiến thuật nếu thấy cần thiết. Tự quản lý là một kỹ năng sống cơ bản và bao trùm nhất trong những nhóm kỹ năng sống của con người. Dưới góc độ xã hội học, KNTQ lý bản thân được nhìn nhận như khả năng cá nhân tự nhận biết được vị thế của mình để biết mình là ai và từ đó xác định được vai trò của mình cần phải làm gì, cư xử như thế nào để bảo vệ được vị thế mình đang có. Khi cá nhân xác định được vị thế mình là HS từ đó xác định vai trò mình phải sống, học tập, làm việc, cư xử sao cho phù hợp để tồn tại và thích nghi tốt với cuộc sống thì cá nhân đó có KNTQ lý bản thân. (theo TS Vũ Thị Hồng Khanh Học viện Hành chính Quốc gia). Còn theo Nguyễn Ngọc Bảo – Đỗ Việt Cường KNTQ là cách thức tổ chức Hội đồng tự quản HS trên thực tế để quản lý lớp học và tổ chức tất cả các hoạt động học tập và vui chơi của HS, cũng như kiểm tra, giám sát việc tham gia các hoạt động đó. - Các nội dung cơ bản của tự quản lý Về cơ bản, quá trình tự quản lý bao gồm các chức năng như quá trình quản lý: Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra, đánh giá. Bốn nhóm chức năng quản lý cơ bản nêu trên có thể 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan