A. PHẦN MỞ ĐẦU:
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
* Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần
thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy SGK tiếng Anh
mới được biên soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan
điểm chủ điểm ( thematic approach ) và đề cao các phương pháp học tập tích cực
chủ động của học sinh.
Cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đều được quan tâm và được phối hợp
trong các bài tập và các hoạt động trên lớp.
Theo chủ trương đề ra, phương pháp dạy học ngày nay thay đổi theo
hướng “ khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học”. Định hướng này đã được pháp chế hóa trong
luật giáo dục đó là “ Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn
học”. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiển, tác động tình cảm, đem lại niềm hứng khởi trong bộ môn Tiếng Anh.
Với những lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng nói tiếng
Anh trong phần Post-reading và Post-listening bằng phương pháp hội thoại”
ở bậc THPT làm đề tài nghiên cứu của mình. Tôi mong muốn sẽ phần nào giúp
giáo viên dần khắc phục những khó khăn trên để tiến hành dạy nói môn tiếng
Anh có hiệu quả tốt hơn, và đồng thời giúp học sinh tích cực, chủ động trong
việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học.
II- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu, người thực hiện đề tài này cần phải thực
hiện các nhiệm vụ sau.
1- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn tiếng Anh, các kỹ thuật dạy nói.
1
2- Thao giảng, dạy thử nghiệm
3- Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm.
4- Kiểm tra, đánh giá kết quả việc nắm bài của học sinh để từ đó có sự điều
chỉnh, bổ sung hợp lý.
III- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài xoay quanh đề tài nghiên cứu giảng dạy và học tập môn nói tiếng
Anh của giáo viên và học sinh bậc THPT truờng THPT Lê Lợi. Song đối tượng
nghiên cứu điển hình mà tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài này là các lớp 10A4 và
12A10.
IV- Mục đích nghiên cứu :
Với việc nghiên cứu thành công đề tài, sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp giáo
viên có được những kinh nghiệm sau:
1. Cách thức tổ chức một tiết dạy nói, một hoạt động nói có hiệu quả
2. Các bước tiến hành một tiết dạy nói có hiệu quả
3. Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và vận dụng
kỹ năng nói tốt khi giao tiếp tiếng Anh trong thực tiễn.
V- Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến
hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng
nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện đề tài tiến
hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm theo
từng mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy nói.
4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc
nắm nội dung bài học của học sinh.
B – PHẦN NỘI DUNG:
I - Cơ sở lý luận:
1- Mục đích dạy học:
2
Dạy ngoại ngữ không phải đơn thuần chỉ nhằm mục đích là cung cấp cho
học sinh kiến thức của ngôn ngữ đó, mà mục đích cuối cùng của việc dạy ngoại
ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng là dạy học sinh khả năng giao tiếp bằng tiếng
Anh. Khả năng giao tiếp của học sinh thể hiện qua các kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc,
Viết. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ
Tiếng Anh, có hiểu biết hơn về văn hóa các nước trên thế giới, tạo cho các em
thói quen có phản ứng tức thì trong giao tiếp. Kỹ năng nói tiếng Anh của học
sinh được hình thành qua một quá trình học tập rèn luyện trong môi trường Anh
ngữ. Ngoài việc học tập ở trường lớp, học sinh phải tự luyện nói thông qua các
hình thức và các phương thức khác nhau như giao tiếp vói bạn bè, với thầy cô
giáo, với người bản xứ...
Kỹ năng nói phát triển thể hiện qua khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ
vào mục đích giao tiếp để được hiểu bằng tiếng Anh.
2- Các yếu tố cơ bản trực tiếp tác động đến hiệu quả của tiết dạy nói.
a- Giáo viên:
- Với phương pháp dạy học mới, tích cực thì giáo viên đóng vai trò chỉ đạo,
điều khiển học sinh hoạt động trong giờ học.
- Để tiến hành một tiết dạy nói có hiệu quả thì giáo viên cần thực hiện tốt
các yếu tố cơ bản sau:
+ Chọn và sử dụng linh hoạt các kỷ thuật, thiết kế hoạt động dạy nói phù
hợp với từng nội dung bài dạy.
+ Tổ chức, điều khiển lớp học, phân bố thời gian hợp lý.
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện, các đồ dùng dạy học phục vụ dạy
nói.
+ Sáng tạo ra các đồ dùng dạy học phù hợp phục vụ cho tiết dạy.
+ Phát âm chính xác, truyền cảm, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh.
b- Phương pháp - kỹ thuật dạy nói (Speaking Techniques)
Phương pháp dạy nói ( Speaking techniques) được quy định bởi nội dung
dạy nói. Nói cách khác, nội dung bài dạy nói chi phối việc lựa chọn, vận dụng
3
phối hợp các phương pháp, các kỹ thuật dạy nói. Mỗi kỹ thuật dạy học phù hợp
với một hình thức bài dạy cụ thể ( dạy ngữ pháp, dạy nghe,dạy viết ....)
c- Các phương tiện thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho việc dạy nói:
- Việc sử dụng thiết bị tranh ảnh hỗ trợ cho dạy học đối với môn ngoại ngữ
nói chung và tiếng Anh nói riêng được coi là một phương tiện thể hiện một phần
nội dung chính của SGK. Muốn thực hiện tốt các bài luyện nói này thì người học
phải được nghe các nội dung bài học là những bại họi thoại mẫu trong băng hoặc
qua những clip mẫu. Hơn thế nữa, thiết bị dạy học còn là phương tiện tích cực
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, thúc đẩy động cơ và gây hứng thú học
tập.
* Các thiết bị cần cho môn học:
- Máy thu phát băng cassette.
- Máy ghi âm các bài đọc và nghe theo SGK.
- Tranh ảnh minh hoạ nội dung bài học trong SGK
- Các tranh ảnh đồ dùng giáo viên tự tạo....
d- Học sinh:
Trong mối tương quan giữa cách dạy và cách học: Giáo viên là người tổ
chức, điều khiển học sinh tự chiếm lĩnh tri thức bằng chính những thao tác,
những hành động trí tuệ của riêng mình dưới vai trò tổ chức điều khiển của giáo
viên .
Để tiết dạy nói được tốt thì học sinh cần phải có những kỹ năng cần thiết
trong việc khi giao tiếp bằng tiếng Anh.
II- Thực trạng dạy nói môn tiếng Anh trường THPT Lê Lợi:
1- Ưu điểm:
Tuy còn rất nhiều khó khăn và hạn chế trong quá trình giảng dạy nhưng
chúng tôi đã biết khắc phục vượt qua những khó khăn trước mắt, dần dần cải
thiện chất lượng giờ dạy nói môn tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích chương
trình, SGK mới.
a- Về phía giáo viên:
4
- Bước đầu đã tiếp cận sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng
- kỹ thuật dạy nói.
- Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức một tiết dạy nói.
- Phối kết hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học.
- Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy, vì
vậy nhiều tiết dạy nói trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng ngôn ngữ hình thể linh hoạt gây cuốn hút cho học sinh và làm
cho tiết học thêm sinh động.
- Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho quá
trình dạy nói: băng đĩa hình, máy cassette, đầu video, đèn chiếu, máy chiếu.
b- Về phía học sinh:
- Nhiều học sinh đã nói và nhận biết được giọng đọc, nói của người bản
ngữ. Sử dụng và biết bắt trước và học tập các ngữ âm, ngữ điệu chính xác hơn
khi giao tiếp.
- Phần lớn học sinh nói tốt hơn và tự tin hơn đặc biệt trong những chủ đề
gần gủi trong cuộc sống hàng ngày từ việc sử dụng những câu đơn giản cho đến
những cấu trúc câu phức tạp hơn, thực hiện được các yêu cầu, bài tập của giáo
viên sau khi nghe lần 3
- Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập.
- Học sinh đã được quen dần với môn học nói.
2- Tồn tại:
a- Giáo viên:
Vẫn còn một số giáo viên gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực
hiện các thao tác, kỹ thuật dạy nói, trong việc lựa chọn các kỹ thuật cho phù hợp
với từng tiết dạy, từng giai đoạn của tiết dạy. Còn ngại sử dụng hoặc sử dụng
chưa thành thạo đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy nói (máy chiếu, đài
cassett, máy tính, hình minh họa ...)
b- Học sinh:
- Động cơ để nói bằng tiếng Anh còn hạn chế.
- Nhiều em ít có cơ hội để nói và thiếu tự tin khi nói bằng tiếng Anh.
5
- Một số em còn ngại nghe và nói bằng tiếng Anh, còn sợ bị mắc lỗi.
- Học sinh chưa quen với tốc độ đọc, nói trong băng của người Anh.
c- Phương tiện đồ dùng dạy học:
- Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn quá ít, một số còn thiếu
hoặc chất lượng chư đảm bảo: tranh, ảnh, băng, đài casstte.
- Chưa có phòng tiếng phục vụ cho học nghe, nói. Phòng học bị ảnh hưởng
nhiều bởi tiếng ồn xung quanh.
d- Điều tra cụ thể:
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đảm nhận khối 10 và khối 12. Với ý
thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa tiến
hành rút kinh nghiệm, ngay từ đầu năm học tôi đã định hướng cho mình một kế
hoạch và phương pháp cụ thể để chủ động điều tra tình hình học tập của học sinh
do lớp mình phụ trách. Qua điều tra, tôi đã nhận ra rằng hầu hết các em nắm từ
vựng không chắc, kỹ năng nghe và nói bằng tiếng Anh còn hạn chế. Kết quả điều
tra cụ thể như sau:
Lớp
TSH
S
Giỏi
SL %
Khá
SL %
T.Bình
SL %
Yếu
SL %
Kém
SL %
10A4
45
0
0
9
20
29 64,4 7 15,6 0
0
12A10
45
5 11,1 15 33,3 21 46,7 4
8,9
0
0
III- Một số giải pháp thực tế để tiến hành một tiết dạy nói đạt hiệu quả:
1- Lập kế hoạch cho một tiết dạy nói:
a- Đối với giáo viên:
Để tiến hành một tiết dạy nói được tốt thì người giáo viên cần thực
hiện các bước sau:
- Nghiên cứu kỷ nội dung bài dạy từ sách giáo viên, sách giáo khoa:
SGK, SGV là cơ sở quan trọng, để giáo viên hoạch định giảng dạy của
mình cho tiết học.
6
Việc nghiên cứu kỹ SGK, SGV sẽ giúp cho giáo viên tổ chức, điều khiển
tiết dạy nghe đi đúng trọng tâm, trọng điểm; phân bố thời gian cho các bước, các
hoạt động một cách khoa học.
- Nghiên cứu mục đích yêu cầu của tiết dạy:
Mục đích, yêu cầu của tiết dạy là đích mà cả giáo viên và học sinh cần phải
đạt được sau tiết dạy học. Đối với tiết dạy nói, thông thường mục đích, yêu cầu
của tiết dạy là giúp học sinh luyện tập và phát triển các kỹ năng: Listening
(nghe), Speaking (nói), Reading ( đọc), Writing (viết) ( trong đó kỹ năng nghe là
chủ yếu), sau khi kết thúc phần nghe học sinh hiểu được nội dung chính của bài
nghe và thực hiện một số yêu cầu hay bài tập ngôn ngữ nào đó.
- Lựa chọn và phối hợp các kỹ thuật dạy nói (Speaking Techniques) một
cách linh hoạt và phù hợp:
Việc lựa chọn kỹ thuật dạy nói phải được xác định trên căn cứ là nội dung
của tiết dạy, đặc điểm, năng lực của lớp học và các giai đoạn trong tiến trình dạy
nói. Trong mỗi giai đoạn có các kỹ thuật dạy nói đặc trưng phù hợp với từng giai
đoạn đó.
Sử dụng tốt các phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy nói:
* Sử dụng tranh minh hoạ:
+ Tranh hình trong SGK:
Một trong những thế mạnh của bộ SGK biên soạn theo chương trình mới là
có nhiều tranh hình minh hoạ. Việc tận dụng đến mức tối đa các tranh hình trong
SGK để giúp học sinh hiểu bài học mới là việc cần chú trọng trong tất cả các bài
học.
+ Tranh hình minh họa: (tự tạo hoặc mua) để giới thiệu và luyện tập bài
mới là yêu cầu bắt buộc. Không yêu cầu hình minh họa phải đảm bảo tính thẩm
mĩ cao, nhưng phải có sự liên hệ thực tế gần gũi với nội dung bài học. Nếu
không có điều kiện mua thì có thể phóng to tranh minh hoạ trong SGK.
- Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học.
7
Giáo viên cần hoạch định rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò, thời
gian cho các hoạt động, các yêu cầu của từng bài tập, các phương án trả lời của
học sinh.
- Trao đổi, thảo luận về phương án giảng dạy.
Hiệu quả của tiết dạy nói sẽ được nâng cao hơn nếu phương án giảng dạy
được đưa ra thảo luận cùng đồng nghiệp trước khi dạy. Việc làm này không chỉ
mang lại kết quả tích cực cho tiết dạy nói mà các kỹ năng khác cũng có kết quả
như vậy.
b- Đối với học sinh:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị tốt cho tiết học tới bằng cách:
- Chuẩn bị từ vựng và cấu trúc câu cho bài học, chủ đề của bài học sắp tới.
- Ra hệ thống các câu hỏi gợi mở về bài mà các em sắp được học để học
sinh có thời gian suy nghĩ , tìm hiểu tài liệu....
- Yêu cầu học sinh thực hiện một số bài tập liên quan đến nội dung tiết dạy
nghe mà đối với các tiết dạy kỹ năng khác cũng có kết quả như vậy.
- Khuyến khích, động viên học sinh tự tin, chủ động, sáng tạo tạo ra những
hội thoại có liên quan đến nội dung bài dạy
2 - Thực hiện tốt tiến trình dạy nói:
Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc. Lời nói
của bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn, súc tích.
Các hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theo nhóm
và đóng vai.
Đối với một tiết dạy ngữ pháp hay từ vựng, thông thường trong tiến trình
của tiết dạy có 3 giai đoạn đó là: Presentation - Practie - Production. Tiến trình
của một tiết dạy nói cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Presentation, Practice, và
Production. Tiến trình dạy học này không những giúp học sinh nắm hiểu bài mà
còn giúp các em sử dụng kỹ năng nói trong giao tiếp thực tế. Song vấn đề tiên
quyết là giáo viên cần phải xác định rỏ ràng mục đích yêu cầu cầu của từng chủ
đề nói cụ thể để từ đó định hướng cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ trong
những giai đoạn tiếp theo.
8
Cách tiếp cận bài hội thoại:
Các
bước
Nội dung
Mục đích
Các hoạt động
Giới thiệu
- Lôi cuốn sự hứng thú - Giới thiệu chủ điểm của
(Presentation)
của học sinh.
bài hội thoại, giới thiệu
- Tạo ra nhu cầu muốn ngữ cảnh, nhân vật.
Bước 1
giao tiếp cho học sinh.
- Đưa ra câu hỏi gợi ý.
( about 10 -
- Khuyến khích HS suy - Giới thiệu từ mới.
minutes)
nghĩ về chủ điểm mà họ
Luyện tập
sẽ học bằng Tiếng Anh.
Giúp cho học sinh
thực hành
(Practice)
Bước 2
Thực hiện các bài tập
- Hiểu nội dung bài hội luyện nói thông qua:
thoại.
- Luyện tập có hướng
- Thuộc lòng các lời đối dẫn của GV
( about 20 - thoại của các nhân vật.
minutes)
- Luyện tập tự do
- Biết vận dụng cấu trúc
trong bài hội thoại mẫu
để xây dựng những bài
hội thoại tương tự theo
sự hướng dẫn của GV
Sản sinh lời Giúp học sinh phát triển - Thực hiện các bài tập.
nói
Bước 3
khả năng giao tiếp.
- Luyện nói thông qua
(Production)
luyện tập tự do và liên hệ
( at least 15 -
với thực tế.
minutes)
Các thủ thuật và hoạt động cho các bước dạy bài hội thoại:
9
Chúng ta thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội thoại
một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tượng học sinh cụ thể của bạn. Sau
đây là một số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại:
* PRESENTATION (Giới thiệu) :
Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals) : Dùng tranh hoặc vật thật để
giới thiệu:
Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng cách
đặt câu hỏi cho học sinh dựa vào tranh để trả lời.
Dùng dồ dùng trực quan như tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng học sinh xây
dựng bài hội thoại.
Ví dụ: Tiếng Anh 10 (bài 6 trang 68) "An excursion"
Có thể sử dụng một trong các hoạt động sau cho phần Post-Listening:
Dùng tranh phóng to về một nhóm bạn đang lên kế hoạch chuẩn bị đi cắm
trại. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói chuyện của nhóm bạn ấy.
Dùng tranh vẽ một nhóm bạn: Hai bạn nam: Tuấn và Hùng, ba bạn nữ: Hoa,
Dung, Mai đang ngồi ở nhà của bạn Tuấn. Đặt câu hỏi cho học sinh dựa vào
tranh trả lời. Có thể lựa chọn một số câu hỏi gợi ý sau:
Who is this? (Chỉ vào Tuấn) - Who are they? (chỉ vào các bạn còn lại)
Hoặc: What can you see in the picture? -
What is Tuan doing?
What are the others doing?
Dùng đồ vật thật: 2 ba lô, 1 túi bánh mỳ, 2 hộp sữa, nước uống… Giới thiệu
nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại bằng cách đưa ra từ gợi ý và câu hỏi, sau
đó có thể đóng vai mẫu cùng với một số em học sinh khá giỏi trong lớp. Khuyến
khích các nhóm làm việc tích cực.
Bạn có thể dùng băng cát sét:
- Bật băng cho học sinh nghe bài hội thoại mẫu.
- Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng HS có giọng hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại tương tự.
10
- Cùng với một số em học sinh khá giỏi trong lớp đóng vai mẫu bài hội thoại
tương tự.
* PRACTICE (Luyện tập):
- Để giúp học sinh hiểu và luyện tập bài hội thoại hiệu quả hơn, tôi thường sử
dụng các loại hoạt động sau đây:
Đặt câu hỏi và câu trả lời ( questions and answers).
Bài tập đúng sai (True/False statements)
Bài tập lựa chọn (Multiple choice)
Điền từ thích hợp vào chỗ trống (Gap - fill)
Dùng từ, nhóm từ tương tự để xây dựng bài hội thoại tương tự
(Substitutions - controlled practice)
Dùng từ, nhóm từ tương tự để xây dựng bài hội thoại tương tự
(Substitutions - free practice)
Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp (Matching questions and
answers)
Dựa vào câu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theo
tình huống (Situation - based role play)
Kể lại nội dung bài hội thoại (Theo hình thức độc thoại hoặc đối thoại Retelling)
Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hội thoai.
Bài tập lựa chọn (Multiple choice):
Tiếng Anh 10- Bài 1, trang 13 "A Day In The Life Of"
1. In the morning, the alarm ......... at 4:30
A. goes on
B. goes off
C. goes wrong
D. goes away
2. Mr. Vy ..........some water for his morning tea.
A. boil
B. Boils
C. Boiled
D. boiling
C.taking
D. taken
3. It ........45 minutes to get ready.
A. takes
B. Take
11
Bài tập đúng sai ( True/ False statements ) cho phần Post Reading.
Tiếng Anh 10- Bài 8, trang 82 "The History of My Village":
1. Many years ago, people’s life in the author’s village was in very good
conditions.
2. People had to live in nice houses made of brick.
3. The villagers sent their children to school and college with a hope that
their children could find a way of making their life improved.
4. The childen have met their parents’wishes by introducing new farming
methods when they came back from college or technical high school.
5. Today people have a better life, they can even grow more cash crops for
export.
Trả lời câu hỏi (questions) cho phần Post Reading.
Tiếng Anh 10- Bài 13, trang 133 "Fim and cinema"
1. According to the passage, what happened in the early 19th century?
2. How long was a film by 1905?
3. What were audiences able to enjoy in the early 1910s?
4. Exactly which year did the cinema become an industry?
5. How was the cinema at the end of the 1920s?
Điền vào chỗ trống (gap- fill) cho phần Post Reading.
Tiếng Anh 10- Bài 14, trang 142 "Fim and cinema"
Your friend: Hello, May I help you?
You....................
Your friend: Something about the World Cup?
You....................
Your friend: The first World Cup was heil in Uruguay.
You....................
Your friend: In 1904
You....................
Your friend: It was not until 1930 that the first World You....................
Cup was held.
Your friend: Only 13 teams in the first tournament.
You....................
Your friend: yes, it did. The number increased up to 17.
You....................
Your friend: Today the world has witnessed 32 finalists. You....................
12
Your friend: In 2002 and it was the first time the World You....................
Cup was hosted by two nations.
Your friend: Don’t mention it.
You....................
* PRODUCTION (Sản sinh lời nói):
Những thủ thuật gợi ý để giúp học sinh vận dụng bài học vào sản sinh lời nói.
Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra
được qua nội dung bài hội thoại (discussion).
(Tiếng Anh 10- Unit 16- Historical Places)
Nối câu hỏi và câu trả lời (Matching questions and answers): cho phần
Post Listening.
Questions
1. What is it well-known for?
2.Where was Hoi An located ?
Answers
a. It was in Southeast Asia.
b. It was well-known as a major trading
centre in Southeast Asia between
the 16th and the 17th centuries.
c. They are the Japanese Covered
Bridge-one of the main attractionbuilt in the 16th century and Tay Ky
3.What were its roles?
House-
contructed
nearly
200
cwnturiees ago for a vietnamese
merchant.The house looks exactly
as it did in the early 19th century.
d. It is famous for its old temples,
pagodas, small tile-roofed houses
4.What are its main tourist attractions
and their features?
and narrow streets. All of the
houses were made of wood and
their
pillar
were
caved
with
ornamental designs.
So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài với thực tế đời sống.
(Comparison)
-
( Tiếng Anh 10 - Unit 9 " Undersea world)
13
Học sinh học xong bài nghe về bảo vệ cá heo nói riêng và bảo vệ môi
trường nói chung, giáo viên yêu cầu các em so sánh đối chiếu với thực tế ở
trường học của mình.
Ex: We should reuse plastic bags
We should use cloth bags
We should not hunt whales.
.......................
Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vật trong
bài hội thoại (expressing feelings and opinions)
( Tiếng Anh 10- Unit 3 - page 33)
Sau khi học xong bài đọc về Marie Curie, học sinh có thể đưa ra quan điểm
của mình về nhà khoa học này.
Example: Marie Curie was a very famous scientist. Her father was born in a
poor family but she was studious and very ambitious. She worked very hard. She
was so intelligent and strong-willed that she dared to hobour the dream of a
scientific career, which was impossible for a women at that time and earned a
degree in Physicswith with flying colours and a degree in Mathematics. She was
also a humane woman. The founding of the Radium Institute in 1914 made her
humanitarian wish come true.
* Vận dụng phương pháp đổi mới dạy một tiết dạy cụ thể:
UNIT 6: AN EXCURSION ( GRADE 12TH )
Period 34:
Part 3: Listening
Time: 45 minutes
Class: 10A4
Planning date: 19/ 02 / 2013
Teaching date: 22 / 02 / 2013
I. Objectives:
1. Educational aim:
-Ss appreciate the importance of learning about the nature and protecting it.
14
2. Knowledge:
- General knowledge: Listen for specific information.
- Language: The past simple tense.
- New words: Words related to to the topic.
3. Skills: - listening and speaking skill through Ordering, Gap – filling and
Answering questions exercises..
- Listening comprehension
II. Method:
- Intergrated, mainly communicative.
III. Teaching aids:
- Tape, board, chalks, textbook.
IV. Procedure:
Teacher’s Activities
I. Warm – up(5 minutes):
Students’ Activities
- Greets Sts: Good morning
- Stand up and greet the tc.
- Asks Sts to do the game: Find someone who
- Do the game
+ Prepares a two – column table with Yes / No
questions and name.
Do you.........
Name
like to go for a picnic?
go with your friends / family?
always go to the beach for a picnic?
bring food with you when you go for a picnic?
.................
+ Gets Sts to go around the class and ask other
Sts what thay used to do when they were small. If
the answer is Yes, write his / her name in the
table. The winner is the first one who completes
the name column.
II. New Lesson ( 35 minutes): LISTENING
15
A. PRESRNTATION: ( 5 minutes):
* Pre – teach vocabulary
- Chooses some words from the listening to teach.
+ glorious(a):đẹp trời
+ assemble(v): tập họp
+ destination(n): điểm đến
- Listen to the tc.
+ left-over(n): thức ăn còn thừa
+ delicious(a): ngon miệng
+ Botanic Garden(n): Vườn Bách Thú
+ spacious(a): rộng, nhiều không gian
+ sleep soundly(v): ngủ say
- Writes all the words on the board
- write the word on their
notebooks.
- reads and has students repeat once or twice
- repeat once or twice
- Asks Sts to make sentences using the new
- Make sentences using the
words.
new words.
- Gets Sts to read the sentences aloud
+ What a glorious day!
+ Ha Long Bay is our
- Leads Sts to the listening.
destination.
B. Practice: ( 20 minutes):
…..
- Introduces the listening: You are going to listen
- Read the sentences aloud
to a short talk by a student about his picnic with
- Go to the listening
classmates. You listen to the tape and do the tasks
followed.
- Listen to the teacerc.
Task 1:
- Asks Sts to work in pairs and study the pictures - Work in pairs and study
carefully and guess the answers before listening.
the pictures carefully and
guess the answers before
listening
- Gets sts to work in pairs listen to the tape and
- Work in pairs listen to
number the pictures in the order they hear.
the tape and do the task
16
- Asks Sts to listen to the tape again
- Listen to the tape again
- Asks some Sts to explain their answers.
- Explain their answers.
- Gives feedback and corrects answers.
1. a
2. e
3. b
4. c
5. f
6. d
Task 2:
- Gets Sts to read the sentences and guess the
- Read the sentences and
missing words first.
guess the missing words
first.
- Asks Sts to listen to the tape again and fill in the - Listen to the tape again
blanks with exact words they hear.
and fill in the blanks with
exact words they hear.
- Gets Sts to compare their answers.
- Compare their answers.
- Calls some Sts to give the answers in front of
- Give the answers in front
the class.
of the class.
- Gives feedback and correct answers.
- Listen to the tc
1. most was just a few weeks ago
2. to pay a visit
4. a short tour
3. at the school gate
5. playing some more
Task 3:
- Asks Sts to guess the answers in pairs first
- Guess the answers in
pairs first
- Asks Sts to listen to the tape and answers the
- Listen to the tape and
questions.
answers the questions.
- Calls Some Sts to give the answers in front of
- Give the answers in front
the class. One asks and the other answers.
of the
- Gives feedback and correct answers.
1. the weather was very nice
4. They could sleep
2. Yes, it was
soundly because it was so
3. The garden was beautifull
peacefyl and quiet in the
garden
17
5. They took pictures,
played games, talked, sang
and danced.
C. Production: ( 10 minutes):
- Asks Sts to work in groups making a dialouge
- Work in groups groups
to map out the plan for the picnic this weekend.
making a dialouge to map
- Asks Sts to use mapped dialouge:
out the plan for the picnic
You
Your friend
Where
Sam Son
beach
too far, not much time
this weekend to map out
the plan for the picnic this
weekend.
Lam
Kinh
Ok, but no bike
bus
Ok, when
7:00
-T presents the dialogue using sympols, cues, - Present their answers
visuals....
- Have students make each sentence then form
the dialouge
- Goes around the class and provide help if
necessary
- T models
- T- students
- Calls one or two groups to go to the board to
present their answers
III. Consolidation( 4 minutes):
- asks students to summarise the main points of - summarise the main
points of the lesson.
the lesson.
IV. Homework ( 1 minutes):
- asks Ss to study the new vocabulary.
- requires Ss to prepare WRITING for the next
- study the new words.
- prepare WRITING for the
18
period.
next period.
UNIT 12: WATER SPORTS ( GRADE 10TH )
Period 70:
Part 1: Reading
Time: 45 minutes
Class: 12A10
Planning date: 28/ 02/ 2013
Teaching date: 02/ 03/ 2013
I. Objectives:
1. Educational aim: By the end of this lesson, students learn about water sports
and they have knowledge to play it.
2. Knowledge:
- General knowledge: Students can understand rules of playing water sports
- Language:
- New words: Words related to water sports
3. Skills: - Guessing meaning from context
- Passage comprehension
- Reading for specific information
II. Method: Integrated, mainly communicative
III. Teaching aids: textbooks, some pictures of water sports
IV. Procedure:
Teacher’s activities
Warm-up: (5 minutes)
Students’ activities
- Hangs up 2 pictures of water sport and - Look at pictures and answer
football
all the questions
- Asks some questions:
1. What kinds of sports are in the pictures?
- Answer freely
2. Where can people play these sports?
3. How do people play them?
4. Which sport do you think is more
popular?
19
- Leads in new lesson: Water sports
Before you read : (7 minutes)
- Ask students to close the books
- Look at pictures and guess
- Shows 2 pictures and says: the sport in meaning of 2 new words
picture A is “water polo” and in picture B,
the read team plays against the white team,
so the red one is the “opponent” of the white
one.
- Explains some new words if necessary
- Listen and write down
Water polo (n) : Môn bóng nước
- Tie (n) : Trận hòa
- Vertical (a) : Phương thẳng đứng
- Foul (n) : phạm luật, sai luật
- Oppenent (n) : đối thủ, đối phương
- Penalty (n) : Hình phạt
- Eject (v) : đẩy ra, tống ra, đuổi ra.
- Goalie (n) : người giữ khung thành
While you read : (23 minutes)
- Asks students to open the books and read - Read individually
the passage silently
- has students do Task 1 individually.
- Do the task independently
Task 1 :
- Asks students to do the task invidually
then compare answers with partner
Key:
- Checks answers with the whole class and 1. e 2. c 3.a 4.b 5.d
gives feedback
Task 2:
- Asks students to do the task in pairs and - Work in pairs and do the task
read scan the passage to find information in Key:
the text to fill words in the blanks
1. 18 ; 30 metres; 20 metres
20
- Xem thêm -