Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp...

Tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12 trường thpt hiệp hòa số 2, bắc giang

.PDF
68
399
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ LỆ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT PHẦN MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG - THPT HIỆP HÒA SỐ 2, BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ LỆ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT PHẦN MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG - THPT HIỆP HÒA SỐ 2, BẮC GIANG Chuyên ngành: XH2a KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thùy Dung Sơn La, năm 2013 LỜI CẢM ƠN Khóa luận này được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Thùy Dung, giảng viên khoa Ngữ Văn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô, người luôn quan tâm, chỉ bảo em tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em cũng xin chân thành cảm ơn phòng Khoa học và quan hệ quốc tế, thư viện trường Đại học Tây Bắc, cùng các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy- học Ngữ Văn và ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc thực hiện khóa luận này. Trong quá trình thực hiện khóa luận do thời gian có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sơn La, tháng 05 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Thị Lệ DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Đối chứng : ĐC Giáo viên : GV Học sinh : HS Nhà xuất bản : NXB Sách giáo khoa : SGK Thực nghiệm : TN Trung bình : TB Trung học phổ thông : THPT MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ....................................................................................... 3 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................... 5 3.1.Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5 3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 6 4. NHIỆM VỤ- PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 6 4.1. Nhiệm vụ của khóa luận............................................................................ 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 7 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết........................................................... 7 5.2. Phương pháp khảo sát thực tế .................................................................. 7 5.3. Phương pháp thống kê .............................................................................. 7 5.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 8 5.5. Nhóm phương pháp giảng dạy bộ môn Tập làm văn .............................. 8 6. ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN ................................................................ 8 7. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN .......................................................................... 9 PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................ 10 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 10 1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học............................................................................... 10 1.1.2. Lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ......................................................... 10 1.1.3. Logic học ............................................................................................... 12 1.1.4. Lí luận văn học ...................................................................................... 13 1.1.5. Văn nghị luận.......................................................................................... 14 1.1.5.1. Khái niệm văn nghị luận ........................................................................ 14 1.1.5.2. Đặc điểm của văn nghị luận ................................................................... 14 1.1.5.3. Loại, kiểu bài văn nghị luận ................................................................ 17 1.1.5.3.1. Căn cứ vào nội dung nghị luận trong văn nghị luận được chia thành hai loại ............................................................................................................. 17 1.1.5.3.2. Căn cứ vào cách thức nghị luận chính thì văn nghị luận được chia thành các kiểu bài ............................................................................................. 19 1.1.6. Tâm lí – giáo dục học ............................................................................ 23 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24 1.2.1.Chương trình –sách giáo khoa ............................................................... 24 1.2.2. Thực tiễn dạy và học.............................................................................. 24 1.2.2.1. Thực trạng dạy học của giáo viên ........................................................ 24 1.2.2.2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng viết phần mở bài, kết bài của học sinh ...... 25 Tiểu kết ........................................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT PHẦN MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 12 - TRƯỜNG THPT HIỆP HÒA SỐ 2- BẮC GIANG .................................. 27 2.1. Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài trong bài văn nghị luận(hay là phần đặt vấn đề) ....................................................................................................... 27 2.1.1. Cách xác định đặc trưng của phần mở bài trong văn nghị luận................ 27 2.1.1.1. Xác định nội dung................................................................................ 27 2.2.1.2. Xác định hình thức............................................................................... 28 2.2.2. Xác định chức năng của đoạn mở bài ................................................... 28 2.2.2.1. Xác định yêu cầu đề bài ....................................................................... 28 2.2.2.2. Xác định kết cấu của phần mở bài............................................................ 31 2.2.2.3. Nêu hướng giải quyết vấn đề ............................................................... 31 2.2.2.4. Nêu tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề ............................................. 32 2.2.3. Cách xác định yêu cầu của phần mở bài .............................................. 32 2.2.4. Cách lựa chọn các cách mở bài(các cách đặt vấn đề) phù hợp ............ 35 2.2.4.1. Mở bài trực tiếp ................................................................................... 35 2.2.4.2. Mở bài gián tiếp .................................................................................. 36 2.2.4.2.1. Mở bài theo kiểu diễn dịch ............................................................... 36 2.2.4.2.2. Mở bài theo kiểu quy nạp ................................................................. 37 2.2.4.2.3. Mở bài theo kiểu tương liên (tương đồng) ........................................ 37 2.2.4.2.4. Mở bài theo kiểu tương phản, đối lập ............................................... 38 2.2.4.2.5. Mở bài bằng cách đặt câu hỏi (nghi vấn) .......................................... 39 2.2. Rèn luyện kĩ năng viết phần kết bài trong văn nghị luận(kết thúc vấn đề) 39 2.2.1. Xác định đặc trưng của phần kết bài .................................................... 40 2.2.2. Xác định nhiệm vụ của phần kết bài ..................................................... 40 2.2.3. Nắm vững yêu cầu và kết cấu ................................................................ 40 2.2.4. Các bước thực hiện phần kết thúc vấn đề ............................................. 42 2.2.5. Lựa chọn các cách kết bài ( kết thúc vấn đề): ....................................... 42 2.2.5.1. Kết bài theo lối tóm lược ..................................................................... 42 2.2.5.2. Kiểu bài theo lối “điểm nhãn” ............................................................. 42 2.2.5.3. Kết bài theo lối mở rộng và nâng cao .................................................. 43 2.2.5.4. Kết bài theo lối đầu cuối tương ứng..................................................... 44 Tiểu kết .......................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 45 3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................. 45 3.2. Đối tượng và chủ thể thực nghiệm.......................................................... 45 3.2.1. Đối tượng ............................................................................................... 45 3.2.2. Chủ thể .................................................................................................. 45 3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 46 3.3.1. Lí thuyết ................................................................................................. 46 3.3.2. Bài tập.................................................................................................... 46 3.4. Cách thức và quy trình thực nghiệm ...................................................... 46 3.4.1. Cách thức thực nghiệm ......................................................................... 46 3.4.2. Quy trình thực hiện ............................................................................... 47 3.5. Kết quả kiểm tra cuối đợt thực nghiệm ................................................. 48 Tiểu kết ........................................................................................................... 48 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 52 PHỤ LỤC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Như chúng ta đã biết hướng cải tiến chung của chương trình Sách giáo khoa Ngữ văn hiện nay theo Bộ giáo dục và Đào tạo là giảm tải, tăng thực hành, gắn với đời sống. Vì vậy, dạy và học trong nhà trường đang đứng trước yêu cầu bức thiết đó là cần đổi mới toàn diện từ phương hướng, mục tiêu đến nội dung, phương pháp dạy học. Đặc biệt, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cần được tiến hành ở tất cả các cấp học, bậc học. Chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở đã nêu lên mục tiêu khái quát: “Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của nhà trường Trung học cơ sở, góp phần hình thành những con người có học vấn phổ thông cơ sở…Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết thương yêu qúy trọng gia đình, bè bạn, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân thiện mỹ trong nghệ thuật, trước hết trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực tư duy sáng tạo như một công cụ để tư duy giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí cống hiến cho sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc”. Không nằm ngoài những mục tiêu trên và nhằm phát triển cao hơn những yêu cầu được nhắc đến ở chương t nh Trung học cơ sở, bộ Sách giáo khoa Ngữ văn Trung học phổ thông cũng đã đưa ra nội dung giảng dạy và học tập rất “thấu tình đạt lí” để giúp học sinh phát huy khả năng tư duy và vận dụng vào trong thực tế cuộc sống sau này của chính các em. Trong đó, phân môn Tập làm văn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là môn học thực hành tổng hợp ở t nh độ cao thuộc liên môn Văn và Tiếng Việt. Cái đích cuối cùng của phân môn này là trang bị cho học sinh khả năng độc lập để viết một bài văn có chất lượng cao. Muốn như vậy không có cách nào khả thi hơn ngoài việc đổi mới việc dạy học trong nhà trường hiện nay 1.2. Văn nghị luận có vai trí hết sức quan trọng trong sống xã hội cũng như trong nhà trường. Thông qua các bài làm văn nghị luận, học sinh có điều kiện phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, các em có dịp thể hiện năng lực tư duy, cảm thụ và năng lực lập luận của mình. Đây cũng là những yêu cầu rất cần thiết để các em làm hành trang bước vào cuộc sống. 1 Văn nghị luận nói chung có vai t ò hết sức quan trọng như vậy, song trong thực tế nhà trường phổ thông hiện nay phần lớn kĩ năng làm văn nghị luận của học sinh còn rất kém, các em ít hứng thú trong việc rèn kĩ năng viết văn nghị luận, trong các bài viết mắc khá nhiều lỗi. Một trong những lỗi bắt gặp ngay khi mở đầu bài viết đó là các em còn lúng túng không biết làm thế nào để vào bài cho nhanh mà vẫn đảm bảo đúng, hay và hấp dẫn. Quan tâm đến cách viết bài của học sinh từ đó tìm ra các biện pháp, phương pháp hữu hiệu nhất giúp các em hoàn thành bài viết của mình với kết quả cao nhất có thể là một việc làm có ý nghĩa thiết thực. Mục đích chính yếu là nhằm rèn luyện nâng cao kĩ năng viết bài văn nghị luận cho học sinh và góp phần vào nhiệm vụ chung của quá trình đổi mới phương pháp dạy học văn. 1.3. Không phải ngẫu nhiên Macxim Gorki đúc rút nên điều này: “ Khó hơn cả là phần mở đầu, cụ thể là câu đầu, cũng như trong âm nhạc, nó chi phối giọng điệu của tác phẩm và người ta thường dùng nó rất lâu”. Làm việc gì cũng vậy, sự khởi đầu luôn khiến chúng ta phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi bắt tay thực hiện công việc ấy đến kết quả cuối cùng. Muốn có một bài văn nghị luận hay hoàn toàn không nằm ngoài quỹ đạo của quá trình làm việc thông thường như đã nêu ở trên. Sự khởi đầu của việc làm văn nghị luận là viết phần mở bài, còn được gọi dưới cái tên như đặt vấn đề hay nêu vấn đề và kết thúc là viết phần kết bài, còn được gọi dưới cái tên như kết thúc vấn đề. Nhưng quả thực, việc khởi động này cũng là việc khó khăn và gian nan nhất. Với phần mở bài là căn cứ để đánh giá bài làm có thu hút, sáng tạo và độc đáo hay không còn phần kết bài thì cho ta biết bài làm có hấp dẫn, chặt chẽ không. Nằm ở vị trí đầu tiên và cuối cùng trong bố cục ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của một bài văn nói chung cũng như nghị luận nói riêng, phần mở bài thường tạo ấn tượng ban đầu về bài viết và giúp người đọc cảm nhận trọn vẹn âm hưởng của toàn bài. Một phần mở bài gọn gàng, mạch lạc sẽ thu hút được sự quan tâm của đông đảo người đọc. Bên cạnh đó, nó còn tạo thêm hứng thú cho chính người viết. Ngược lại, người đọc mất cảm tính khi tiếp xúc với một bài văn có đoạn mở bài mang biểu hiện của nhận thức hạn chế và lối tư duy thiếu mạch lạc của người viết, thể hiện ở cách viết dài ng, khô khan, lạc đề, xa đề hoặc thiếu hấp dẫn. Từ tâm lí tiếp nhận không tốt, người đọc có thể mặc nhiên quy kết rằng nội dung bài văn này kém chất lượng. Và một phần kết bài xúc tích, thâu tóm toàn bộ nội dung của toàn bài sẽ giúp người viết người đọc hiểu sâu sắc hơn về bài viết. Như vậy, phần mở bài và kết bài cũng là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành bài văn nghị luận. 2 Xuất phát từ thực tiễn dạy học môn Làm văn nhằm tăng cường tính thực hành, phát triển tư duy logic và sự sáng tạo độc đáo của mỗi học sinh Trung học phổ thông, từ đó giúp các em hình thành kĩ năng, kĩ xảo khi làm bài văn nghị luận. Và mặc dù đã có trình độ tư duy phát triển cao cũng như kĩ năng viết văn từ Trung học cơ sở nhưng các em vẫn mất nhiều thời gian thậm chí khó khăn khi muốn viết được một mở bài trôi chảy tạo nên sự khơi thông mạch văn toàn bài và một kết bài cô đọng thâu tóm toàn bộ nội dung của bài. Vì vậy, nhằm củng cố lại kiến thức lí thuyết Làm văn các em đã được học từ Trung học cơ sở từ đó vận dụng một cách thành thạo vào việc thực hành, chúng tôi đã mạnh dạn tìm hiểu và chọn đề tài nghiên cứu của mình: “Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12 trường THPT Hiệp Hòa Số 2, Bắc Giang”. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Làm văn là môn học ứng dụng, thực hành có tính chất tổng hợp nhất, đặc biệt với văn nghị luận, trong đó văn nghị luận văn học không chỉ là văn bản thông thường mà nó còn có tính chất nghệ thuật. Nghệ thuật thuyết phục người đọc của văn nghị luận không chỉ nhờ lập luận chặt chẽ mà còn khéo léo trong dẫn dắt của người viết. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ sở lí luận cho việc dạy văn nghị luận vô cùng bức thiết. Từ trước đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận. Điểm qua một vài cuốn sách hướng dẫn Làm văn như: Phương pháp làm văn nghị luận (Thẩm Thệ Hà), Tài liệu hướng dẫn học môn Làm văn(Nguyễn Quang Ninh), Giáo trình Làm văn (Đình Cao- Lê A) hay Làm văn (Lê ANguyễn Trí), Dàn bài Tập làm văn lớp 12 (Trần Đình Sử, Phan Huy Dũng), Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu), Làm văn nghị luận như thế nào (Nguyễn Quang Tuyên), 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn (Nguyễn Quang Ninh), Sách giáo khoa Ngữ văn 12. Trong nhiều năm qua, những tài liệu nghiên cứu, chỉ đạo về phần này còn quá ít. Nếu có, những cuốn này chỉ mang tính chất tham khảo cho giáo viên và hoc sinh. Thực tế cho thấy, đại đa số các cuốn sách đều đã đề cập đến phần mở bài, kết bài tuy chưa được sâu sắc như phần thân bài. Cuốn sách tiêu biểu thứ nhất viết về đoạn mở bài là: Tài liệu hướng dẫn học môn Làm văn (Nguyễn Quang Ninh). Tác giả xác định vị trí, yêu cầu của phần đặt vấn đề: “Trong phần đặt vấn đề phải làm sao nêu được vấn đề một cách ngắn gọn nhất, hấp dẫn và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Hơn nữa qua phần đặt vấn đề ngắn gọn phải nêu lên hướng giải quyết, phạm vi giải quyết 3 vấn đề, tầm quan trọng ý nghĩa của vấn đề để chuẩn bị tư tưởng cho người đọc theo dõi phần nội dung. Đó chưa kể môt bài có phần đặt vấn đề tốt sẽ gây ấn tượng đẹp ban đầu cho người đọc, người chấm. Bên cạnh đó, tác giả còn nêu các bước tiến hành đặt vấn đề gồm 3 bước: xác định vấn đề; xác định dẫn dắt, chuyển tiếp vấn đề; nêu tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề, phương hướng giải quyết vấn đề. Cuốn sách tiếp theo dành sự quan tâm tới phần mở bài là: kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông của Nguyễn Quốc Siêu giới thiệu kĩ năng viết phần mở bài với các cách sau: Từ một hiện tượng tương đồng của vấn đề, từ việc trình bày bối cảnh mà xác định vấn đề, qua cách vấn thiết và nêu vấn đề, dẫn danh ngôn đã nêu luận đề, qua đối chiếu phải trái đã nêu vấn đề. Một cuốn sách khác đã đóng góp không nhỏ trong việc hình thành kĩ năng viết phần mở bài, kết bài là 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn qua việc đưa ra hệ thống bài tập luyện dựng đoạn theo chức năng: mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp, kết bài theo lối tóm lược… Cuốn sách Làm văn nghị luận như thế nào bàn luận khá kĩ về việc viết phần mở bài, kết bài: Đặt vấn đề là dẫn dắt người đọc vào bài văn, chẩn bị tư tưởng cho họ tiếp thu phần giải quyết vấn đề của mình. Đặt vấn đề hay sẽ khuyến khích hứng thú người đọc, gây cho họ một ấn tượng tốt đẹp khi vừa mới tiếp xúc với bài văn. Nó thể hiện sự hiểu đề và làm chủ đề bài của người học sinh. Kết thúc vấn đề là gói gọn lại những lí lẽ dẫn chứng đã đưa ra ở phần thân bài giúp người đọc nắm bắt được những ý cốt lõi nhất của luận đề. Ngoài ra cuốn sách Làm văn của Lê A-Đình Trí cũng đưa ra các cách viết phần mở bài, kết bài như: Mở bài có nhiều cách khác nhau nhưng có thể quy thành 2 cách: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Người viết có thể lựa chọn sử dụng các kiểu khác nhau tùy thuộc vào nội dung, mục đích, khuôn khổ bài viết, phương thức trình bày, phong cách diễn đạt. Kết bài là phần cuối của bài viết nhằm kết thúc vấn đề đặt ra ở phần mở bài và thân bài. Bởi vậy, phần này phải ngắn gọn, phù hợp với tinh thần cơ bản của hai phần trên. Kết bài còn cần gợi thêm, tác động thêm vào người đọc, làm cho người đọc tiếp xúc rung động, tiếp xúc suy ngẫm về những vấn đề được nghị luận. 4 Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12(cơ bản) cũng đã xác định rõ chức năng, yêu cầu của phần mở bài, kết bài: Chức năng của phần mở bài: đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình trình bày vấn đề nghị luận, nêu bật nội dung cần bàn luận. Yêu cầu của phần mở bài: thông báo chính xác, ngắn ngọn vấn đề nghị luận, hướng dẫn người đọc ( người nghe) và nội dung bàn luận một cách tự nhiên và gợi hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản. Yêu cầu của phần kết bài: thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật của vấn đề, gợi sự liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn, Những tài liệu trên cơ bản đã hình thành những lí thuyết chung về phần mở bài, kết bài. Và thực tế hiện nay, chúng tôi nhận thấy các em học sinh vẫn còn nhiều vướng mắc khi tiến hành xây dựng phần mở bài, kết bài chứ chưa nói đến việc viết phần mở bài, kết bài hay. Đặc biệt chúng tôi nhận thấy chưa có tài liệu hay đề tài nào nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận. Vì vậy, thực hiện khóa luận “ Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa số 2, Bắc Giang” chúng tôi mong muốn sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao kĩ năng viết phần mở bài, kết bài cho các em học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa số 2, từ đây góp phần nâng cao chất lượng học Văn cho học sinh. Như vậy, các tài liệu trên đây sẽ là định hướng cho chúng tôi nghiên cứu, đó sẽ là những cơ sở lí thuyết để khóa luận được chặt chẽ. Khóa luận cũng chỉ là sự kế thừa, nối tiếp những công trình nghiên cứu của tác giả đi trước với mục đích cụ thể hơn về các phương pháp viết phần mở bài, kết bài cho một đối tượng cụ thể. Hy vọng đây sẽ là một công trình nghiên cứu thiết thực đối với hoc sinh lớp 12 nói chung và học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa số 2 nói riêng. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.Mục đích nghiên cứu Nhằm giúp học sinh phát triển khả năng sản sinh văn bản, nâng cao năng lực tư duy, năng lực khái quát tri thức cũng như năng lực sử dụng ngôn ngữ ở mức chủ động sáng tạo. Chính vì vậy, trên phương diện tìm hiểu lí thuyết của việc rèn kĩ năng viết phần mở bài và kết bài cho bài văn nghị luận, luận văn này cụ thể hóa tinh thần đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường Trung học phổ thông để từ đó phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong hoạt động lĩnh hội tri thức về rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản. 5 3.2. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này, chúng tôi xây dựng nhằm hướng hiệu quả đến việc làm của học sinh Trung học phổ thông với sự phát triển toàn diện về nhận thức, phương pháp tư duy và vốn hiểu biết. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận về phương pháp dạy học Làm văn theo tinh thần đổi mới trong nhà trường hiện nay. Những kiến thức lĩnh hội được thông qua sách vở và tài liệu tham khảo, qua việc lên lớp của thầy cô cũng như sự tích luỹ của bản thân các em trong quá t nh tiếp xúc, giao lưu ngoài cuộc sống xã hội đủ điều kiện giúp các em viết phần mở bài đúng, hay, nhanh chóng; và phần kết bài cô đọng, xúc tích cũng như có thể làm những bài đòi hỏi sự sáng tạo và độc đáo. Do yêu cầu thực tế của đề tài là hướng dẫn học sinh nghiên cứu xây dựng kĩ năng viết phần mở bài và kết bài cho một bài văn nghị luận nên trong quá trình tiến hành, ngoài việc cung cấp những lí thuyết khoa học còn hướng vào thực tiễn dạy học phần mở bài, kết bài nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh khi làm bài. Như chúng ta đã biết, bố cục một bài văn nghị luận thường có ba phần: Mở bài (đặt vấn đề), thân bài (giải quyết vấn đề), kết bài (kết thúc vấn đề). Trong khuôn khổ hạn hẹp của luận văn về điều kiện và khả năng, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phần mở bài và kết bài. Hi vọng rằng luận văn với những nội dung bao hàm trong đó sẽ là tài liệu bổ ích cho những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu và hơn hết là giúp các em học sinh Trung học phổ thông Hiệp Hòa số 2 có thể viết phần mở bài, kết bài cho bài văn nghị luận thành thục, đạt yêu cầu, hay và hấp dẫn. 4. NHIỆM VỤ- PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Nhiệm vụ của khóa luận Điều tra khảo sát thực tiễn việc dạy – học Ngữ văn, trong đó chú trọng tìm hiểu thực tế kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận của học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa Số 2. Từ đó nhận ra những điểm mạnh, những hạn chế của các em trong việc viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận. Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất cách viết phần mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận cho hoc sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa Số 2. Đề xuất phương pháp thích hợp để rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa Số 2. Thể nghiệm để khẳng định tính khả thi của đề tài. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12trương THPT Hiệp Hòa Số 2. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình xây dựng đề tài, chúng tôi đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học tiếng Việt, dạy học Làm văn. Giữa các phương pháp có sự phối hợp với mức độ đậm nhạt và phân bố khác nhau ở từng phần. Dưới đây là một số phương pháp nghiên cứu cơ bản nhất đã được chúng tôi vận dụng. 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp phân tích ngôn ngữ dùng để nghiên cứu tài liệu trong quá trình thực hiện đề tài. Với đề tài này, chúng tôi thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu văn bản, tài liệu đã có để rút ra những kết luận khoa học cần thiết. Các văn bản, tài liệu xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài là các tài liệu ngôn ngữ học, đặc biệt là các tài liệu về Làm văn và tâm lí học. 5.2. Phương pháp khảo sát thực tế Từ trước đến nay, chúng ta luôn đề cao mối quan hệ thiết thân giữa lí luận và thực tiễn, trong đó, thực tiễn nắm vai trò cốt yếu trong quá trình nhận thức và hành động. Trên cơ sở những lí thuyết đã nghiên cứu, chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế. Cụ thể, chúng tôi đã khảo sát một số lượng lớn những bài làm văn của học sinh lớp 12 tập trung tìm hiểu sự đầu tư cho phần mở bài và kết bài của các em ở mức độ như thế nào. Qua việc làm này giúp chúng tôi nắm được những khó khăn, vướng mắc cũng như những mặt còn hạn chế trong khi viết phần mở bài và kết bài của các em. Như vậy, phương pháp khảo sát thực tế là tổ chức tiếp cận tri giác tìm hiểu đối tượng trong thực tế, điều tra và tổng hợp các vấn đề thực tiễn có liên quan mật thiết đến đề tài. 5.3. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ học cũng như trong phương pháp dạy. Bằng thống kê có thể thấy được những sai sót thường gặp trong khi làm bài của học sinh, từ đó tìm ra phương pháp khắc phục. 7 5.4. Phương pháp thực nghiệm Phương pháp thực nghiệm là phương pháp tổ chức, triển khai giả thuyết khoa học của đề tài vào giảng dạy thực tế nhằm kiểm tra, đánh giá một cách khách quan tính khả thi của các vấn đề đưa ra và từ đó hiệu chỉnh lại nhằm đạt được sự tin cậy và mang tính khoa học nhất nơi luận văn. Phương pháp thực nghiệm có vị trí đặc biệt quan trọng của khoa học giáo dục nói chung và phương pháp dạy Làm văn nói riêng. Có nhiều loại thực nghiệm khác nhau: Thực nghiệm điều tra, thực nghiệm định hướng, thực nghiệm giảng dạy, thực nghiệm kiểm tra…Chúng tôi áp dụng phương pháp thực nghiệm ngay khi đưa ra các dạng bài tập. Trước hết, chúng tôi tìm hiểu trình độ học sinh về kiến thức, kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận, sau đó đề ra phương pháp thực nghiệm cho từng đối tượng theo trình tự: Dạy lí thuyết, ra đề, đánh giá và thống kê kết quả. Cuối cùng, chúng tôi có thể rút ra kết luận mang tính khách quan nhất về quá trình nghiên cứu của mình. 5.5. Nhóm phương pháp giảng dạy bộ môn Tập làm văn Đề tài nghiên cứu của chúng tôi cần thiết phải quan tâm đến các phương pháp giảng dạy Tập làm văn bởi tính chất đặc thù của bộ môn chuyên ngành. Cấu trúc toàn bộ luận văn có thể xem như một giáo án hoàn chỉnh để dạy học, chúng tôi tuân thủ theo nguyên tắc giảng dạy gắn với tư duy, gắn bài giảng với giao tiếp (các phần t nh bày lí thuyết có thể xem là phần thuyết giảng với các phương pháp thông báo – giải thích, các phần ví dụ áp dụng phương pháp dạy theo mẫu, các đề xuất, tư tưởng là những tình huống gợi mở… 6. ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN Lần đầu tiên tham gia nghiên cứu khoa học, đóng góp quan trọng nhất của luận văn theo chúng tôi là hệ thống một cách tương đối trọn vẹn. Những tài liệu có đề cập đến thao tác viết phần mở bài, kết bài cho văn nghị luận. Trong tình hình dạy và học Làm văn hiện nay đó là cơ hội của thầy và trò cùng nhận thấy tầm quan trọng thực sự của thao tác viết phần mở bài và kết bài. Về mặt giải pháp, chúng tôi đặc biệt nhấn mạnh đến quan điểm tích hợp trong dạy học, không chỉ với phân môn Làm văn mà thói quen tìm hiểu vấn đề kĩ lưỡng, phương pháp học có hệ thống sẽ hỗ trợ tích cực cho học sinh trong quá trình tự học và thi cử. Với giáo viên: nhận thấy rõ những khó khăn và các loại lỗi thường gặp dẫn đến tình trạng kết quả làm của học sinh thấp, các em chán học, cùng với hành 8 loạt đề luật của luận văn sẽ củng cố vững chắc hơn đúng đắn của SGK và chương trình hiện hành. 7. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm ba chương Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn Ở chương này chúng tôi trình bày cơ sở lí luận gồm : cở sở ngôn ngữ học lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ, logic học, lí luận văn học, văn nghị luận, tâm lí giáo dục học. Và cơ sở thực tiễn gồm : chương trình sách giáo khoa, thực tiễn daỵ và học. Chương 2: Một số giải pháp rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận cho học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa Số 2 Đưa ra những giải pháp rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong văn nghị luận: xác định đặc trưng, chức năng, yêu cầu và cách lựa chọn các cách mở bài, kết bài phù hợp. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Ở đây chúng tôi tiến hành bằng việc xác định mục đích thực nghiệm, đối tượng và chủ thể thực nghiệm, nội dung thực nghiệm, cách thức và quy trình thực nghiệm, và kết quả kiểm tra cuối đợt thực nghiệm. 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học Ngôn ngữ học văn bản là một bộ môn chuyên nghiên cứu đặc điểm của văn bản, kết cấu văn bản, các dạng thông tin của văn bản. Như chúng ta đều biết, quá trình giao tiếp giữa người viết và người đọc là quá trình mã hóa (xây dựng) văn bản, nói cụ thể ở đây chính là việc làm văn nghị luận trong nhà trường. Bởi vậy, ngôn ngữ học văn bản được xem là một tiền đề lí thuyết quan trọng của phân môn Làm văn. Viết phần mở bài, kết bài là một phần của quá trình đó, chính vì vậy chúng ta một lần nữa nhấn mạnh ngôn ngữ học văn bản là vấn đề lí luận đặc biệt quan trọng. Văn bản nghị luận cũng giống như các loại văn bản khác, đó là cấu trúc gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Nhưng mục tiêu thực dụng của văn bản nghị luận lại nhằm nêu ý kiến đánh giá bàn luận sự việc nào đó trong đời sống cũng như văn học nghệ thuật. Mục đích giao tiếp của văn bản nghị luận là nhằm thuyết phục người đọc, người nghe hiểu, tin và đồng tình với ý kiến của mình mà hành động theo những gì mà mình đề xuất. Do đó, văn bản nghị luận có đặc trưng cơ bản về mặt cấu trúc ngữ pháp, ngữ nghĩa là có tính chất cân đối, chặt chẽ giữa các phần trong văn bản, từng phần trong văn bản lại có chức năng riêng phù hợp với mục đích thuyết phục người khác của văn bản nghị luận (tính hoàn chỉnh, trọn vẹn của một văn bản). Thêm nữa, văn bản nghị luận nhằm thuyết phục người đọc nên rất chú ý đến lí lẽ và cách lập luận, người viết phải có thái độ và lập trường rõ ràng. Căn cứ vào nội dung nghị luận, chia văn bản nghị luận thành hai loại: Nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi quan tâm đến cả hai loại trên song do điều kiện khách quan nên phần nhiều dẫn chứng vẫn chủ yếu là văn bản nghị luận văn học dành cho học sinh lớp 12 Trung học phổ thông, đặc biệt chú trọng trong mô hình của văn bản tối ưu. 1.1.2. Lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ Một trong những quan điểm dạy học hiện đại là dạy tiếng theo quan điểm giao tiếp. Giao tiếp được thực hiện bằng văn bản. Như vậy có thể nói rằng văn bản là đơn vị giao tiếp cơ bản nhất của ngôn ngữ. Mặt khác, làm văn là sáng tạo, 10 sản sinh các loại văn bản. Từ đây, chúng ta nói thêm rằng: Làm văn chính là sáng tạo, sản sinh các loại văn bản để giao tiếp. Việc dạy Làm văn chính là dạy cách tổ chức giao tiếp bằng văn bản. Chúng ta nhận thấy một điều là việc Làm văn có quan hệ với một lí thuyết khác bên cạnh lí thuyết về văn bản: Lí thuyết giao tiếp ngôn ngữ. Giao tiếp bằng ngôn ngữ không đơn thuần chỉ nhằm mục đích thông tin mà chủ yếu là quá trình tác động tới người nhận về nhận thức, quan điểm, thẩm mĩ và hành động. Không có một văn bản nào chỉ nhằm mục đích thông tin thuần tuý (hay nói chính xác hơn là rất ít những văn bản chỉ nhằm mục đích thông tin) mà qua thông tin để nhằm mục đích nhất định. Khi dạy Làm văn cũng vậy, giáo viên cần dạy cho học sinh thấy rằng viết bài bên cạnh việc đưa thông tin còn phải chú ý lựa chọn thông tin đó để làm gì, nhằm đạt mục đích gì…Và nhằm đưa người đọc vào vấn đề cần bàn là việc người viết phải chú ý lựa chọn nội dung khi làm phần mở bài, kết bài. Theo quan điểm giao tiếp, các yếu tố ngôn ngữ trong hoạt động hành chức của mình luôn luôn là những yếu tố có sự biến động. Chúng có thể phát sinh đặc tính mới, tăng cường thêm giá trị hoặc ngược lại cũng có thể thuyên giảm, rút bớt giá trị mà chúng vốn có trong hệ thống. Sở dĩ có tình hình này là do trong giao tiếp, một mặt là sự tác động qua lại giữa các yếu tố bên trong hệ thống, mặt khác do các yếu tố này được lí giải hoàn toàn khác nhau ở những người sử dụng khác nhau tạo nên. Chính vì vậy, trong hoạt động hành chức, nội dung một văn bản thường được xác định từ hai góc độ: Thứ nhất, là sự xác định ý nghĩa chung của sự kết hợp giữa các yếu tố ngôn ngữ đem lại; thứ hai, là việc xác định từ sự hiểu biết văn bản ở người nhận đưa tới. Như vậy, một văn bản mã hoá đúng quy tắc về ngữ pháp, ngữ nghĩa…là điều kiện cần thiết để đạt mục đích chứ không phải là bản thân mục đích. Từ cách hiểu trên, chúng ta khẳng định: Mỗi bài văn khi được xây dựng nên phải nhằm mục đích nhất định, có nội dung xác định và phục vụ những đối tượng giao tiếp cụ thể. Như vậy, bài văn của học sinh khép về mặt hệ thống cấu trúc nhưng lại mở về mặt giao tiếp. Một khâu quan trọng trong việc thực hiện nguyên tắc dạy tiếng theo quan điểm giao tiếp là phải dạy học sinh lí thuyết cơ sở về đoạn văn (với văn bản là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều đơn vị liên kết với nhau tạo nên văn bản hoàn chỉnh là đoạn văn). Từ đó, hướng dẫn các em phương pháp để thực hành rèn luyện kĩ năng viết bài. Nói cách khác, dạy tiếng Việt và Làm văn là cung cấp cho các em công cụ giao tiếp và rèn luyện kĩ năng giao tiếp. 11 Trong luận văn này, chúng tôi rất chú trọng nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp. Do vậy, đề xuất đề tài: “Rèn luyện kĩ năng viết phần mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận cho học sinh lớp 12- trường THPT Hiệp Hòa Số 2” tức là chúng tôi muốn hướng tới việc rèn luyện kĩ năng đặt vấn đề, kết thúc vấn đề trong giao tiếp bằng văn bản (cả văn bản nói và văn bản viết) cho học sinh Trung học phổ thông. 1.1.3. Logic học Mục đích của bất kì ngành khoa học nào cũng là phục vụ con người, bởi vậy trong từng ngành đều cố gắng khám phá ra một cách đầy đủ hơn, sâu sắc hơn các lĩnh vực của hiện thực xã hội và tự nhiên. Trên bước đường phát triển của mình, mặc dù mỗi ngành khoa học đều có đối tượng riêng, phương pháp nghiên cứu riêng, cách thức thể hiện riêng…Nhưng chúng đều có một cơ sở chung. Một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu cơ sở chung này chính là logic học. Trước đây, nhiều người cho rằng các vấn đề về logic gắn liền với tất cả các ngành khoa học nên sẽ quá rộng nếu coi logic học một trong những tiền đề lí thuyết của việc Làm văn. Gần đây, chúng ta lại nhận ra rằng, trên con đường xây dựng lí thuyết của Làm văn, ngày càng nhiều vấn đề của Làm văn gắn liền với logic. Từ khâu ra đề bài, chấm bài, rèn luyện kĩ năng, giảng dạy lí thuyết của giáo viên đến lập dàn ý, dựng đoạn, viết bài…của học sinh. Ở đâu cũng cần sử dụng những hiểu biết về logic học. Các thao tác tư duy được nghiên cứu trong logic học như: Suy diễn, chứng minh, kiểm nghiệm, bác bỏ…đã và đang sử dụng triệt để trong Làm văn. Không nắm được các thao tác tư duy, không nắm được những quy luật cơ bản của logic học…không thể tạo dựng được bài văn chặt chẽ, mạch lạc về nội dung và rõ ràng, trong sáng về diễn đạt. Vì vậy, việc coi logic học là một trong những tiền đề của việc làm văn là hoàn toàn có cơ sở. Các vấn đề của bài văn nghị luận mà chúng ta đang xét như tìm ý, lập dàn ý, làm bố cục, viết bài…đều có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với lí luận về logic. Khái quát nên cấp độ kiểu loại có thể rút ra nhận xét: “Lí luận và tư duy logic là đặc trưng nổi bật của văn nghị luận” (Tài liệu tham khảo hướng dẫn giảng dạy Tập làm văn cấp 3 – phổ thông – tập 1). Bởi vậy, gắn với tư duy là nguyên tắc nổi bật và hết sức quan trọng của bộ môn Làm văn. Tư duy sắc sảo sẽ giúp người viết phân tích thấu đáo, cặn kẽ và khái quát đầy đủ chính xác thể hiện khả năng làm chủ, kiến giải và xử lí vấn đề. 12 Sách Làm văn 12 nêu nhận định: “Nghị luận là vận dụng tư duy và ngôn ngữ. Khoa học về tư duy là logic học, khoa học về ngôn ngữ là ngôn ngữ học. Song không nhất thiết phải giỏi logic mới suy nghĩ đúng và phải thạo ngôn ngữ mới nói viết tốt…Tuy vậy, cũng cần biết qua một vài thao tác chính của văn nghị luận”. Thực tiễn giảng dạy cho thấy khi các em tư duy tốt trước khi nói hoặc viết (suy nghĩ kĩ vấn đề, nắm chắc nội dung vấn đề cần t nh bày) thì sẽ nói và viết được lưu loát hơn. Chúng ta đă khẳng định chắc chắn ở trên rằng logic học là khoa học cơ sở của Làm văn nói chung, văn nghị luận nói riêng. Chính vì vậy, phần mở bài, phần kết bài – trọng tâm của đề tài này – logic học cũng mang ý nghĩa to lớn. Như đã biết: Logic đòi hỏi sự chặt chẽ để tạo nên sức thuyết phục. Muốn lập luận chặt chẽ cần những thao tác cơ bản: Nêu luận điểm, phân tích dẫn chứng phù hợp, chứng minh sự thuyết phục của luận điểm bằng luận cứ và đưa ra kết luận cuối cùng. Như vậy, phần mở bài là khâu đầu tiên của lập luận và có nhiệm vụ nêu vấn đề. Xác định luận đề là việc xác định nội dung của bài viết, mục đích cũng như hướng khai triển bài viết thì phần kết bài là khâu cuối cùng của lập luận và có nhiệm vụ kết thúc vấn đề,khái quát lại toàn bộ nội dung của bài viết. Bởi vậy, chú trọng đến phần mở bài là thao tác đầu tiên trong quá trình tạo lập văn bản như một tất yếu không thể thiếu được để đảm bảo bài viết triển khai đúng hướng, các lập luận trong bài đảm bảo tính chính xác, làm sáng rõ vấn đề cần nghị luận mà đề bài yêu cầu; và phần kết bài là thao tác cuối cùng của việc hoàn tất văn bản khẳng định văn bản đẩy đủ bố cục, chặt chẽ, hấp dẫn. 1.1.4. Lí luận văn học Một trong những nội dung quan trọng của việc làm văn là xây dựng các văn bản có nội dung văn học. Ngay từ những lớp học ở Tiểu học, chúng ta đã gặp những lí thuyết về việc xây dựng các loại văn miêu tả, tường thuật, kể chuyện…Tới cấp Cơ sở và lên cấp Trung học, học sinh lại tiếp tục được học lí thuyết về xây dựng các văn bản nghị luận văn học. Điều này chứng tỏ rằng một trong những nội dung quan trọng của việc Làm văn là xây dựng các văn bản có nội dung văn học. Bởi thế một hệ quả tất yếu là muốn xây dựng được các văn bản văn học, đặc biệt là các văn bản của lí luận văn học, học sinh không thể không nắm những vấn đề cơ bản của lí luận văn học. Nhưng những vấn đề đó không thể đưa thẳng vào Làm văn mà cần phải được chắt lọc, lựa chọn và thông qua lí thuyết Làm văn đến với học sinh. Vì thế có thể nói rằng, lí luận văn học, mặc dù không gắn với tất cả các vấn đề của Làm văn mà chỉ có quan hệ trực tiếp 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất